intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

92
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là giúp người đọc có những nhận thức cơ bản về tỷ giá, chính sách điều hành tỷ giá trong từng giai đoạn của nền kinh tế, đặc biệt là tác động của nó tới hoạt động xuất khẩu. Từ những phân tích và số liệu cụ thể giúp người đọc đánh giá được thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam, diễn biến của tỷ giá và sự ảnh hưởng của tỷ giá tới hoạt động xuất khẩu gạo, thông qua đó tác giả có đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đấy hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam để mang lại hiệu quả cao hơn trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HUỆ ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn : TS. TRẦN TẤN LỘC Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013
  2. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI 1 CCPS Công cụ phái sinh 2 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 3 DN Doanh nghiệp 4 EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 5 NHNN Ngân hàng Nhà nước 6 NHTW Ngân hàng trung ương 7 NHTM Ngân hàng thương mại 8 NK Nhập khẩu 9 RRTG Rủi ro tỷ giá 10 TGHĐ Tỷ giá hối đoái 11 USDA Bộ nông nghiệp Mỹ 12 VFA Hiệp hội lương thực Việt Nam 13 XK Xuất khẩu 14 XNK Xuất nhập khẩu
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG 1 Biểu 01: Diễn biến sản xuất lúa gạo 2001 - 2011 22 Biểu 02: Lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam 2 23 giai đoạn T1/2010 – T12/2011 Biểu 03: Giá gạo 5% xuất khẩu của Việt Nam và Thái 3 24 Lan T1/2010- T12/2011 Biểu 04: Xuất khẩu gạo của Việt Nam từ mùa vụ 2005 4 32 đến mùa vụ 2011 Biểu 05: Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang châu Phi từ 5 33 mùa vụ 2005 đến mùa vụ 2010 Biểu 06: Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc 6 34 từ mùa vụ 2009 đến 3 tháng đầu mùa vụ 2011 Biểu 07: Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong quý đầu 7 35 tiên từ mùa vụ 2006 đến mùa vụ 2011 8 Biểu 08: Diễn biến của TG năm 2008 40 9 Biểu 09: Biến động tỷ giá giai đoạn 2008 - 2009 42 10 Biểu 10: Tốc độ tăng - giảm tỷ giá năm 2012 48 11 Biểu 11: Diễn biến tỷ giá USD/VND 2012 49 12 Bảng 01: Chủng loại gạo xuất khẩu ( tấn) 25 13 Bảng 02: Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu (%) 25 14 Bảng 03: Lượng gạo xuất khẩu đi các châu lục (tấn) 27 Bảng 04: Lượng gạo xuất khẩu đi 20 thị trường lớn nhất 15 29 và theo chủng loại năm 2010 16 Bảng 05: Thị trường xuất khẩu gạo năm 2012 36 17 Bảng 06: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo 2010- 52 2011(quý)
  4. 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁVÀ HOẠT ĐỘNGXUẤT KHẨU 1.1. Các quan điểm về tỷ giá và phân loại tỷ giá .............................................. 3 1.1.1 Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái .................................................................. 3 1.1.2 Các quan điểm về tỷ giá và các loại tỷ giá ứng dụng trong phân tích ......... 4 1.2 Khái niệm và sự cần thiết của xuất khẩu .................................................... 6 1.3 Nội dung của hoạt động xuất khẩu .............................................................. 7 1.4. Mối quan hệ giữa tỷ giá và hoạt động xuất khẩu ..................................... 9 1.4.1 Vai trò của tỷ giá đối với nền kinh tế ........................................................... 9 1.4.2 Ý nghĩa của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế ....................................... 10 1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu ....................................................... 11 1.4.4 Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu .......................................... 14 1.5. Đề xuất dạng hàm lý thuyết .............................................................. 16 1.5.1. Hàm xuất khẩu lý thuyết .................................................................. 16 1.5.2. Ý nghĩa kinh tế ................................................................................ 17 1.5.3 Phân tích mô hình lý thuyết .............................................................. 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠOTẠI VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ 2.1 Tình hình lúa gạo thế giới .......................................................................... 19 2.1.1 Cung cầu lúa gạo thế giới 2011 và 2012 .................................................... 19 2.1.2 Sản xuất và thương mại gạo thế giới 2011 và 2012 ................................. 19 2.1.3 Giá gạo thế giới năm 2011 ........................................................................ 20 2.2 Thị trường lúa gạo Việt Nam .................................................................. 21 2.2.1 Tình hình sản xuất trong nước ................................................................... 21
  5. 2 2.2.2 Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam.................................................... 23 2.2.2.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo................................................ 23 2.2.2.2.Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ............................................................ 23 2.2.2.3 Xuất khẩu gạo theo chủng loại .............................................................. 24 2.3 Xuất khẩu gạo Việt Nam theo thị trường ................................................. 26 2.3.1 Xuất khẩu gạo đi các thị trường lớn ......................................................... 26 2.3.2 Xuất khẩu gạo sang các thị trường theo chủng loại.................................. 28 2.4 Cơ chế điều hành tỷ giá ở Việt Nam và ảnh hưởng của chính sách tỷ giá tới hoạt động xuất khẩu gạo ............................................................................ 38 2.4.1 Cơ chế điều hành tỷ giá tại Việt Nam ........................................................ 38 2.4.2 Mục tiêu chính sách tỷ giá ...................................................................... 38 2.4.3 Diễn biến của tỷ giá hối đoái giai đoạn từ 2008 đến nay ......................... 40 2.5 Đánh giá ảnh hưởng của tỷ giá tới hoạt động xuất khẩu gạo ................ 51 2.5.1.Ảnh hưởng tích cực .................................................................................... 51 2.5.2 Ảnh hưởng tiêu cực và những khó khăn ................................................... 54 2.5.3 Nguyên nhân ............................................................................................ 58 2.6 Mô hình phân tích ảnh hưởng của tỷ giá đến xuất khẩu gạo của Việt Nam ..................................................................................................................... 60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TẠI VIỆT NAM 3.1 Giải pháp đối với sản xuất lúa hàng hóa.................................................. 65 3.1.1 Hình thành các vùng chuyên canh lúa xuất khẩu....................................... 65 3.1.2 Giảm giá thành sản xuất ............................................................................. 65 3.2 Giải pháp đối với khâu chế biến ................................................................ 65 3.3 Đối với khâu kỹ thuật canh tác ................................................................. 66 3.4 Giải pháp về thị trường .............................................................................. 68 3.5 Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ................................................. 69
  6. 3 3.6 Đối với chính sách về tỷ giá ....................................................................... 70 3.6.1. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá ................................................... 70 3.6.2. Lựa chọn ngoại tệ thanh toán .................................................................... 71 3.6.3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành .......................................... 72 3.6.4. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá .......................................................... 72 3.6.5. Sử dụng thị trường tiền tệ ......................................................................... 73 3.7 Các chính sách của nhà nước ..................................................................... 75 Phụ lục 01 ........................................................................................................... 77 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
  7. 1 LỜI MỞ ĐẦU Tỷ giá hốiđoái luôn là một biến số quan trong của nền kinh tế, sự biến động của tỷ giáảnh hưởng trực tiếp tới các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Làm thế nào có thể đứng vững trước sự bấtổn của nền kinh tế hay những biến động đột ngột của tỷ giá, làm thế nào để hạn chế được những rủi ro tỷ giá có thể xảy ra đểđảm bảo cho hoạt động xuất khẩu hiệu quả hơn, đó ko chỉ là bài toán đối với chính phủ mà còn là mối quan tâm lớn của các nhà xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu gạo. Việt Nam là một nước có thế mạnh về xuất khẩu gạo. Lúa gạo không chỉ mang lại hàng tỷ USD kim ngạch hàng năm mà còn là chỗ dựa của hàng triệu nông dân vùng nông thôn, là điểm tựa vững chắc cho an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, ngành hàng lúa gạo đang phải đối mặt với những thách thức của biến động thị trường thế giới, sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ truyền thống như Thái Lan, Ấn Độ...hay những vấn đề mang tính toàn cầu ảnh hưởng tới xuất khẩu của Việt Nam như biến đổi khí hậu, áp lực của nội bộ ngành về chi phí đầu vào tăng...và cả những trở ngại của kinh tế vĩ mô như: Lạm phát, khan hiếm tín dụng,...đặc biệt là biến động của tỉ giá hối đoái ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu gạo. Để tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề này cũng như tìm ra một số phương hướng để khắc phục những khó khăn cho ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam”.
  8. 2 Mục đích nghiên cứu: Giúp ngườiđọc có những nhận thức cơ bản về tỷ giá, chính sáchđiều hành tỷ giá trong từng giai đoạn của nền kinh tế, đặc biệt là tác động của nó tới hoạt động xuất khẩu. Từ những phân tích và số liệu cụ thể giúp ngườiđọcđánh giá được thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam, diễn biến của tỷ giá và sự ảnh hưởng của tỷ giá tới hoạt động xuất khẩu gạo, thông qua đó tác giả có đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đấy hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam để mang lại hiệu quả cao hơn trong tương lai. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Sự biến động của tỷ giá, thực trạng hoạtđộng xuất khẩu gạo ở Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của tỷ giá tới hoạt động xuất khẩu gạo trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng tổng hợp các phương pháp so sánh, phân tích số liệu thực tiễn, mô hình hồi quy....kết hợp mối liên hệ giữa cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực tế làm phương pháp chủ đạo để phân tích. Kết cấu luận văn Luận văn bao gồm 03 chương: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
  9. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.1. Các quan điểm về tỷ giá và phân loại tỷ giá 1.1.1 Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái Lịch sử tiền tệ thế giới đã trải qua các chế độ tiền tệ khác nhau, do đó trong các chế độ khác nhau của lưu thông tiền tệ, tỷ giá hối đoái được hình thành trên cơ sở khác nhau. Tỷ giá hối đoái xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời, phát triển của thương mại quốc tế, nó được giải thích bởi một hiện tượng đơn giản, hàng hóa không có biên giới quốc gia trong khi tiền chỉ được chấp nhận trên lãnh thổ quốc gia phát hành ra nó. Trong chế độ bản vị vàng thì tỷ giá hối đoái của các đồng tiền các nước được xác định trên cơ sở đồng giá vàng ( gold parity), nghĩa là thông qua việc so sánh nội dung vàng pháp định của các đồng tiền đó với nhau. Nếu không có những tác động của yếu tố thị trường thì tỉ giá hối đoái bằng với đồng giá vàng. Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ rất ổn định, cho nên tỷ giá hối đoái của tiền tệ ít biến động. Tỷ giá dao động xoay quanh đồng giá vàng. Trong chế độ lưu thông giấy bạc ngân hàng không chuyển đổi ra vàng thì tỷ giá hối đoái giữa các nước được dựa trên tương quan đồng giá sức mua của chúng (Purchasing Power Parity) nghĩa là dựa trên chỉ số giá cả bình quân của “rổ” hàng hóa và dịch vụ nhất định tính bằng đồng tiền của 2 nước được thực hiện trên những thị trường được lựa chọn. Khi lưu thông giấy bạc ngân hàng không chuyển đổi được ra vàng trở nên phổ biến thì lạm phát tiền tệ là không tránh khỏi. Trong điều kiện lạm phát, sức mua đối nội và đối ngoại của tiền tệ luôn biến động, do đó tỷ giá hối đoái cũng luôn biến động.
  10. 4 1.1.2 Các quan điểm về tỷ giá và các loại tỷ giá ứng dụng trong phân tích 1.1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái Có nhiều quan niệm khác nhau về tỷ giá: Samuelson – nhà kinh tế học người Mỹ: Tỉ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền của một nước này lấy tiền của một nước khác. Stayler – nhà kinh tế học người Úc: Tỷ giá hối đoái là đồng tiền của một nước nào đó thì bằng giá trị của một số đồng tiền nước khác. Christopher Pass va Bryan Lowes – nhà kinh tế học người Anh: Tỷ giá hối đoái mà giá của một loại tiền tệ được biểu hiện qua giá của một loại tiền tệ khác Có nhiều quan điểm khác nhau về tỷ giá nhưng tóm lại theo tôi: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác. 1.1.2.2 Phân loại tỷ giá Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có các cách phân loại tỷ giá khác nhau: Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, tỷ giá bao gồm: Tỷ giá chính thức: Là một loại tỷ giá do NHTW ở mỗi nước công bố. Ở Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức là cơ sở để ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, tính thuế xuất nhập khẩu....ngoài ra ở Việt Nam tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép. Tỷ giá kinh doanh: Là tỷ giá dùng để kinh doanh, mua bán ngoại tệ, tỷ giá này thường do các NHTM đưa ra. Nó được xác định trên cơ sở tỷ giá chính thức và các yếu tố liên quan như: cung cầu ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm lý của
  11. 5 người giao dịch ngoại tệ...Tỷ giá kinh doanh bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán, tỷ giá chợ đen ( được hình thành bên ngoài thị trường ngoại tệ chính thức) Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHNN công bố cố định trong một biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực của thị trường để duy trì tỷ giá cố định buộc NHNN phải thường xuyên can thiệp, làm cho dự trữ quốc gia thay đổi. Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn do cung cầu thị trường ko có sự can thiệp của NHNN. Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi nhưng có sự can thiệp của NHNN để tỷ giá biến động theo hướng có lọi cho nền kinh tế. Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá bao gồm: Tỷ giá danh nghĩa: Là tỷ giá được niêm yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng. Tỷ giá thực: Là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan giá cả của nước có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, có các loại tỷ giá như: Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. Tỷ giá giao ngay: Là tỷ giá thỏa thuận hôm nay nhưng việc thực hiện thanh toán xảy ra trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo. Tỷ giá kỳ hạn: Là tỷ giá thỏa thuận hôm nay nhưng việc thực hiện thanh toán xảy ra trong vòng 3 ngày làm việc trở lên. Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.
  12. 6 Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày. Tỷ giá đóng cửa hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa ngày hôm sau nhưng nó là cơ sở quan trọng giúp NHNN xác định tỷ giá của phiên giao dịch đầu tiên ngày hôm sau. Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ 3 (đồng tiền trung gian). Tỷ giá tiền mặt: Là tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay, do ngoại hối được chuyển chủ yếu bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các NH là tỷ giá điện hối. Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư (không phổ biến). 1.2 Khái niệm và sự cần thiết của xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày cảng phát triển. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến hàng hóa tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục tiêu là đem lại ngoại tệ cho các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể dùng là ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là một tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, nó khai thác được lợi thế so sánh của nước xuất khẩu. Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học, kỹ thuật thì phạm vi chuyên môn hóa càng cao, số sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con người ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác
  13. 7 chuyên môn hóa thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại một quốc gia không thể chuyên môn hóa sản xuất nếu không có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa với các nước khác. Chính chuyên môn hóa quốc tế là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chìa khóa của phương thức thương mại. Quy luật cũng khẳng định rằng nếu mỗi quốc gia chuyên môn hóa vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh ( hoặc có hiệu quả sản xuất cao nhất) thì thương mại sẽ có lợi cho cả hai bên. 1.3 Nội dung của hoạt động xuất khẩu Hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ khép kín tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi nghiệp vụ đều có vị trí và vai trò nhất định trong chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu bao gồm một số nội dung sau: Nghiên cứu thị trường thế giới Để nắm vững các yếu tố của thị trường thế giới, hiểu biết quy luật vận động của chúng, ứng xử kịp thời, mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất khẩu của mỗi quốc gia. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của tình hình thị trường và giá cả hàng hóa trên thế giới là những tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức xuất khẩu hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất. Từ việc nghiên cứu hàng hóa thế giới để doanh nghiệp xác định đúng mặt hàng mà mình sẽ đưa ra cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức công tác thu mua
  14. 8 Doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế cần nghiên cứu nguồn hàng để biết được khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường là nguồn hàng thực tế hay nguồn hàng tiềm năng. Xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ mẫu mã, công dụng, chất lượng, giá cả thời vụ, những đặc tính riêng có của từng loại hàng. Trên cơ sở nghiên cứu đó, doanh nghiệp có những hướng dẫn giúp người sản xuất điều chỉnh sao cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nước ngoài. Lựa chọn thị trường và đối tác Trong hoạt động xuất khẩu có thể nhập vào thị trường nước ngoài một cách thuận lợi, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp cần thông qua một hay nhiều công ty đang hoạt động trên thị trường đó. Các công ty này phải là công ty nội địa của thị trường đó, có kinh nghiệm cũng như năng lực pháp lý để đảm bảo cho các bên hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi có hiệu quả, không xảy ra phiền toái, thiệt hại cho nhau. Trong quá trình lựa chọn đối tác làm ăn, công ty phải tìm hiểu kỹ tất cả các đặc điểm sẵn có của đối tác đó. Việc lựa chọn này có thể dựa trên mối quan hệ bạn hàng sẵn có, đã hiểu biết và uy tín kinh doanh với nhau hoặc thông qua các công ty tư vấn, các sở giao dịch hoặc qua phòng thương mại và công nghiệp các nước có quan hệ. Đàm phán ký kết hợp đồng Sau khi lựa chọn được thị trường và đối tác, bước tiếp theo của các đơn vị xuất khẩu là đàm phán, ký kết hợp đồng. Có thể có một số loại đàm phán như: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Trong mỗi cách đàm phán có những đặc điểm thuận lợi và bất lợi khác nhau, điều đó yêu cầu người tham gia đàm phán phải nắm được đặc điểm của mỗi loại đàm phán, từ đó phát huy lợi thế và khôn khéo tránh được bất lợi. Qua đàm phán dẫn đến ký kết hộ đồng – đây là nội dung quan trọng nhất
  15. 9 của hoạt động xuất khẩu bởi vì hoạt động xuất khẩu có tiến hành được hay không là phụ thuộc vào những điều khoản đã được hai bên cam kết trong hợp đồng. Do đó, hai bên cần phải cân nhắc, xem xét kĩ lưỡng trước khi ký. Mọi vi phạm có thể phá vỡ hợp đồng và hợp đồng có thể bị hủy hau bị vô hiệu hóa. Tổ chức thực hiện hơp đồng xuất khẩu (riêng đối với phía người xuất khẩu) Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị xuất khẩu với tư cách là một bên ký kết – phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi của các quốc gia và uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. 1.4. Mối quan hệ giữa tỷ giá và hoạt động xuất khẩu 1.4.1 Vai trò của tỷ giá đối với nền kinh tế Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Diễn biến của TGHĐ giữa USD với Euro, giữa USD/JPY cũng như sự biến động tỷ giá giữa USD/VND trong thời gian qua cho thấy, tỷ giá luôn là vấn đề thời sự, rất nhạy cảm. Tỷ giá giữ vai trò quan trọng đối với mọi nền kinh tế, sự biến động của nó có ảnh hưởng sâu sắc tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia: quan hệ kinh tế đối ngoại, trạng thái cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp... Thông thường, khi giá trị đồng tiền của một quốc gia giảm so với các đồng tiền khác thì giá cả hàng hóa của quốc gia đó trên thị trường quốc tế trở nên rẻ hơn trong khi giá cả của hàng hóa nước ngoài tại nước đó trở nên đắt hơn. Như vậy sẽ nâng cao được sức cạnh tranh, mức cầu mở rộng và khối lượng hàng hóa
  16. 10 xuất khẩu sẽ tăng. Tuy nhiên việc giảm giá của đồng nội tệ cũng làm cho mặt bằng giá cả trong nước tăng cao và sức ép lạm phát cũng lớn hơn. Ngược lại, khi giá trị đồng tiền của một quốc gia tăng so với các đồng tiền khác sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi nhưng nhập khẩu lại tăng lên, cán cân thanh toán sẽ có chiều hướng xấu đi. Hàng hóa nhập từ nước ngoài trở nên rẻ hơn làm cho lạm phát trong nước giảm thấp vì những hàng hóa đó đều được tính vào trong chỉ số giá cả trong nước. Tuy vậy sản xuất trong nước sẽ thu hẹp và thất nghiệp gia tăng cùng với sự đi xuống của hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh tác động tới cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái còn tác động tới cán cân vốn thông qua việc tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho các giao dịch vốn như vay nợ và đầu tư. Đối với doanh nghiệp, các hoạt động có liên quan tới ngoại tệ: xuất nhập khẩu, vay nợ, liên doanh, liên kết...nếu không quan tâm tới các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thì tình hình tài chính, khả năng thanh khoản...rất có thể sẽ gặp khó khăn khi tỷ giá biến động quá mức dự đoán. Ngoài ra, tỷ giá hối đoái cũng tác động trực tiếp vào GDP của nền kinh tế. Nền kinh tế có độ mở ( kim ngạch xuất khẩu/GDP) càng cao thì khả năng tác động của tỷ giá vào GDP càng lớn. Như vậy, trong một nền kinh tế mở, tỷ giá là giá cả quan trọng nhất có tác động tới mọi hoạt động kinh tế đối nội, đối ngoại của các quốc gia. 1.4.2 Ý nghĩa của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài. (Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005) xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
  17. 11 khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài. Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân (GNP). Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, IMF thường khuyến nghị các nước phải dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa. Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, mở rộng xuất khẩu đang được nhà nước khuyến khích đặc biệt là với các mặt hàng mũi nhọn: Gạo, cà phê, cao su, dệt may...Một mặt nó tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn, phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu, mặt khác nó còn giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài ra, xuất khẩu cũng góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu sẽ làm cho hàng hóa của chúng ta tham gia vào cuộc cạnh tranh trên chiến trường thế giới về giá cả và chất lượng, đồi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường. 1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu. Thuế xuất khẩu Thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể
  18. 12 nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối dễ áp dụng. Thuế xuất khẩu được coi là công cụ để điều tiết hay quản lý xuất khẩu. Trong nền kinh tế hội nhập với việc buôn bán tự do giữa các nước có sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất lượng hàng hóa thì việc sử dụng chính sách thuế sẽ không còn hữu hiệu nữa, bởi thuế xuất khẩu luôn làm cho giá cả hàng hóa tăng cao so với khi không đánh thuế hay thuế suất bằng 0. Thu nhập nước ngoài Khi thu nhập nước ngoài tăng dẫn tới tổng cầu của nước ngoài đối với toàn bộ hàng hóa tăng do đó làm cho xuất khẩu tăng. Theo định nghĩa, xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập nước ngoài (Y*) và tỷ giá hối đoái thực (e). Khi tăng tỷ giá (e) dẫn tới tăng giá tương đối của hàng hóa nước ngoài tính theo hàng hóa của nước xuất khẩu, làm cho hàng hóa của nước xuất khẩu hấp dẫn hơn một cách tương đối làm cho xuất khẩu tăng. Tỷ giá hối đoái Tùy vào chính sách kinh tế áp dụng trong từng thời kỳ mà nhà nước có thể điều chỉnh giá trị đồng Việt Nam tăng hoặc giảm so với các ngoại tệ khác để đạt được mục tiêu khuyến khích hay không khuyến khích xuất khẩu. Việc điều chỉnh này phải được xem xét, cân đối với các yếu tố khác vì chỉ dùng tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu cũng không hoàn toàn tốt, nếu được lợi trong xuất khẩu có thể lại bị thiệt hại trong nhập khẩu. Do vậy, nhà nước cần giải quyết quan hệ tỷ giá sao cho phù hợp với mỗi thời kỳ phát triển kinh tế và yêu cầu công nghiệp hóa – hiên đại hóa đất nước. Quan hệ chính trị ngoại giao
  19. 13 Trong quá trình hội nhập hiện nay, các quốc gia luôn phải mở rộng mối quan hệ giao thương với nhau. Quốc gia muốn phát triển thị trường xuất khẩu thì trước hết phải có đường lối chính trị mở cửa hội nhập với thế giới một cách nhất quán và ổn định lâu dài, có quan hệ ngoại giao ngoại thương thông qua các hiệp định được ký kết. Sự thiết lập quan hệ ngoại giao ngoại thương giữa các nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, tìm kiếm đối tác để mở rộng thị trường đồng thời có thể trao đổi kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm của nhau để giúp cho kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng được phát triển toàn diện hòa cùng với sự phát triển của thế giới. Chính sách thu hút vôn đầu tư nước ngoài Chính sách thu hút vôn đầu tư nước ngoài là một phần quan trọng trong chiến lược tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có ảnh hưởng tới nền kinh tế thông qua việc bổ sung vốn cho nền kinh tế, ảnh hưởng chuyển giao công nghệ, năng lực quản lý tạo việc làm cho người lao động và đóng góp vào xuất khẩu. Các doanh nghiệp sử dụng FDI phải tạo ra những cơ hội hấp dẫn nhà đầu tư vào lĩnh vực xuất khẩu. Chính sách thu hút sử dụng FDI sẽ có ảnh hưởng tích cực đối với phát triển xuất khẩu nếu có những chính sách khuyến khích về tài chính, những ưu đãi về thủ tục đối với các doanh nghiệp có FDI mà có đóng góp tích cực vào xuất khẩu. Hạn ngạch xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu Hạn ngạch xuất khẩu là công cụ hạn chế khối lượng xuất khẩu cao nhất của một mặt hàng hay nhóm hàng. Hạn ngạch xuất khẩu được dùng để bảo hộ hàng hóa trong nước, bảo hộ tài nguyên thiên nhiên và những mặt hàng quý hiếm. Bên cạnh đó nhà nước cần có những hỗ trợ từ chính sách tín dụng như điều chỉnh lãi suất cho vay theo hướng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất khẩu, hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu, cấp tín dụng dài hạn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu có chu kỳ dài hạn.
  20. 14 1.4.4Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu. *Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên kim ngạch xuất khẩu: Khi tỷ giá hối đoái giảm, giá đồng nội tệ tăng lên, lượng ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra đồng nội tệ bị thu hẹp, xuất khẩu không được khuyến khích hay xu thế chung thường gặp là một sự sút giảm trong hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, khi tỷ giá hối đoái tăng, giá đồng nội tệ giảm xuống thì một tương lai tươi sáng lại mở ra cho các nhà xuất khẩu, do lượng ngoại tệ thu về đổi ra được nhiều ngoại tệ hơn, kim ngạch xuất khẩu tăng lên, kích thích hoạt động xuất khẩu tăng trưởng và phát triển với điều kiện các chi phí đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu không tăng lên tương ứng. Tóm lại, kim ngạch xuất khẩu có quan hệ cùng chiều với tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, với việc sử dụng mô hình hệ số co giãn thì lý thuyết nói rằng một nền kinh tế ở vị trí có cán cân vãng lai cân bằng, khi tỷ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ giảm) sẽ có tác động làm cải thiện cán cân vãng lai nếu điều kiện Marshall- Lerner thỏa mãn nghĩa là tổng các hệ số co giãn của nhập khẩu theo tỷ giá hối đoái có giá trị lớn hơn 1. Đây là một kết luận khá quan trọng để đánh giá tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến tình hình cán cân vãng lai thông qua việc phân tích ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái đến tình hình xuất, nhập khẩu. *Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên cơ cấu hàng xuất khẩu: Đối với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng nông sản, thô sơ chế dường như nhạy cảm hơn đối với mọi biến động tăng, giảm của tỷ giá hối đoái so với các mặt hàng như máy móc, thiết bị toàn bộ, xăng dầu…Lý do được đưa ra nhằm giải thích cho vấn đề này đó là độ co giãn của các mặt hàng nông sản, thô sơ chế đối với giá xuất khẩu hoặc tỷ giá hối đoái áp dụng là rất cao, do đây là các mặt hàng có thể thay thế được trong khi độ co giãn của các mặt hàng máy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
34=>1