intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Bảo hiểm khả năng phục hồi và mức độ hài lòng thông qua các nhóm tôn giáo - Nghiên cứu thực nghiệm trên các hộ gia đình nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là tập trung nghiên cứu mối vai trò của tôn giáo đến các hộ gia đình nông thôn Việt Nam sau các cú sốc như thế nào. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Bảo hiểm khả năng phục hồi và mức độ hài lòng thông qua các nhóm tôn giáo - Nghiên cứu thực nghiệm trên các hộ gia đình nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHÙNG NGỌC TUYẾT BẢO HIỂM KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THÔNG QUA CÁC NHÓM TÔN GIÁO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHÙNG NGỌC TUYẾT BẢO HIỂM KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THÔNG QUA CÁC NHÓM TÔN GIÁO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn "BẢO HIỂM KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THÔNG QUA CÁC NHÓM TÔN GIÁO - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM'' là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. Học viên thực hiện Luận văn Phùng Ngọc Tuyết
  4. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng biểu Danh mục hình Danh sách các chữ viết tắt CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1 1.2 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 5 1.3 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 5 1.3.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 5 1.3.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 5 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6 1.5 Cấu trúc của bài viết ......................................................................................... 6 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ........................................................... 8 2.1 Ba giả thiết cơ bản ............................................................................................ 8 2.2 Một số lý thuyết về khả năng phục hồi ............................................................ 9 2.3 Các lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa khả năng phục hồi, tiết kiệm và tôn giáo ............................................................................................................. 10 2.3.1 Khả năng phục hồi và tiết kiệm .................................................................. 10 2.3.2 Tiết kiệm và tôn giáo................................................................................... 11
  5. 2.4 Một số lý thuyết về mức độ hữu dụng của mỗi cá nhân ................................ 13 2.5 Các lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa mức độ hài lòng và tôn giáo . 18 2.6 Một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ................................................ 19 CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................ 24 3.1 Mô hình lý thuyết ........................................................................................... 24 3.1.1 Mô hình về tiết kiệm dự phòng ................................................................... 24 3.1.2 Mô hình về khả năng phục hồi .................................................................... 26 3.1.3 Mô hình về mức độ hài lòng ....................................................................... 27 3.2 Mô hình thực nghiệm ..................................................................................... 29 3.2.1 Tác động của tôn giáo đến mức tiết kiệm của các hộ ................................. 29 3.2.2 Tác động của tiết kiệm đến khả năng phục hồi sau các cú sốc của hộ ....... 30 3.2.3 Tác động của tôn giáo đến sự hài lòng ........................................................ 31 3.3 Dữ liệu ............................................................................................................ 33 3.4 Các biến số trong mô hình ............................................................................. 34 3.4.1 Các biến phụ thuộc ...................................................................................... 34 3.4.2 Các biến kiểm soát ...................................................................................... 37 3.4.3 Các biến độc lập .......................................................................................... 41 3.4.4 Các biến công cụ ......................................................................................... 43 3.5 Phương pháp ước lượng ................................................................................. 45 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ ....................................................................................... 51
  6. 4.1 Tổng quan tình hình tôn giáo tại Việt Nam ................................................... 51 4.2 Thống kê mô tả............................................................................................... 54 4.3 Kết quả ước lượng .......................................................................................... 56 4.3.1 Kiểm định các kết quả hồi quy.................................................................... 56 4.3.1.1 Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... 56 4.3.1.2 Kiểm định phương sai thay đổi ................................................................ 57 4.3.1.3 Kiểm định tỉ lệ khả dĩ ............................................................................... 57 4.3.1.4 Kiểm định về tính độc lập của các lựa chọn thay thế không liên quan .... 57 4.3.1.5 Kiểm định quan hệ nội sinh ..................................................................... 57 4.3.2 Tác động của tôn giáo đến khả năng phục hồi sau các cú sốc của hộ ........ 58 4.3.3 Tác động của tôn giáo đến mức độ hài lòng của cá nhân ........................... 61 4.3.4 Tác động của của các biến kiểm soát và các biến độc lập đến khả năng phục hồi của hộ ............................................................................................................. 64 4.3.5 Tác động của của các biến kiểm soát và các biến độc lập đến mức độ hài lòng của cá nhân ................................................................................................... 67 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN..................................................................................... 70 5.1 Kết luận .......................................................................................................... 70 5.2 Gợi ý chính sách ............................................................................................. 71 5.2.1 Về phía chính phủ ....................................................................................... 71 5.2.2 Về phía các cá nhân/hộ gia đình nghèo....................................................... 72 5.3 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 73
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Các tôn giáo tại Việt Nam ................................................................... 54 Bảng 4.2: Một số tôn giáo lớn tại Việt Nam, 1/4/2009 ........................................ 56 Bảng 4.3 Thay đổi mức độ phục hồi sau các cú sốc thu nhập ............................. 56 Bảng 4.4 Thay đổi mức độ hài lòng sau các cú sốc thu nhập .............................. 57
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Mô hình về khả năng phục hồi của các hộ gia đình ............................. 44 Hình 3.2: Mô hình về mức độ hài lòng của các cá nhân ...................................... 45
  10. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt LPM Linear Probability Model Mô hình Xác suất tuyến tính OLS Ordinary least square Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất thông thường VARHS The Vietnam Access to Điều tra hộ gia đình tiếp cận Resources Household nguồn lực và đánh giá tác Survey động chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Nhu cầu về an sinh xã hội của từng người dân, nhất là người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, luôn là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi quốc gia. An sinh xã hội giúp đảm bảo cho từng người dân về mức sống vật chất và tinh thần tối thiểu, khi họ lâm vào tình trạng ngừng, giảm hoặc mất thu nhập do những nguyên nhân tự nhiên, kinh tế, xã hội nhằm đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội của quốc gia. Thế nhưng, khả năng đáp ứng của mỗi nhà nước lại rất khác nhau, nhất là quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, rủi ro trong đời sống của người lao động cũng đồng thời gia tăng về qui mô, tốc độ. Người nông dân là tầng lớp dễ bị tổn thương nhất, không phải chỉ do kinh tế bất ổn mà còn do thiên nhiên, khí hậu biến đổi, môi trường sinh thái suy thoái. Tại Việt Nam, nhiều tổ chức đã được thành lập để phục vụ cho hệ thống An sinh xã hội như định chế “Ngân hàng chính sách xã hội” chuyên cung cấp tín dụng cho người nghèo để họ thoát nghèo, “Quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân”, “Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân”, “Quỹ trợ giúp xã hội cho nông dân” theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Quỹ đào tạo nghề cho 1 triệu nông dân/ năm, Chương trình xóa đói giảm nghèo của chính phủ, như trương trình 133 năm 1998, chương trình 135 năm 1998, chương trình 143 năm 2001 và đặc biệt ngày 21/5/2002 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”. Luật Bảo hiểm xã hội được thông qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2007 (Tarp 2012). Tuy nhiên, việc triển khai bảo hiểm đến sâu rộng người nông dân lại đang gặp phải nhiều vấn đề lớn. Thứ nhất, đó là tình trạng mong manh của nguồn quỹ Bảo hiểm. Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, trong thời gian gần đây mức chi và tỷ trọng chi ngân sách cho an sinh xã hội nhìn chung không ngừng tăng, tiệm cận mức 20% tổng chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, tương đương gần 4% GDP. Theo dự báo, đến khoảng năm 2030, thu chi Quỹ Bảo hiểm xã hội sẽ bắt đầu mất cân
  12. 2 đối do dân số Việt Nam bắt đầu già và vì thế mà số đối tượng hưởng Bảo hiểm sẽ tăng nhanh. Trong giai đoạn 1999-2009, số người già chỉ tǎng 1,4%/nǎm, dự báo trong giai đoạn 2009-2019, số lượng người già sẽ tǎng nhanh gần 5%/nǎm và vào khoảng nǎm 2014-2015, tỷ lệ người già là hơn 10% dân số cả nước. Giai đoạn tiếp theo 2019-2029, tỷ lệ người già tiếp tục tǎng ở mức cao 5%/nǎm, đến nǎm 2029 sẽ có 16,8 triệu người già (chiếm 17,8% dân số). Bắt đầu từ năm 2024 số chi Quỹ hưu trí- tử tuất sẽ vượt số thu. Đến năm 2037, không những chi vượt thu khá lớn mà các khoản như tiền tồn quỹ năm trước chuyển sang, lãi đầu tư trong năm, tồn quỹ đến cuối năm cũng đều là số âm. Tính bền vững của Quỹ hưu trí-tử tuất sẽ bị đe dọa. (Đỗ Văn Sinh, 2011) Thứ hai, đó là sự mất cân đối trong việc phân phối các trợ cấp an sinh xã hội, kéo theo khoảng cách khác biệt lớn giữa nông thôn và thành thị cũng như giữa khu vực chính thức và phi chính thức. Theo nghiên cứu vào năm 2007 của của UNDP – Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, tỷ lệ được hưởng trợ cấp an sinh ở nhóm 20% người giàu nhất ở Việt Nam hiện nay cao gấp sáu lần nhóm 20% người nghèo nhất. Trong khi nhóm giàu nhất nhận được 45% hỗ trợ y tế và 35% hỗ trợ giáo dục thì nhóm nghèo chỉ nhận được tương ứng là 7% và 15%. Tỷ lệ bao phủ của Trợ giúp xã hội còn thấp, mới chiếm khoảng 1,5% dân số và 9,22% diện đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội cần trợ giúp, như hộ nông dân mất đất sản xuất do đô thị hoá hoặc côngnghiệp hoá, không thể chuyển đổi ngành nghề, phải di cư ra thành phố tìm kiếm việc làm (Cục Bảo trợ xã hội, 2010) Thứ ba, đó là tình trạng không mặn mà của người nông dân đến việc tham gia bảo hiểm. Khu vực kinh tế không chính thức thu hút một tỷ lệ khá lớn lực lượng lao động, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và tạo thu nhập cho người dân nông thôn. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động ở khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ đạt khoảng 15%, chủ yếu là trong lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn. Đối với Bảo hiểm Y tế tự nguyện, mặc dù nhà nước đã hỗ trợ kinh phí tham gia tới 50% mức phí
  13. 3 và nhiều địa phương hỗ trợ thêm 30% mức phí nữa, nhưng sự tham gia vẫn đạt tỷ lệ thấp. Một số nguyên nhân bao gồm: 1. Mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện quy định còn cao so với đại bộ phận người dân ở khu vực nông thôn và lao động tự do có thu nhập hàng tháng thấp, không ổn định, theo đánh giá của Bộ trưởng Bộ Lao Động Thương Binh Xã hội Phạm Thị Hải Chuyền ở dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội 20141. 2. Giả thuyết về tỷ lệ khấu trừ trong tương lai cao: người nông dân đánh giá hôm nay cao hơn tương lai. Vì thế, mặc dù có sự trợ cấp lớn cho các mức phí bảo hiểm, những người nông dân nhìn chung vẫn không muốn mất tiền ngày hôm nay để mua bảo hiểm cho các rủi ro tiềm năng trong tương lai (Carol và cộng sự 2012). 3. Việc chủ quan trong dự đoán xác suất xảy ra rủi ro. Giả thuyết này được ủng hộ bởi kết quả của cuộc nghiên cứu về Thái độ của nông dân đối với rủi ro lũ lụt tại Việt Nam của Phạm Khánh Nam (2013). Kết quả bài nghiên cứu cho thấy nông dân có xu hướng hành xử trung tính hoặc ít ưa thích với rủi ro lũ lụt. Thế nhưng, tỷ lệ tham gia bảo hiểm vẫn thấp vì dự đoán chủ quan về mực nước khi xác suất lũ lụt được đánh giá thấp một cách hệ thống. Như hệ quả của một vòng lẩn quẩn, rất ít hộ tiếp cận với bảo hiểm nông nghiệp để đối phó với các rủi ro do thiên tai gây ra và do đó có khoảng trống đáng kể để phát triển các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp nhằm giảm các thiệt hại về thu nhập của nông dân đang sống tại các vùng dễ bị tổn thương, và giảm chi phí của các chương trình hỗ trợ của chính phủ đối với các hộ này Từ những khó khăn trên, việc tìm kiếm nhiều giải pháp khác nhau nhằm thay thế cho bảo hiểm mà vẫn đạt được hiệu quả bảo đảm an sinh đang được đặt ra. Kinh nghiệm cho thấy, để có thể quản lý các biến đổi xã hội và đối phó với các rủi ro nhất là ở nông thôn hiệu quả, nhà nước phải chú trọng tính liên tục xã hội, vận dụng các hình 1 Xem thêm Tờ trình số 28/TTr-CP ngày 07-2-2014 của Chính phủ về Dự án Luật Bảo hiểm xã hội tại http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_Detail.aspx?ItemID=771&TabIn dex=2&TaiLieuID=1466
  14. 4 thức truyền thống. Bên cạnh hệ thống đảm bảo chính thức của nhà nước, ở nông thôn tồn tại rất vững chắc và sinh động cả một mạng lưới giúp đỡ xã hội có hiệu quả cao như gia đình, họ hàng, xóm giềng, các tổ chức nông dân (Bùi Thế Cường 1990). Trong số các mạng lưới đó, các hội đoàn tôn giáo đang thu hút được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu của các học giả. Vai trò thay thế bảo hiểm của tôn giáo dựa trên ba giả thiết của Scheve và Stasavage (2006), có bổ sung giả thiết về những hỗ trợ vật chất mang lại từ tôn giáo, dựa trên các nghiên cứu của Dehejia (2007), Guiso và cộng sự (2003, 2006), Klaubert (2010), Renneboog và Spaenjers (2012) Dolphin (2009), Egli (2013), Dlamini và các cộng sự (2014). Giả thiết thứ nhất là khi một cú sốc rủi ro diễn ra, nó không chỉ gây thiệt hại về phương diện vật chất (được tính chung bằng những chi phí tổn thất bằng tiền phát sinh từ rủi ro) mà còn gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần (thể hiện bằng những chi phí tinh thần như suy giảm lòng tự tôn, căng thẳng, suy giảm mức độ hạnh phúc). Giả thiết thứ hai là tôn giáo tạo nên những lợi ích về tinh thần tương tự như khi cá nhân đang ở trong trạng thái hài lòng khi có sức khoẻ tốt, một công việc tốt hay mức lương hưu ổn định; bên cạnh đó tôn giáo cũng mang lại những hỗ trợ vật chất cho cá nhân khi gặp những rủi ro bất ngờ. Giả thiết cuối cùng là hàm hữu dụng của mỗi cá nhân bao hàm chi phí bằng hiện kim và chi phí tinh thần thì không thể phân tách độc lập bằng cách cộng dồn (additively separable) (Cervellati và cộng sự 2004). Một trường hợp cụ thể của giả thuyết này là giả định lợi ích tinh thần của tôn giáo mang lại sẽ lớn hơn đối với những người có thu nhập thấp. Nghiên cứu về sự liên hệ giữa tôn giáo và bảo hiểm xã hội, Scheve và Stasavage (2006) đã kết luận các cá nhân tham gia các hoạt động tôn giáo được dự đoán sẽ đòi hỏi thấp hơn về các trợ cấp bảo hiểm xã hội so với những người vô thần. Tôn giáo cũng giúp các cá nhân chống lại sự suy giảm hạnh phúc từ các cú sốc cá nhân như suy giảm thu nhập, thất nghiệp, sụt giảm địa vị xã hội (Clark 2005, Dehejia và cộng sự 2007). Về khả năng phục hồi sau khi các cú sốc thu nhập đã xảy ra, mối quan hệ giữa tôn giáo và khả năng phục hồi chưa được đề cập đến trong các bài nghiên cứu
  15. 5 trước. Kết quả từ các bài nghiên cứu hiện tại chỉ ra mối liên hệ của khả năng phục hồi sau các cú sốc và các yếu tố nguồn lực sẵn có như sinh kế, các nguồn vốn tự nhiên và nguồn vốn xã hội (Janssen and Scheffer, 2004). Trong đó, tiết kiệm được đánh giá là một trong những nguồn tự bảo hiểm quan trọng giúp tăng cường khả năng tự phục hồi (Dolphin 2009, Egli 2013, Dlamini và các cộng sự 2014). 1.2 Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu này xem xét cụ thể tác động của tôn giáo ở 3 khía cạnh sau: 1.Cú sốc rủi ro khi xảy ra có gây thiệt hại đến vật chất và tinh thần của các hộ gia đình/cá nhân hay không? 2a.Tôn giáo có đóng vai trò thay thế bảo hiểm đến khả năng phục hồi của hộ gia đình? 2b.Tôn giáo có giúp chống lại mức suy giảm hạnh phúc sau các cú sốc thu nhập của các các nhân? 3.Lợi ích tinh thần mà tôn giáo mang lại có lớn hơn đối với những hộ/người có thu nhập thấp hay không? 1.3 Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu của luận văn là tập trung nghiên cứu mối vai trò của tôn giáo đến các hộ gia đình nông thôn Việt Nam sau các cú sốc như thế nào. Chính vì vậy, mục tiêu cụ thể của luận văn gồm các mục sau: 1.3.2 Mục tiêu cụ thể (1) Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về tác động của tôn giáo đến tiết kiệm, tiết kiệm đến khả năng phục hồi và tôn giáo đến mức độ hài lòng của các cá nhân từ đó xây dựng khung phân tích lý thuyết. (2) Xác định mức độ ảnh hưởng của các cú sốc thu nhập đến mức độ phục hồi và hạnh phúc của các hộ gia đình/cá nhân.
  16. 6 (3) Xác định mức độ ảnh hưởng của tôn giáo đến khả năng phục hồi của các hộ sau khi trải qua các cú sốc. Mối quan hệ giữa tôn giáo và khả năng phục hồi được xem xét dưới tác động gián tiếp thông qua biến trung gian là tiết kiệm. Việc tham gia các tổ chức tôn giáo có thể mang lại tác động dương đến tỉ lệ tiết kiệm (Guiso và cộng sự 2003, Klaubert 2010, Renneboog và Spaenjers 2012, León 2013) và mức tiết kiệm giúp các hộ đương đầu tốt hơn với các cú sốc rủi ro bất ngờ (Dolphin 2009). (4) Xác định mức độ ảnh hưởng của tôn giáo đến mức độ hài lòng của các cá nhân sau khi trải qua các cú sốc. Tham gia các hoạt động tôn giáo giúp các nhân hạnh phúc hơn khi có tình trạng thay đổi kinh tế diễn ra (Popova 2010). (5) Xác định mức độ ảnh hưởng của tôn giáo ở các nhóm thu nhập khác nhau. Lợi ích tinh thần của tôn giáo mang lại sẽ lớn hơn đối với những người có thu nhập thấp (Scheve 2006) (6) Mô tả tình hình hoạt động tôn giáo tại khu vực nông thôn Việt Nam (7) Lập luận và đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý chính sách công tham khảo và ứng dụng vào thực tiễn quản lý và giúp các hộ gia đình tự bảo hiểm tốt hơn cho chính mình. 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài viết nghiên cứu những ảnh hưởng của tôn giáo đến khả năng phục hồi sau các cú sốc rủi ro tại các hộ gia đình nông thôn Việt Nam, và những ảnh hưởng của tôn giáo đến mức độ hài lòng cuộc sống của các cá nhân đại diện cho mỗi hộ. Các hộ được nghiên cứu thuộc khu vực nông thôn của 12 tỉnh: Hà Tây, Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hoà, Dak Lak, Dak Nông, Lâm Đồng, Long An. Thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2010 – 2012 1.5 Cấu trúc của bài viết Bài viết được trình bày qua 5 chương. Chương 1 giới thiệu về tình hình bảo hiểm chung tại các vùng nông thôn Việt Nam hiện và vai trò tiềm năng thay thể bảo hiểm
  17. 7 của tôn giáo, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng - phạm vị thực hiện nghiên cứu và cấu trúc của bài viết. Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. Chương 3 trình bày các mô hình kinh tế trong các nghiên cứu có liên quan và mô hình thực nghiệm của đề tài, sau đó là phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và mô tả các biến. Chương 4 trình bày tổng quan tình hình tôn giáo tại Việt Nam, thống kê mô tả về dữ liệu nghiên cứu, phân tích hồi quy, các bước kiểm định và kết quả nghiên cứu. Chương 5 trình bày những kết luận đã đạt được cũng như đưa ra các chính sách kiến nghị từ kết quả đồng thời nhận xét các mặt còn hạn chế, các hướng nghiên cứu mới có liên quan trong tương lai.
  18. 8 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1 Ba giả thiết cơ bản Việc tham gia bảo hiểm mang lại những chi phí và lợi ích mà các cá nhân phải cân nhắc trước khi lựa chọn. Tương tự, khi các cá nhân tham gia một hội nhóm tôn giáo, chi phí bỏ ra và những lợi ích mà tôn giáo mang lại cũng được các cá nhân hành động duy lý cân nhắc tính toán kỹ thiệt hơn. Nếu một cá nhân chấp nhận tôn giáo và bảo hiểm có mối liên quan với nhau, với những lợi ích và chi phí riêng của mỗi bên, khi một cá nhân mở rộng việc tự bảo hiểm cho bản thân bằng hình thức gia tăng hoạt động trong các hội nhóm tôn giáo thì hệ quả logic sẽ là giảm việc tham gia vào các hình thức bảo hiểm khác. Vai trò thay thế bảo hiểm của tôn giáo được xem xét trên ba giả thiết cơ bản của Scheve và Stasavage (2006). Giả thiết thứ nhất là một cú sốc rủi ro khi xảy ra không chỉ gây thiệt hại về chi phí vật chất mà còn có cả chi phí tinh thần. Chi phí vật chất được quy đổi thành hiện kim và chi phí tinh thần có thể bao gồm sự suy giảm lòng tự tôn, căng thẳng quá độ hay suy giảm hạnh phúc (Clark và Oswald 1994, Di Tella và cộng sự 2003, Popova 2010). Giả thiết thứ hai là tôn giáo mang lại những lợi ích về vật chất và tinh thần cho các cá nhân khi có các cú sốc rủi ro bất ngờ xảy đến. Lợi ích về vật chất có thể là việc giảm bớt tác động tiêu cực đến tiêu dùng khi có các cú sốc làm thay đổi thu nhập (Dehejia 2007), tăng cường hành vi tiết kiệm (Guiso và cộng sự 2003 2006, Klaubert 2010, Renneboog và Spaenjers 2012) qua đó nâng cao khả năng phục hồi sau khi các cú sốc đi qua (Dolphin 2009, Egli 2013, Dlamini và các cộng sự 2014). Lợi ích về tinh thần có thể là lòng tự tôn được giữ vững, cá nhân xem các rủi ro bất ngờ là những thử thách cho đức tin và mục tiêu cuộc đời của họ, và họ xem những rủi ro này như một bài học tôi luyện cho sức mạnh ý chí tinh thần thêm lớn mạnh (Scheve và Stasavage 2006). Niềm tin tôn giáo cũng có tác động quan trọng đến việc hình thành tính cách con người, qua đó quyết định đến việc nhận thức của cá nhân về mức độ tự hài lòng khi đương đầu với những sự kiện rủi ro ngoài ý muốn (Folkman và cộng sự
  19. 9 1986). Nhiều kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối tương quan tích cực giữa mức độ hạnh phúc của cá nhân và tôn giáo (Ellison 1991, Dehejia 2007). Giả thiết thứ ba là hàm hữu dụng của mỗi cá nhân bao hàm chi phí bằng hiện kim và chi phí tinh thần thì không thể phân tách độc lập bằng cách cộng dồn (Cervellati và cộng sự 2004). Cụ thể hơn, vai trò của tôn giáo thay thế bảo hiểm có hiệu quả nhất là khi các cá nhân không có điều kiện tiếp cận với bảo hiểm chính thức có thể tìm thấy lợi ích lớn hơn từ tôn giáo so với các cá nhân khác có điều kiện thu nhập cao hơn. Giả thiết thứ ba giả định rằng các lợi ích tinh thần mang lại từ tôn giáo sẽ lớn hơn đối với các cá nhân có thu nhập thấp. Giả thiết này phù hợp với nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây (Pargament 1997, Dehejia 2007). Nếu ba giả thiết được thoả mãn, vai trò thay thế bảo hiểm của tôn giáo sẽ được chứng minh là có ý nghĩa cả về mặt lý thuyết và thống kê. Để chứng minh cho giả thiết về thiệt hại đồng thời đến vật chất và tinh thần do một cú sốc gây ra, ảnh hưởng từ tổn thất rủi ro đến khả năng phục hồi và mức độ hạnh phúc phải thể hiện tương quan âm. Để chứng minh cho giả thiết về lợi ích vật chất và tinh thần mà tôn giáo mang lại khi có các cú sốc bất ngờ xảy đến, tác động của tôn giáo đến khả năng phục hồi và mức độ hạnh phúc phải là tác động tích cực. Do tác động trực tiếp từ tôn giáo đến khả năng phục hồi không có mối liên hệ trong lý thuyết, mức tiết kiệm sẽ được xem xét như một biến trung gian giữa hai biến này. Với giả thiết về tác động lớn hơn của tôn giáo ở các nhóm hộ có thu nhập thấp, các mẫu nghiên cứu sẽ được chia thành từng mẫu nhỏ theo nhóm thu nhập để xem xét giả thiết này. 2.2 Một số lý thuyết về khả năng phục hồi Các lý thuyết về khả năng phục hồi được nghiên cứu nhiều trên khía cạnh vi mô của toàn bộ nền kinh tế. Theo Martin-Breen & Anderies (2011), khả năng phục hồi của một nền kinh tế có thể được chia theo các hình thức cân bằng sau cú sốc. Thứ nhất, đó là khả năng phục hồi kỹ thuật, thể hiện ở khả năng làm dừng các ảnh hưởng bên ngoài và đẩy nhanh tốc độ phục hồi trở lại trạng thái trước khi diễn ra cú sốc, trở về với trạng thái cân bằng ban đầu (Holling, 1973; Pimm, 1984; Walker và cộng sự,
  20. 10 2006). Nhưng một nền kinh tế rất ít khi cần trở về trạng thái cân bằng ban đầu bởi xu hướng phát triển đi lên của nó (Martin, 2010), do đó loại khả năng phục hồi thứ hai ra đời. Thứ hai, đó là khả năng phục hồi sinh thái, khả năng học hỏi từ quy mô của các cuộc khủng hoảng rủi ro trước khi nó bị mất cân bằng và đưa về một trạng thái cân bằng mới, có thể là xa vị trí cân bằng cũ (Holling, 1973, 1996, 2001; McGlade, 2006; McGlade và cộng sự 2006; Walker và cộng sự 2006). Các nhà kinh tế học lúc này bàn nhiều hơn về tính tích cực của các cú sốc và quan tâm nhiều hơn đến tỉ lệ tăng trưởng tăng vọt sau mỗi giai đoạn hậu rủi ro khi đã đạt được trạng thái cân bằng mới, vì thế khái niệm thứ ba, khả năng phục hồi thích nghi được phát triển. Đó là khả năng trải qua một cuộc tái cấu trúc đã được tiên liệu trước hoặc là kết quả của việc phản ứng lại để giảm thiểu các tác động tiêu cực từ các cú sốc gây mất ổn định cân bằng (Martin và Sunley, 2007) Khả năng phục hồi theo cấp độ vi mô ở mỗi hộ gia đình hay cá nhân còn rất ít những nghiên cứu đề cập tới. Kofinas & F. Stuart Chapin (2009) đã định nghĩa chung cho khả năng phục hồi là nguồn lực của một hệ thống có thể phản ứng lại và hình thành những sự thay đổi thích nghi cho sự tiếp tục và phát triển bền vững. Các nguồn lực này bao gồm nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến như sinh kế và các nguồn vốn tự nhiên và xã hội, hình thành nên những khía cạnh khác nhau cho sự phát triển bền vững lâu dài (Janssen and Scheffer, 2004). 2.3 Các lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa khả năng phục hồi, tiết kiệm và tôn giáo 2.3.1 Khả năng phục hồi và tiết kiệm Hành vi tiết kiệm của cá nhân hay hộ gia đình đã được nghiên cứu rất nhiều từ các nhà kinh tế học (Deaton 1991, 1992, Fafchamps và cộng sự 1998, Wainwright và Newman 2011). Trong đó, Gersovitz (1988) chia tiết kiệm thành 4 nhóm: (1) tiết kiệm theo vòng đời, là khi các hộ gia đình xem xét mối quan hệ giữa tuổi và thu nhập như một động cơ tiết kiệm, đặc biệt là để đảm bảo phúc lợi trước khi về hưu; (2) tiết kiệm phòng ngừa, là khi các hộ gia đình tiết kiệm để bảo vệ chính mình trước các rủi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2