intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các điều kiện thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam – Mô hình Vecto tự hồi quy VAR

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng thành công chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu. Bài viết nghiên cứu các điều kiện áp dụng lạm phát mục tiêu tại Việt Nam trong tương lai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các điều kiện thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam – Mô hình Vecto tự hồi quy VAR

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ XUÂN KIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM MÔ HÌNH VECTO TỰ HỒI QUY (VAR) LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ XUÂN KIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM MÔ HÌNH VECTO TỰ HỒI QUY (VAR CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG TP.Hồ Chí Minh, năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế “Các điều kiện thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam – Mô hình Vecto tự hồi quy VAR” là bài nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ bài luận văn nào khác. Người thực hiện PHẠM THỊ XUÂN KIỆN
  4. MỤC LỤC Chương I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY………………………………………1 Chương II: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN………………………………..1 Chương III: CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY …………....3 Chương IV: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY …………………………………….4 Chương V: THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP…………….……..10 Chương VI: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP…...10 Chương VII: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRÊN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP………12 Chương VIII: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.12 Chương IX: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP…………………...14
  5. -1- MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Trong giai đoạn 2001-2011 Việt Nam luôn phải mở rộng cung tiền để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, trung bình khoảng 6.95% nhưng điều đó đã làm cho gía cả tăng lên dẫn đến lạm phát tăng cao và biến động phức tạp. Về mục tiêu thì chính sách tiền tệ của Việt Nam là vừa kiềm chế lạm phát vừa đảm bảo được tốc độ tăng trưởng bình quân không quá thấp, việc điều hành chính sách tiền tệ không thể đạt được cùng một lúc hai mục tiêu trên. Một sự thật mà Việt Nam phải thừa nhận là tốc độ tăng trưởng của Việt Nam ngày càng thấp đi nhưng lạm phát thì ngày càng tăng cao. Trước thực trạng trên thì Việt Nam cần tìm một cơ chế điều hành chính sách tiền khác cho phù hợp vế xu thế mới. Học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới thì có thể nói điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế lạm phát mục tiêu chính là hướng đi tương lai cho tình trạng kinh tế Việt Nam. Cơ chế này tỏ ra khá hiệu quả đối với các nước áp dụng nó, ví dụ như: Khả năng đối phó với các cuộc khủng hoảng cũng như tránh được rủi ro thiểu phát của các quốc gia áp dụng LPMT tốt hơn các quốc gia không áp dụng LPMT, tỷ lệ phát giảm thấp hơn các nước không áp dụng cơ chế LPMT. Duy trì lạm phát thấp và ổn định nên trở thành mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời phải gắn liền với nâng cao hiệu quả các chính sách khác. Ngày 27/9/2011 Bộ Tài chính đề xuất gói 6 giải pháp kiềm chế lạm phát trong đó đề cập đến chính sách lạm phát mục tiêu (LPMT) và xác định là chiến lược để Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN) áp dụng trong thời gian tới sau khi áp lực lạm phát giảm bớt. Với đề tài “ Các điều kiện thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam – mô hình Vecto tự hồi quy (VAR)” tác giả trình bày các điều kiện cần có khi thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam.
  6. -2- 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Từ nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng thành công chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu. Bài viết nghiên cứu các điều kiện áp dụng lạm phát mục tiêu tại Việt Nam trong tương lai. 3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: Bài viết trình bày tổng quan tình lạm phát và điều hành chính sách tiền tệ của NHNN tại Việt Nam từ năm 2001 - 2011, những kết quả đạt được và những hạn chế mà nền kinh tế Việt Nam gặp phải. Từ đó cho thấy được hạn chế của chính sách tiền tệ hiện tại của Việt Nam và sự cần thiết phải có một cơ chế điều hành tiền tệ mới. Bài viết nghiên cứu các điều kiện để thực hiện chính sách tiền tệ theo cơ chế lạm phát mục tiêu tại Việt Nam trong tương lai. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu chủ yếu dùng phương pháp phân tích định tính, định lượng, thống kê, so sánh, tổng hợp trên cơ sở các dữ liệu thu thập để đánh giá khả năng áp dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam. Phần phân tích định tính bao gồm: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và trình bày các điều kiện để thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam. Phần phân tích định lượng bao gồm: Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước về lạm phát nói chung và lạm phát mục tiêu nói riêng. Từ đó ta trình bày các điều kiện để Việt Nam có thể áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu.Thông qua các lý thuyết và mô hình và các điều kiện trên ta tìm các biến đặc trưng có ảnh hưởng đến lạm phát. Sau đó ta dùng mô hình Vectơ tự hồi quy- VAR để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam. 5. NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC : Trong nước đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lạm phát, các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam, chính sách tiền tiền tệ và các kênh truyền dẫn, mối quan hệ giữa
  7. -3- tăng trưởng và lạm phát. Nghiên cứu cầu về tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ tại Việt Nam của Hà Quỳnh Hoa(2008); Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013) nghiên cứu kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua hai giai đoạn trước và sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới tại Việt Nam theo phương pháp vector cấu trúc tự hồi qui (SVAR); Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013) phân tích tác động của các cú sốc đến lạm phát tại Việt Nam.Tác giả sử dụng mô hình VAR-SVAR để xem xét ngược trở lại của lạm phát đến các nhân tố tác động như chỉ số giá sản xuất (PPI), lỗ hổng sản lượng công nghiệp (chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng, đồng thời xem xét độ trễ của cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ; Nguyễn Trí Hiếu (2013) cho rằng điều kiện để thực hiện LPMT tại Việt Nam là sự ổn định giá cả, hệ thống ngân hàng minh bạch thông suốt, lãi suất vận hành tự do, cạnh tranh lành mạnh. Tô Thị Ánh Dương và cộng sự (2012) có công trình nghiên cứu về Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ tại Việt Nam cho rằng đối với Việt Nam việc hướng tới chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu là phù hợp với Chiến lược phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam, theo đó xây dựng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trở thành Ngân hàng Trung ương hiện đại có nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát lạm phát để ổn định tiền tệ và giám sát để đảm bảo hoạt động lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Tác giả đưa ra các điều kiện để thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam, lộ trình thực hiện, và các giải pháp hoàn thiện vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà Nước, đề ra các kịch bản khác nhau để thực hiện lạm phát mục tiêu. 6. NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC: Charles Freedman và Dougles Laxton (2009) đề cập đến những lý do về việc tại sao các Ngân hàng Trung ương lại lựa chọn tỷ lệ lạm phát thấp là mục tiêu chính sách của mình và tại sao có nhiều nước trên thế giới lựa chọn lạm phát mục tiêu là khuôn khổ để đạt được mục tiêu đó. Các tác giả đi sâu phân tích về các chi phí của lạm phát, bao gồm vai trò của chúng trong việc tạo ra chu kỳ bùng nổ - suy thoái. Tỷ lệ lạm phát cao và biến động tại đa số các nước trong các giai đoạn trước đây đã được nối tiếp bởi sự biến động cao về sản lượng
  8. -4- và việc làm, bởi mức tăng trưởng thấp về năng suất và sản lượng tiềm năng. Môi trường lạm phát cao làm tổn hại rất nhiều đối với hoạt động kinh tế. Mishkin (2004) trình bày những khó khăn mà các nước có nền kinh tế chuyển đổi và mới nổi gặp phải khi áp dụng LPMT và đó là những khác biệt giữa các nền kinh tế chuyển đổi với các nước phát triển. Những khó khăn và khác biệt bao gồm: (1) các định chế tài khóa yếu kém; (2) các định chế tài chính yếu kém; (3) mức độ tin cậy thấp của các định chế tiền tệ; (4) tình trạng đô la hóa; và (5) tính dễ bị tổn thương của các nước này trước sự dừng lại đột ngột của dòng vốn vào. Theo Charles Freedmand và Inci Otker-Robe (2009) có ba điều kiện cốt lõi để hoạt động LPMT, đó là: mục tiêu lạm phát là mục tiêu ưu tiên trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ; không có áp chế tài chính (fiscal dominance); độc lập về công cụ CSTT (NHTW chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng các công cụ CSTT). Đa số các điều kiện và các yếu tố khác được coi là căn bản đối với cơ chế lạm phát mục tiêu có thể được thiết lập sau khi đưa ra áp dụng LPMT. Nếu môi trường kinh tế và thể chế tại các nền kinh tế mới nổi không tuyệt đối lý tưởng ngay từ đầu thì những lợi ích từ việc áp dụng lạm phát mục tiêu và sau đó là sự cải thiện môi trường là đáng kể và điều này là kinh nghiệm tại các nền kinh tế công nghiệp và mới nổi áp dụng LPMT. Bhattacharya (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam và các nước Châu Á, tác giả sử dụng mô hình VAR để xem xét tác động của các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam. Các biến trong mô hình gồm có giá hàng hóa thương mại và phi thương mại, tỷ giá hiệu dụng (NEER), chỉ số gía tiêu dùng (CPI), lãi suất, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng trưởng GDP.Tác giả dùng hàm phản ứng xung để xem xét tác động của các nhân tố đến lạm phát. Coulibaly và cộng sự (2010) nghiên cứu cơ chế truyền dẫn của tỷ giá đến các chỉ số giá tại các quốc gia vào hai thời điểm trước và sau khi áp dụng cơ chế lạm phát mục tiêu. Tác giả sử dụng mô hình vecto tự hồi quy (VAR), ban đầu tác giả sử dụng 5 biến (giá dầu, lỗ hổng sản lượng, khối lượng tiền (M2), tỷ giá, chỉ số giá tiêu dùng) và sau đó tác giả thêm
  9. -5- vào 2 biến là chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá sản xuất và dùng hàm phản ứng xung và phân rã phương sai để xem xét tác động các chỉ số giá với nhau để xem mức độ tác động của các chỉ số giá đến tỷ giá. Tác giả cho rằng sau thời điểm áp dụng lạm phát mục tiêu thì mức độ tác động của tỷ giá đến các chỉ số giá thấp hơn thời điểm trước khi áp dụng lạm phát mục tiêu. McCarthy (1999) nghiên cứu tác động của tỷ giá đến chỉ số giá nhập khẩu ở các nước công nghiệp giống như Coulibaly (2010) nhưng có thêm yếu tố kỳ vọng (tỷ lệ lạm phát trong quá khứ). 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: ngoài phần mở bài, kết luận, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu thì bài luận văn còn gồm có 3 chương. Chương 1:Tổng quan về các điều kiện thực hiện lạm phát mục tiêu; Chương 2: Phân tích các điều kiện thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam – Mô hình Vecto tự hồi quy (VAR); Chương 3: Giải pháp và lộ trình thực hiện lạm phát mục tiêu tại Việt Nam.
  10. -6- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN LẠM PHÁT MỤC TIÊU 1.1 CHÍNH SÁCH TIỆN TỆ: 1.1.1 ĐỊNH NGHĨA: Chính sách tiền tệ là một chính sách vĩ mô do NHTW khởi thảo và thực thi thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn định gía trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế. 1.1.2 MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: Ổn định tiền tệ, ổn định gía cả, ổn định tỷ gía hối đoái: Thực chất của mục tiêu này là kiểm soát lạm phát để bảo vệ gía đối nội và đối ngoại của đồng tiền quốc gia. Đây là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ. Ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế: Đây là mục tiêu cơ bản và tất yếu của chính sách tiền tệ. Muốn ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế cần phải khuyến khích mở rộng đầu tư bằng cách khai thác các nguồn vốn tiềm năng trong nước và ngoài nước. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định trật tự xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của quốc gia. 1.1.3 CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: Khi Chính phủ muốn thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì NHTW sẽ tăng lãi suất, hạn chế tăng trưởng tín dụng, thực hiện phát hành trái phiếu thông qua nghiệp vụ thị trường mở để thu hút tiền từ lưu thông, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Khi Chính phủ muốn thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thì NHTW sẽ giảm lãi suất, kích thích tiêu dùng thông qua tăng trưởng tín dụng, mua trái phiếu từ nghiệp vụ thị trường mở để đưa tiền ra lưu thông, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
  11. -7- 1.2 LẠM PHÁT MỤC TIÊU : 1.2.1 ĐỊNH NGHĨA : Lạm phát là sự gia tăng liên tục và kéo dài của mức gía chung. Hoặc lạm phát là sự gía tăng của mức gía chung trong một khoảng thời gian nào đó. Nếu lạm phát xảy ra một lần, đơn lẻ thì không là căn bệnh đáng quan tâm. Chỉ khi lạm phát kéo dài và trở thành chu trình dai dẳng thì khi đó mới thật sự nguy hiểm đến kinh tế của một quốc gia. Lạm phát mục tiêu là cơ chế điều hành chính sách tiền tệ dựa trên nền tảng sử dụng việc dự báo lạm phát làm chỉ số mục tiêu trung gian. Ngân hàng Trung ương sẽ dự báo xu hướng lạm phát năm tới để đưa chỉ số lạm phát mục tiêu (định hướng bằng một chỉ số hoặc một khoảng biên độ) cho năm kế hoạch mà không có trách nhiệm thực hiện bất cứ chỉ tiêu nào khác. Trong giới hạn của mình, Ngân hàng Trung ương có thể linh hoạt lựa chọn và sử dụng các công cụ để đạt một mục tiêu duy nhất - đó là chỉ số lạm phát mục tiêu. 1.2.2 ƢU ĐIỂM – NHƢỢC ĐIỀM CỦA LẠM PHÁT MỤC TIÊU: 1.2.2.1 ƢU ĐIỂM: Ngân hàng Trung ƣơng có thể tập trung điều hành CSTT trong nƣớc và phản ứng với các cú sốc tác động lên nền kinh tế. Cơ chế này có thể hoạt động tốt mà không cần phải có mối quan hệ ổn định giữa cung tiền và lạm phát. Công chúng và thị trường có thể hiểu rõ hơn mục tiêu mà NHTW theo đuổi, do đó tính minh bạch và trách nhiệm giải trình sẽ tăng (Mishkin, 2000). Việc điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu cùng với một cơ chế tỷ giá thả nổi làm cho các thành viên tham gia vào nền kinh tế sẽ nhận thức rõ hơn về rủi ro hai chiều trên thị trƣờng ngoại hối và LPMT. Bởi vậy sẽ dẫn tới việc sử dụng và phát triển các công cụ tự phòng ngừa và tạo ra các động lực cho việc giảm các sai lệch về ngoại tệ trên bảng tổng kết tài sản. Thị trường ngoại hối phát triển hơn cũng sẽ giúp các nền kinh tế mới nổi áp dụng lạm phát mục tiêu giải quyết các vấn đề tỷ giá (Charles Freedman và Inci Otker-Robe,2009).
  12. -8- Khả năng đối phó với các cuộc khủng hoảng cũng nhƣ tránh đƣợc rủi ro thiểu phát của các quốc gia áp dụng LPMT tốt hơn các quốc gia không áp dụng LPMT. Với cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, các nước thực hiện LPMT cũng chứng kiến sự giảm giá thực mạnh mà không dẫn đến những rủi ro lớn hơn của thị trường. Theo đó, có bằng chứng cho thấy các nước thực hiện LPMT làm tốt hơn về khía cạnh tỷ lệ thất nghiệp và các quốc gia phát triển thực hiện LPMT có sản xuất công nghiệp tương đối tốt. Với tỷ lệ tăng trưởng GDP, các nước phát triển thực hiện LPMT có tỷ lệ tăng trưởng GDP cao hơn các nước không thực hiện LPMT, nhưng không có sự khác biệt như thế đối với các nước mới nổi (Filho, 2010) Tỷ lệ lạm phát giảm hơn so với những nƣớc thực hiện cơ chế tiền tệ khác. Dưới cơ chế lạm phát mục tiêu, kỳ vọng lạm phát dài hạn thấp hơn và ổn định hơn so với cơ chế khác. Điều quan trọng là không có bằng chứng cho thấy những nước thực hiện LPMT đạt được mục tiêu lạm phát phải đánh đổi với độ ổn định trong sản lượng thực (IMF, 2005). 1.2.2.2 NHƢỢC ĐIỂM: Khuôn khổ LPMT quá khắt khe, chỉ tập trung vào một mục tiêu và có thể làm tăng tính bất ổn của nền kinh tế qua việc không hướng đến mục tiêu tăng trưởng và việc làm, dẫn đến sự trì tệ, sản xuất đình đốn, thất nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến trật tự và an toàn xã hội. Khuôn khổ LPMT càng làm cho trách nhiệm giải trình kém đi vì lạm phát rất khó kiểm soát và độ trễ chính sách dài. Nếu NHTW không đạt được tỷ lệ lạm phát như kế hoạch đề ra thì có thể làm suy giảm lòng tin của công chúng đối với trách nhiệm của NHTW. Trách nhiệm giải trình phải được đi kèm với sự độc lập cao của NHTW thì chính sách LPMT mới hiệu quả được. Khuôn khổ LPMT không giúp loại bỏ đƣợc tính lấn át của chính sách tài khóa. Một sự thống trị tài khóa, áp chế tài chính mạnh thì rõ ràng là mục tiêu lạm phát không thể đạt được.
  13. -9- Khuôn khổ LPMT đòi hỏi tính linh hoạt trong tỷ giá hối đoái, thế nhƣng tỷ giá hối đoái linh hoạt có thể làm tăng tính bất ổn tài chính. Tỷ gía hối đoái linh hoạt là một trong những điều kiện để thực hiện LPMT nhưng sự biến động tỷ gía có thể biến động vượt ra ngoài sự kiểm soát của NHTW và khi đó thì hoạt động kinh tế sẽ biến động phức tạp. Điều kiện này còn phải tùy thuộc khả năng quản lý của từng quốc gia. 1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN LẠM PHÁT MỤC TIÊU : 1.3.1 THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN: Thông qua thị trường tài chính, chính phủ có thể sử dụng và điều tiết lãi suất để thực hiện mục tiêu của mình nhằm ổn định gía cả. Một thị trường tài chính kém phát triền khó có thể chuyển tải chính xác các quyết định chính sách của NHNN tới thị trường và ngược lại, NHTW cũng khó có thể nhận được các yêu cầu của thị trường để có thể quyết định điều hành CSTT nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Một hệ thống tài chính hiệu quả và an toàn sẽ là điều kiện cần thiết cho sự thành công của cơ chế LPMT. Nếu hệ thống ngân hàng mà yếu kém thì sẽ rất nguy hiểm bởi vì ngay khi hệ thống ngân hàng ở trạng thái yếu kém, NHTW sẽ không thể nâng lãi suất để kiềm chế lạm phát ở mức mục tiêu bởi vì nếu làm như vậy thì sẽ dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính. Điều này không những có thể trực tiếp gây ra sự sụp đổ của cơ chế LPMT, mà còn có thể dẫn đến sự sụp đổ của đồng bản tệ và do vậy sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kiểm soát lạm phát. Khi thị trường nhận ra sự yếu kém của hệ thống ngân hàng, luồng vốn sẽ chảy từ trong nước ra bên ngoài (hiện tượng rút vốn bất ngờ) gây ra tình trạng đồng bản tệ bị mất giá, dẫn đến áp lực đẩy lạm phát lên cao. Hơn nữa, do đồng bản tệ bị phá giá và dường như hiện tượng này thường đi kèm với sự ra tăng của tổng phương tiện thanh toán, nên gánh nặng của các khoản nợ định giá bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp trong nước tăng lên. Trong khi đó, tài sản Có của các doanh nghiệp được định giá bằng đồng bản tệ và có tốc độ gia tăng giá trị thấp hơn nhiều so với sự gia tăng của gánh nặng về nợ, dẫn đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp giảm xuống. 1.3.2 ỔN ĐỊNH GIÁ CẢ LÀ ĐIỀU KIỆN QUAN TRỌNG NHẤT:
  14. - 10 - Khi giá cả được giữ ở mức ổn định thì nó có thể giúp hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của cả lạm phát lẫn thiểu phát, và bản thân ổn định giá cả cũng mang trong mình những ích lợi riêng. Ồn định giá cả hướng dẫn các nguồn lực tìm đến với khu vực mang lại lợi nhuận tốt, và nhờ đó tăng tiềm năng sản xuất của nền kinh tế. Nếu tất cả các nhà đầu tư đều tin tưởng rằng mức giá cả là ổn định trong tương lai, họ sẽ không yêu cầu có “mức phí bù lạm phát” để bù đắp cho sự trượt giá của đồng tiền và rủi ro khi nắm giữ các tài sản tài chính dài hạn. Bằng cách loại trừ phần chi phí bù đắp này ra khỏi lãi suất thực tế, thị trường vốn sẽ hoạt động có hiệu quả hơn và khuyến khích được nhiều đầu tư.Việc giá cả ổn định cũng sẽ khiến các công ty và cá nhân không cần thiết phải rút bớt các vốn của mình ra khỏi khu vực sản xuất nhằm tự phòng tránh các rủi ro do lạm phát hoặc thiểu phát. Ổn định giá cả phải là mục tiêu cơ bản của CSTT trong dài hạn, là cơ sở để một quốc gia có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.Theo kinh nghiệm của các nước áp dụng LPMT thì trước khi áp dụng cơ chế LPMT thì giá cả hay lạm phát phải được kiểm soát và ổn định trước đó một thời gian tương đối dài. 1.3.3 NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG ĐỘC LẬP: Mức độ độc lập của NHTW với chính phủ đƣợc chia thành 4 cấp độ: Mức độ 1: “độc lập trong việc thiết lập mục tiêu”. NHTW có trách nhiệm quyết định chính sách tiền tệ, chế độ tỷ giá theo mục tiêu do chính NHTW thiết lập. Mức độ 2: “độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt động”. NHTW được giao trách nhiệm điều hành chính sách tiền tệ và chế độ tỷ giá theo một mục tiêu đã được xác định trong luật. Mức độ 3: “độc lập trong việc lựa chọn công cụ điều hành”. Quốc hội và Chính phủ quyết định chỉ tiêu chính sách tiền tệ, có sự thỏa thuận, bàn bạc với NHTW, NHTW có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu.
  15. - 11 - Mức độ 4: “mức độ độc lập bị hạn chế, thậm chí là không có”. Chính phủ sẽ quyết định chính sách cũng như can thiệp vào quá trình thực thi chính sách. Trong cơ chế lạm phát mục tiêu, đầu tiên, NHTW thiết lập một mục tiêu lạm phát như một neo cơ sở cho hoạt động chính sách tiền tệ trong trung hạn. Tiếp theo, NHTW dự báo tỷ lệ lạm phát tương lai dựa vào tổng cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, giá cả tài sản và giá các nguyên liệu thô quan trọng. Sau đó, NHTW thiết lập và thực thi chính sách tiền tệ theo hướng tỷ lệ lạm phát thực tiệm cận với mục tiêu lạm phát đã thiết lập. Cuối cùng, NHTW đánh giá tổng quan hoạt động của chính sách tiền tệ thời kỳ đó và dựa trên kết quả đó để xây dựng chính sách tiền tệ thời kỳ tiếp theo. Quá trình đánh giá này sẽ giúp cho việc tiệm cận lạm phát thực tới lạm phát mục tiêu diễn ra cả trong dài hạn và thiết lập nền tảng cho sự ổn định giá cả. Debelle (1999) để thực hiện chính sách này, các quốc gia cần có: một là sự độc lập nhất định của NHTW, ít nhất là trong việc chủ động sử dụng các công cụ và chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương không chịu áp lực phải in tiền để mua trái phiếu chính phủ phát hành nữa, yêu cầu thứ hai là sự chủ động của ngân hàng trung ương không phải thực thi các mục tiêu khác như tăng trưởng, việc làm, hay tỷ giá hối đoái. 1.3.4 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LINH HOẠT: Tỷ gía linh hoạt sẽ góp phần cởi trói cho Chính sách tiền tệ trong nước, giúp NHTW thoát khỏi đối mặt với “Bộ ba bất khả thi”. Việc linh hoạt chính sách tỷ giá sẽ giúp NHTW hạn chế được lượng cung tiền vào thị trường vì không phải gắn chặt với nghĩa vụ mua lại nguồn vốn ngoại tệ, giúp kiềm chế lạm phát và có thể sử dụng tự do hơn chính sách tiền tệ khác như lãi suất và thị trường mở đối phó với những cú sốc nội địa như thiên tai, khủng hoảng thanh khoản. Tỷ gía mạnh lên (trường hợp đồng nội tệ đang được định gía cao) sẽ
  16. - 12 - giúp giảm lãi suất của đồng nội tệ. NHNN sẽ tránh được việc phải can thiệp hành chính vào chính sách lãi suất tiền gửi của các NHTM. Chính sách tiền tệ độc lập là NHTW chỉ tập trung vào một mục tiêu duy nhất mà cụ thể là kiểm soát lạm phát. Một đất nước muốn áp dụng tỷ giá hối đoái cố định thì khi lượng cung ngoại tệ trong nền kinh tế tăng thì NHTW phải bơm nội tệ để mua lượng ngoại tệ đó, làm tăng cung tiền mà không có chính sách vô hiệu hóa trên thị trường tiền tệ hoặc việc vô hiệu hóa đó không mang lại kết quả như mong đợi thì lượng cung nội tệ tăng và ngược lại, làm ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát của đất nước đó.Vậy thì để thực thi chính sách tiền tệ độc lập thì ta phải áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt. Chouhri và Hakura (2001) cho rằng một tác động ở mức độ thấp của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá sẽ giúp một quốc gia có nhiều cơ hội hơn để theo đuổi một CSTT độc lập. Điều này cũng giúp quốc gia đó dễ dàng triển khai lạm phát mục tiêu hơn so với quốc gia có mức độ tác động của tỷ giá đến các chỉ số giá cả lớn. Tỷ giá thả nổi sẽ giúp bảo vệ một quốc gia khỏi những cú sốc từ bên ngoài và vì thế có thể thực thi một chính sách tiền tệ độc lập. 1.3.5 TÍNH CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG: Các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới đã chứng minh rằng ở những nước đang trong quá trình chuyển đổi, NHTW độc lập có quyền làm theo ý mình và có tính trách nhiệm cao đã hỗ trợ và mang đến kết quả thực sự là lạm phát thấp hơn. Trách nhiệm giải trình của NHTW càng cao thì càng thể hiện sự minh bạch.Tính minh bạch trong điều hành CSTT thể hiện ở việc thông tin đầy đủ tới công chúng để họ hiểu về hành động của NHNN (tính minh bạch trong việc giải thích các quyết định chính sách, sự phân tích và dự báo các phản ứng chính sách của NHTW). Mức độ minh bạch phụ thuộc vào mức độ cam kết của NHTW trong việc đưa ra và giải thích các vấn đề chính sách. Tính minh bạch làm gia tăng hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ vì khi công
  17. - 13 - chúng hiểu rõ về CSTT của NHTW thì họ sẽ quyết định đầu tư, tính toán chi phí, giá thành chính xác hơn, qua đó tăng cường tác động và giảm độ trễ của CSTT đến những thay đổi về giá cả, tiền lương, hay nói cách khác là cơ chế truyền dẫn chính sách trở nên thông suốt hơn (Hà Quỳnh Hoa, 2008). 1.3.6 SỰ KỲ VỌNG LẠM PHÁT VÀ NIỀM TIN VÀO NHTW TRONG VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ LẠM PHÁT MỤC TIÊU: Sự kỳ vọng về lạm phát của người dân không những dựa vào lạm phát trong quá khứ mà còn dựa vào các kế hoạch sẽ thực hiện của NHTW trong tương lai. Công chúng có khuynh hướng lưu giữ ấn tượng về lạm phát trong quá khứ đồng thời có kỳ vọng nhạy cảm về lạm phát trong tương lai. Ký ức hay ấn tượng về một giai đoạn lạm phát cao trong quá khứ thường chỉ bắt đầu mờ nhạt dần sau khoảng 8 tháng có lạm phát thấp liên tục (Nguyễn Thị Liên Hoa và công sự, 2013). Niềm tin của người dân vào NHTW trong việc giảm lạm phát thể hiện qua việc người dân có chấp nhận những thiệt hại trong ngắn hạn để đạt được kết quả tốt trong dài hạn và họ sẽ hành động như thế nào để phù hợp với mục tiêu mà NHTW sẽ hướng tới. Kênh truyền dẫn của kỳ vọng cũng là một kênh chính, đóng vai trò trung tâm trong việc ổn định giá cả. Kênh truyền dẫn này chủ yếu tác động đến kỳ vọng dài hạn của các thành phần tư nhân. Tác động của nó phụ thuộc vào mức độ tìn nhiệm đối với NHTW và khuôn khổ chính sách tiền tệ quốc gia đang áp dụng. Nếu NHTW đạt được mức độ tín nhiệm cao thì sẽ có uy quyền hơn đối với mục tiêu ổn định giá cả thông qua điều chỉnh kỳ vọng của các chủ thể kinh tế về tỷ lệ lạm phát tương lai và hành vi thiết lập giá – tiền lương. Nếu công chúng tin vào khả năng và trách nhiệm của NHTW thì kỳ vọng lạm phát sẽ được neo giữ chặt chẽ vào một mức giá ổn định. Ngược lại, giá cả và tiền lương cũng không bị điều chỉnh bởi nỗi sơ lạm phát cao trong tương lai. Dưới tác động của kỳ vọng và thiết lập lãi suất của các ngân hàng, sự thay đổi trong lãi suất nói chung sẽ tác động đến quyết định đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm của hộ gia đình và các doanh nghiệp. Kết quả là, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế biến động làm thay đổi tổng cầu – tương ứng tổng cung cũng thay đổi. Trường hợp tổng cầu vượt tổng
  18. - 14 - cung sẽ gây ra lạm phát. Tương tự, giá cả cũng gián tiếp chịu tác động của tỷ giá, giá tài sản và lưu lượng tín dụng. 1.3.7 NỀN KINH TẾ KHÔNG BỊ ÁP CHẾ TÀI CHÍNH: Áp chế tài chính là các chính sách của Nhà nước về kiểm soát lãi suất, áp đặt mức dự trữ bắt buộc cao đối với các khoản tiền gửi ngân hàng hoặc áp dụng trực tiếp việc phân bổ các nguồn lực tài chính vào các mục đích đầu tư của chính phủ. Kiểm soát lãi suất, đặc biệt là áp trần lãi suất được coi là một trong những công cụ áp chế tài chính được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trái với kỳ vọng rằng khi áp trần lãi suất xuống mức thấp hơn mức cân bằng thị trường, vốn đầu tư sẽ tăng, doanh nghiệp sẽ tiếp cận được nguồn vốn rẻ hơn, trên thực tế vốn đầu tư sẽ bị sụt giảm, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn hơn và do vậy phải vay với lãi suất cao hơn hoặc dựa vào vốn tự có. Điều đó làm giảm tính thanh khoản của tài sản nợ của doanh nghiệp. Bảng 1.1 : Các yếu tố chính để lạm phát mục tiêu thực hiện thành công CÁC ĐIỀU KIỆN QUỐC GIA ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN Duy trì giá cả ổn định là mục tiêu Romania và Thổ Nhĩ Kỳ chính củachính sách tiền tệ Duy trì giá cả ổn định là mục tiêu Canada, Chile, Cộng hòa Séc; Hungary, Israel và Ba chính, bên cạnh việc duy trì các Lan (cùng với neo tỷ giá hối đoái theo biên độ: mục tiêu khác exchange rate bands) Độc lập về mục tiêu (goal) hoặc Israel (Chính phủ đặt ra các mục tiêu);Canada, Cộng thỏa thuận với Chính phủ về chiến hòa Séc,Hungary và Thổ Nhĩ Kỳ (NHTW và Chính lược chuyển sang lạm phát phủ cùng tham gia hoạch định mục tiêu); Chile và Ba mục tiêu Lan (NHTW đặt ra mục tiêu) Không có sự áp chế tài chính* Canada, Chile, Cộng hòa Séc, Hungary, Israel, Ba Lan, (fiscal dominance) (Chính phủ tiếp Romania, Thổ Nhĩ Kỳ cận giới hạn hoặc bị cấm) với nguồn tín dụng của Ngân hàng Trung ương)
  19. - 15 - Ngân hàng trung ương độc lập Canada, Chile, Cộng hòa Séc, Hungary, Israel, Ba Lan, trong việc sử dụng các công cụ * Romania, Thổ Nhĩ Kỳ Hiểu rõ cơ chế truyền tải CSTT Canada (tương đối tốt mặc dù còn có những khoảng trống); Chile, Cộng hòa Séc, Hungary, Israel, Ba Lan, Romania và ThổNhĩ Kỳ (đang nỗ lực thực hiện trên những nền tảng cơ bản ban đầu) Kiểm soát lãi suất ngắn hạn ở mức Canada, Chile, Cộng hòa Séc, Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary, độ hợp lý* Israel và Ba Lan (mặc dù hợp lý, nhưng việc kiểm soát hơi phức tạp bởi theo đuổi đồng thời cả mục tiêu tỷ giá hối đoái) Phát triển thị trường tài chính một Canada và Chile (phát triển tốt); Cộng hòa Séc, cách hợp lý* Hungary Israel (phát triển tương đối tốt), Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, và Romania (phát triển không tốt bằng các nước khác) Thị trường tài chính ổn định một Canada, Chile, Cộng hòa Séc, Hungary, Israel, Ba Lan, cách hợp lý* Romania, Thổ Nhĩ Kỳ Năng lực mô hình hóa/dự báo Canada (phát triển tốt); các nước còn lại mới ở giai đoạn banđầu, đa phát triển và cải thiện theo thời gian Cơ chế về trách nhiệm giải trình Canada (không có cơ chế trách nhiệm giải trình chính thức ngay từ đầu, tuy nhiên, cần phải giải thích chính sách tiền tệ cho công chúng; cơ chế chính thức được thành lập theo thời gian); Thổ Nhĩ Kỳ (thông qua các yêu cầu thông báo cho công chúng về hoạt động của Ngân hàng Trung ươngvà chính sách tiền tệ và khi các mục tiêu không đáp ứng được trong thời gian dự kiến). Nguồn: Charles Freedman và İnci Ötker-Robe (2009). Ghi chú: * Đa số các nước đáp ứng điều kiện này. Khi áp dụng trần lãi suất và tình hình lạm phát tăng cao dẫn đến lãi suất thực âm. Hộ gia đình sẽ tập trung vào các tài sản có giá trị khác không bị tác động tiêu cực bởi lạm phát (như vàng và ngoại tệ) dẫn đến cung nội tệ tăng càng làm cho lạm phát tăng cao. Để thực thi CSTT hiệu quả thì điều trước tiên là Chính phủ bị hạn chế tiếp cận với nguồn vốn vay từ NHTW. Chính phủ không được yêu cầu NHTW phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách mà phải có cơ chế tạo nguồn thu từ thuế và các nguồn khác.Ổn định tài
  20. - 16 - khoá là điều kiện cần thiết mang tính nền tảng để kiểm soát lạm phát cũng như đảm bảo cho sự vận hành của cơ chế LPMT. Trong tất cả các điều kiện thì tính độc lập của NHTW Việt Nam là một điều kiện quan trọng không thể thiếu. Nó là nền tảng, chất xúc tác giúp cho việc áp dụng cơ chế lạm phát mục tiêu được thành công. NHTW phải độc lập về điều hành cũng như về tài chánh, có độc lập tài chính thì tạo điều kiện cho độc lập về điều hành. Từ đó các điều kiện khác mới được thực hiện một cách hiệu quả và kết quả là đạt được mục tiêu lạm phát như mong đợi.Tác động trở lại, khi lạm phát mục đạt được càng làm cho tính độc lập của NHTW được vững chắc, cứ thế mà xoay vòng tạo nên một sự ổn định bền vững, từ đó tạo tiền đề cho nền kinh tế quốc gia phát triển bền vững. 1.4 CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ THỜI ĐIỂM CHUYỂN ĐỔI SANG LẠM PHÁT MỤC TIÊU TOÀN PHẦN : Việc lựa chọn giữa chuyển đổi từng bước từ cơ chế tiền tệ cũ sang cơ chế LPMT (Chile và Israel) và chuyển đổi nhanh (Brazil, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Nam Phi) sang cơ chế LPMT phản ánh mức độ lạm phát vào thời điểm bắt đầu chuyển đổi . Bảng 1.2: Tỷ lệ lạm phát trƣớc khi chuyển sang cơ chế lạm phát mục tiêu (tỷ lệ lạm phát đƣợc đo bằng CPI bình quân/năm;%) Nƣớc T LP tại LP tại LP tại LP tại LP tại thời thời điểm thời điểm thời điểm thời điểm điểm t
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2