Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là phản ánh thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Đồng Nai. Đánh giá hiệu quả và tác động của của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại NHNTĐN. Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả cuả công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh NHNTĐN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ VĂN QUYẾT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . MỤC LỤC Lời mở đầu Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu CHƯƠNG1 :Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động. Trang cuả các ngân hàng thương mại . 1.1 Kinh doanh ngân hàng - Một loại hình kinh doanh đặc thù …………… 01 1.1.1 Các chức năng cơ bản cuả NHTM ……………………………….. 01 1.1.2 Những quy chế đặc biệt đối với hoạt động cuả NHTM . …………… 01 1.2 Lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cuả NHTM…… 03 1.2.1 Khái niệm về rủi ro ……………………………………………….. 03 1.2.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM …………………. 03 1.2.3 Lý thuyết chung về quản trị rủi ro ngân hàng …………………… 05 1.3 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng :…………………………… 07 1.3.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả các NHTM………………… 07 1.3.2 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng …………………………… 08 1.3.3 Quản trị rủi ro tín dụng…………………………………………….. 11 a) Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng. ……………………….. 11 b) Nhóm các giải pháp giảm thiểu rủi ro ………………………………… 19 c) Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro ……………………………………… 20 CHƯƠNG 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN . 2.1 Giới thiệu về ngân hàng ngoại thương Việt nam………………………….. 21 và chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai 2.1.1 Vài nét về hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt nam …………… 21 2.1.2 Giới thiệu một số nét về chi nhánh NHNTĐN……………………… 22 a) Tổng quan về tình hình kinh tế trên địa bàn Đồng nai…………………… .22 b) Quá trình xây dựng và phát triển cuả chi nhánh NHNTĐN …………….. 25 c) Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNTĐN thờI kỳ 2001-2005………… 27 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN……………………… 32 1
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . 2.2.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng ………………………… 32 2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN………………… 40 a) Quan điểm tổng quát của NHNT về quản trị rủi ro tín dụng…………. 40 b) Hình thức quản trị …………………………………………………… 40 c) Các nội dung quản lý rủi ro cơ bản…………………………………… 40 CHƯƠNG 3 . Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐ 3.1 Yêu cầu chung ………………………………………………………. 47 3.1.1 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay cho từng thời kỳ . … 47 3.1.2 Xác định các hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng………….. 49 3.1.3 Quy định rõ trách nhiệm kiểm tra, phân tích đánh giá …………. 49 và ra quyết định cho vay 3.1.4 Quy định về thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng . ……………… 51 3.1.5 Quy định về xử lý tín dụng có vấn đề……………………………. 52 3.2 Những giải pháp cụ thể……………………………………………….. 52 3.2.1 Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro……………………………. 52 a) Phân tích tín dụng …………………………………………………… 52 b) Quyết định cấp giới hạn tín dụng /cho vay ……….…………………. 57 c) Kiểm tra và giám sát tín dụng ……………………………………… 59 3.2.2 Nhóm các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro………………… 61 a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm ………………………. 61 b)Giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu : …………………………… 61 3.2.3 Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro…………………………………….. 61 3.3 Các kiến nghị…………………………………………………………………... 66 3.3.1 Kiến nghị vớI NHNTV……………………………………………….. 66 3.2.2 Các kiến nghị đối với NHNNVN và chính phủ ………………………. 67 Kết luận………………………………………………………………………… 67 Phụ lục Tài liệu tham khảo 2
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Các NHTM là một loại hình định chế tài chính đặc biệt – các trung tâm tiếp nhận và phân phối các rủi ro cuả nền kinh tế. Trên một ý nghĩa nhất định kinh doanh ngân hàng cũng có thể được nhìn nhận như là một loại hình kinh doanh rủi ro. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có thể kể ra một số loại rủi ro cơ bản như; Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro chiến lược, rủi ro hoạt động vv... Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng luôn là một chức năng kinh tế cơ bản cuả NHTM. Đối với một NHTM thì danh mục dư nợ tín dụng thường chiếm 50- 80% tổng tài sản có và mang lại từ 60-80% thu nhập cho ngân hàng. Tại Việt nam, trong môi trường kinh tế chuyển đổi, hoạt động cuả các NHTMcòn khá đơn điệu hầu như chỉ tập trung khai thác các sản phẩm truyền thống như tiền gởi, tiết kiệm, cho vay, thanh toán vv..Thì danh mục các hoạt động tín dụng càng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Trong bối cảnh như trên, rủi ro tín dụng luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu cuả các nhà quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng luôn giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro cuả ngân hàng. Là một người làm việc nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng và là người trực tiếp chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng của NHNTĐN tại các khu công nghiệp, tôi mong muốn kết hợp cơ sở lý luận của khoa học quản trị kinh doanh với những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả trong quản trị tín dụng tại chi nhánh. Đó chính là lý do tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai. 2. Vấn đề nghiên cứu • Thực trạng, hiệu quả và tác dụng của quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN. 3
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . • Hệ thống các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng . Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng Các giải pháp xử lý và giảm thiểu rủi ro Các giải pháp tài trợ rủi ro 3. Mục tiêu cuả đề tài : • Phản ánh thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Đồng Nai. • Đánh giá hiệu quả và tác động của của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại NHNTĐN. • Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả cuả công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh NHNTĐN. 4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu. • Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN • Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN • Mức độ tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra tạI chi nhánh NHNTĐN • Thời gian: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2001-2005 5. Các phương pháp nghiên cứu: Đề tài thuộc loại hình nghiên cứu ứng dụng áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp mô tả, tại bàn và phương pháp chuyên gia. 6. Nguồn thông tin . • Nguồn thông tin thứ cấp: Đề tài sử sụng các nguồn thông tin thứ cấp từ các báo cáo thông kê thường niên, các báo cáo quản trị cuả ngân hàng ngoại thương Đồng nai, ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngân hàng nhà nước tỉnh Đồng nai và các thống kê chính thức khác. • Nguồn thông tin sơ cấp: Các ý kiến thảo luận tại các hội thảo, Ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài ngành ngân hàng. 4
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . Kết cấu luận văn có các phần chính như sau: Mở đầu. Giới thiệu những vấn đề chủ yếu của đề cương nghiên cứu . Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cuả các ngân hàng thương mại. Phần này giới thiệu những lý thuyết chung về quản trị rủi ro tín dụng đang được thừa nhận vá áp dụng phổ biến. Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN. Tập trung phản ánh và đánh giá về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN. Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng áp dụng cho chi nhánh NHNTĐN. Kết luận và những hạn chế của luận văn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào xây dựng các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho NHNTVN trên địa bàn trên địa bàn Đồng Nai. Tuy nhiên luận văn cũng mang tính điển hình cho khu vực miền đông nam bộ, nơi có các điều kiện kinh tế xã hội tương tự Đồng Nai, công nghiệp - dịch vụ phát triển, thu hút nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là khối doanh nghiệp có vốn nước ngoài. 5
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . CHƯƠNG1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cuả các ngân hàng thương mại. 1.3 Kinh doanh ngân hàng - Một loại hình kinh doanh đặc thù 1.3.1 Các chức năng cơ bản cuả NHTM Ngày nay hoạt động cuả các NHTM đã trở nên hết sức đa dạng có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác nhau cuả nền kinh tế. Tuy nhiên những chức năng cơ bản cuả NHTM vẫn là những cầu nối trung gian tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nói cách khác các NHTM vẫn thực hiện hai chức năng cơ bản là (i) Chức năng luân chuyển tài sản và (ii) Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. (i) Chức năng luân chuyển tài sản: Để thực hiện chức năng luân chuyển tài sản các NHTM thực hiện đồng thời hai hoạt động.Thứ nhất, NHTM thực hiện việc huy động vốn thông qua việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gởi, huy động tiết kiệm.Thứ hai, NHTM thực hiện việc đầu tư thông qua việc cấp tín dụng, mua cổ phiếu / trái phiếu do các công ty phát hành. (ii) Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng.Với hệ thống mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý rông khắp cùng với các cơ sở thông tin dữ liệu phong phú, các NHTM đóng vai trò như là đại lý thanh toán, môi giới và tư vấn cho khách hàng trong các hoạt động kinh doanh.Thông qua chức năng này, các NHTM đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Ngoài hai chức năng cơ bản trên đây, hoạt động cuả các NHTM còn có những đặc trưng đặc thù khác. “Các định chế tiền gởi trong nền kinh tế chịu trách nhiệm tạo ra và xoá bỏ tiền tệ; Chúng tạo ra tiền khi cấp tín dụng và xoá bỏ tiền khi thu hồi nợ” (1) . Thông qua chức năng này NHTM “ vừa là đối tượng đồng thời là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ cuả ngân hàng trung ương”( 2 ) (1 ) Robert .C.Bingham, Economic conceps McGraw-Hill Publishing Co., Page 205. (2 ) Nguyễn văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê. 6
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . Với chức năng trung gian tài chính trong các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, Các NHTM đã trở thành những trung tâm tiếp nhận và biến đổi các rủi ro cuả toàn bộ nền kinh tế. “Các NHTM đã trở thành những“cỗ máy biến thế” biến đổi cơ cấu và thời hạn cuả dòng vốn chu chuyển trong nền kinh tế ”( 3 ). Quá trình này luôn hàm chứa những rủi ro. Các rủi ro được chuyển từ các chủ thể là khách hàng sang cho các NHTM và đến lượt nó các rủi ro từ các NHTM lại tác động trở lại nền kinh tế với những mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều lần. 1.1.2 Những quy chế đặc biệt đối với hoạt động cuả NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống các NHTM luôn được coi là hệ thống rường cột hay là mạch máu cuả nền kinh tế. Theo Peter S. Rose “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- Đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán– và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” ( 4 ). Khi một ngân hàng đối mặt với những rủi ro quá lớn dẫn đến phá sản, nó ảnh hưởng không chỉ đến người gởi tiền và bản thân ngân hàng đó mà nó còn tạo ra sự nghi ngờ cuả công chúng đối với sự ổn định cuả toàn bộ hệ thống tài chính tiền tệ. Nói cách khác những rủi ro dẫn đến phá sản trong một NHTM rất dễ tạo ra hiệu ứng lây lan dẫn đến sự sụp đổ cuả toàn bộ hệ thống. Do tính chất nghiêm trọng cuả hiệu ứng lây lan, ở tất cả các quốc gia, hoạt động cuả các NHTM trên tất cả các mặt nghiệp vụ luôn bị điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ bởi hàng loạt các quy chế đặc biệt. (i) Quy chế an toàn trong hoạt động ngân hàng. Theo quy chế này các NHTM bị yêu cầu phải đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro; NHTW thực thi các chính sách tái chiết khấu đối với các NHTM; hoạt động cuả NHTM luôn chịu sự giám sát từ xa cuả thanh tra NHTW ( 5 ). (ii) Quy chế về thực thi chính sách tiền tệ: Ở tất cả các quốc gia, NHTW luôn quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc tính trên số lượng và cơ cấu kỳ hạn cuả nguồn (3 ) Nguyễn thị thanh Sơn, Kỷ yếu hội thảo nâng cao năng lực quản trị rủi ro cuả NHTM NXB phương đông. Tr. 173. (4 ) Peter S. Rose Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2001. (5) Tại Việt nam, quy chế an toàn được quy định tại quyết định 457/2005/QĐ-NHNN 7
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . vốn huy động tại các NHTM. Thông qua tỷ lệ này NHTW kiểm soát và điều chỉnh lượng cung tiền cuả các NHTM nhằm thực hiện chính sách tiền tệ. (iii) Quy chế về phân phối tín dụng. Quy chế này thường yêu cầu các NHTM phải duy trì việc cung cấp tín dụng cho một số đối tượng hay lĩnh vực nhất định theo một tỷ lệ nào đó theo những điều kiện nhất định. (iv) Quy chế bảo vệ khách hàng: Thông thường quy chế này không cho phép các NHTM công bố các chi tiết thuộc về thông tin cá nhân cuả khách hàng khi chưa được phép khách hàng. Các NHTM có trách nhiệm cung cấp các chi tiết thuộc về quy chế tín dụng và những lý do từ chối cung cấp tín dụng. (v) Quy chế về thành lập NHTM và cấp giấy phép kinh doanh. Đây là một hàng rào pháp lý đối với việc thành lập mới NHTM thông qua yêu cầu vốn pháp định , lĩnh vực kinh doanh. 1.4 Lý thuyết chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cuả NHTM 1.4.1 Khái niệm về rủi ro. Theo nghĩa truyền thống thì rủi ro là những sự kiện hay biến cố không mong đợi xảy ra dẫn đến những tổn thất về tài sản hay làm phát sinh những khoản nợ. Định nghĩa hiện đại về rủi ro bao hàm một ý nghĩa rộng lớn hơn không chỉ bó hẹp trong các rủi ro tài chính mà còn liên quan cả đến các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Theo Peter S.Rose “ Rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan đến một vài sự kiện ”( 6 ). Hay theo Thomas S.Fitch “Rủi ro là sự không chắc chắn về mức độ thu nhập mà một tài sản mang lại hoặc là một sự tổn thất có thể xảy ra ” ( 7 ). Như vậy, rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được các mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động. Có thể nói hoạt động ngân hàng luôn luôn gắn liền với những rủi ro tiềm tàng. 1.3.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM.Có nhiều phương pháp phân loại rủi ro theo tiêu chí và mục đích khác nhau. Theo cách phân loại cuả uỷ (6) Peter S. Rose Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2001 Tr. 207 (7) Thomas P.Fitch,Dictionary of banking terms,Copyright 1993 by Barron’s Educational Series,Inc.Page 529 8
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro ngân hàng có thể được chia thành 3 loại chính: Rủi ro thị trường; rủi ro tín dụng; rủi ro hoạt động. Trong phạm vi luận văn, chúng tôi xin đề cập một phương pháp phân loại khác, theo đó rủi ro ngân hàng có thể bao gồm 6 loại rủi ro chủ yếu ( 8 ): a) Rủi ro tín dụng (credit risk): Biểu hiện rõ nhất cuả rủi ro tín dụng khi một số danh mục tài sản cuả ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) bị giảm gía trị hay không thể thu hồi được. (Rủi ro tín dụng sẽ được đề cập chi tiết ở phần III) b) Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk): Là tình trạng thiếu hụt khả năng thanh khoản do việc rút tiền gởi bất thường với quy mô lớn buộc ngân hàng phải vay vốn với chi phí cao hơn bình thường.Thomas P.Fitch cho rằng “ Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu cuả người gởi tiền và người đi vay ”( 9 ). Ngày nay rủi ro thanh khoản ít có khả năng dẫn đến sự sụp đổ ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro thanh khoản có thể đưa đến sự giảm sút uy tín cuả ngân hàng làm tăng chi phí huy động vốn và giảm sút lợi nhuận. c) Rủi ro hoạt động. Đây là loại rủi ro xuất phát từ từ sự yếu kém hay giảm sút chất lượng quản lý, tổ chức cung cấp các dịch vụ không hiệu quả hay sai lầm trong điều hành hoạt động. d) Ruỉ ro lãi suất (interest rate risk). Sự biến động cuả lãi suất trên thị trường có thể tác động mạnh tới thu nhập và chi phí cuả NHTM. “ Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá trị thị trường cuả vốn ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi. ”( 10 ) e) Rủi ro hối đoái (exchange rate risk): là loại rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường tiền tệ. Loại rủi ro này ngày nay xuất hiện khá thường (8 ) Việc phân loại này dựa theo quan điểm của Peter S. Rose trong Comercial bank management (9 ) Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational Series,Inc. Page 529 (10) Timothy W.Koch, Bank management, University of south carolina,The Dryden press,1995. 9
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . xuyên do tác động của quá trình hội nhập và toàn cầu hoá. Ngày nay tỷ giá chuyển đổi các đồng tiền được giao dịch nhiều thường xuyên biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các NHTM kinh doanh trên cơ sở những đồng tiền này cho mình và cho khách hàng luôn phải đối mặt với những sự thay đổi về tỷ giá hối đoái. f) Rủi ro tội phạm hay rủi ro đạo đức (crime risk). Sự thiếu trung thực, vụ lợi của nhân viên hay thậm chí ban điều hành có thể làm suy yếu ngân hàng một cách nhanh chóng hay thậm chí có thể đẩy các NHTM đi đến chỗ phá sản. Bên cạnh những loại rủi ro chính trên đây, các nhà quản trị ngân hàng còn quan tâm đến một số rủi ro khác như: Rủi ro lạm phát (inflation risk); rủi ro chính trị (political risk). 1.3.3 Lý thuyết chung về quản trị rủi ro ngân hàng NHTM do chức năng đặc thù đã trở thành trung tâm tiếp nhận những rủi ro của nền kinh tế. Có thể nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trên cơ sở đánh giá và chấp nhận các rủi ro chứ không thể hoàn toàn né tránh rủi ro.Vấn đề đặt ra là NHTM cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro- Lợi ích nhằm tìm kiếm những lợi ích xứng đáng với mức độ rủi ro chấp nhận được.Vì vậy quản trị rủi ro luôn luôn là một trong những nội dung quan trọng nhất trong quản trị kinh doanh của các NHTM Bản chất cuả quản trị rủi ro trong kinh doanh cuả NHTM: Theo uỷ ban BASEL thì “Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra, duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính” ( 11 ). Như vậy quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một quá trình tác động có ý thức, có tổ chức và có định hướng của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tương quản trị và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo khả năng thực hiện các mục tiêu phát triển cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nói một cách đơn giản thì quản trị rủi ro là quá trình các NHTM vận dụng các nguyên lý, các 10
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . biện pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động kinh doanh nhằm giám sát, phòng ngừa và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. Đối với các NHTM quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác, quản trị rủi ro chính là trung tâm hoạt động quản trị điều hành của NHTM Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là nhằm bảo đảm cho những tài sản, vị thế kinh doanh và các hoạt động của ngân hàng không phải gánh chịu những tổn thất có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng. Các nguyên tắc căn bản trong quản trị rủi ro cuả các ngân hàng thương mại. a) Nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Với mục tiêu có được những thu nhập, các nhà quản trị ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà cần phải biết chấp nhận rủi ro ở những mức độ cho phép. Loại và mức độ rủi ro cho phép là điều kiện đầu tiên để điều tiết tác động tiêu cực trong quá trình quản trị rủi ro. b) Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép Nguyên tắc này đòi hỏi gói “ rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết được trong quá trình quản lý. Đối với những loại rủi ro không có khả năng điều chỉnh được cần phải được chuyển ra bên ngoài. c) Nguyên tắc quản lý độc lập các loại rủi ro riêng biệt Các loại rủi ro là khá độc lập với nhau. Sự thiết hại do một loại rủi ro nào đó không ( 12 ) nhất thiết làm tăng xác suất xảy ra các loại rủi ro khác . Mỗi loại rủi ro cần có những phương pháp quản lý riêng. d) Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và và mức độ thu nhập. Việc chấp nhận rủi ro phải trên cơ sở đánh giá mối quan hệ lợi ích - rủi ro. Mức độ rủi ro chấp nhận phải phù hợp với lợi ích kỳ vọng. e) Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính. Nguyên tắc này yêu cầu tổn thất mà ngân hàng dự liệu khi xảy ra rủi ro phải nằm trong giới hạn khả năng dự phòng của ngân hàng. (11) Tô ánh Dương, Những vấn đề then chốt về quản lý rủi ro hoạt động NHTM. 12 ( ) Vấn đề này hiện còn những ý kiến khác nhau. 11
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . f) Nguyên tắc hợp lý về thời gian Thời gian của nghiệp vụ càng dài thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn và khả năng điều tiết rủi ro càng giảm. Do vậy khi buộc phải chấp nhận những giao dịch này, ngân hàng cần yêu cầu những thu nhập phụ trội phù hợp. g) Nguyên tắc phù hợp với chiến lược kinh doanh chung. Chiến lược quản trị rủi ro phải là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng.Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, các NHTM sẽ xây dựng các chính sách /chương trình quản trị rủi ro cụ thể phù hợp với chiến lược hoạt động của mình. 1.4 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng. 1.4.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả các NHTM Khái niệm về tín dụng ngân hàng NHTM. “Tín dụng (credit) là một thuật ngữ có nguồn gốc latinh (credito) có nghĩa là uy tín hay lòng tin. Đó là thoả thuận theo đó một hình thức giá trị nào đó- hàng hoá, dịch vụ hay tiền - được trao đi đổi lấy một cam kết hoàn trả tại một thời điểm trong tương lai”( 13 ). Với ý nghĩa đó thì tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa là một thoả thuận theo đó các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng dưới hình thức tiền tệ, tài sản (tín dụng thuê mua), hạn mức thấu chi hay thẻ tín dụng để đổi lấy một cam kết vào một thời điểm trong tương lai người vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi. Phân loại tín dụng. Để phục vụ cho mục đích quản trị và điều hành, tín dụng được phân loại theo những tiêu chí khác nhau. Thứ nhất, căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành 3 nhóm • Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm • Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm • Cho vay dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 5 năm Thứ hai, căn cứ vào bảo đảm của tín dụng • Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay trên cơ sở tín chấp (13) Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational Series,Inc. Page 158. 12
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . • Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba Thứ ba, căn cứ vào mục đích tín dụng.( 14 ) • Cho vay bất động sản: Bao gồm cả những khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và dài hạn đầu tư vào mua/xây dựng các khu đất đai,cao ốc, trung tâm thương mại vv.. • Tín dụng công thương nghiệp: Cấp cho các doanh nghiệp thanh toán chi phí, mua hàng. • Tín dụng nông nghiệp: Tài trợ cho các hoạt động nông nghiệp • Tín dụng cá nhân: Chủ yếu là tín dụng tiêu dùng cho mục tiêu cá nhân • Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Dành cho các NHTM, công ty tài chính, bảo hiểm. • Tín dụng thuê mua: NHTM mua các thiết bị máy móc và cho khách hàng thuê theo các hợp đồng thuê mua. • Tín dụng khác. 1.4.2 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng. Ngày nay hấu hết các NHTM đều tập trung nỗ lực đa dạng hoá các hoạt động, mở rộng danh mục các sản phẩm của mình nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, Bất chấp những nỗ lực trên đây, khoản mục cho vay vẫn luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tích sản của các NHTM. “Đối với hầu hết các NHTM, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của NHTM ”( 15 ). Do ý nghĩa quan trọng của hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng. Khái niệm về rủi ro tín dụng. Theo Thomas P.Fitch “Rủi ro tín dụng là những khả năng mà người vay không (14) .Việc phân loại này dựa theo phương pháp phân loại của Peter S. Rose trong Quản trị NHTM (15) Peter S.Rose quản trị NHTM, NXB tài chính 2001 Tr. 616. 13
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . thực hiện việc thanh toán gốc và lãi theo cam kết ”( 16 ). Rủi ro tín dụng còn được định nghĩa như là “những nguy cơ tổn thất cố hữu được hình hành khi khoản tín dụng được cấp cho khách hàng ”( 17 ). Tại Việt nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là “ khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”( 18 ). Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra những nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng, đó là; Thứ nhất, Rủi ro tín dụng về bản chất gắn liền với hoạt động cho vay của NHTM. Thứ hai, Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả vốn và/hoặc là lãi vay theo cam kết. Không trả bao gồm không có khả năng trả và/hoặc là không có thiện chí trả nợ. Thứ ba, Rủi ro tín dụng dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng tức giảm thu nhập ròng và giảm gía trị thị trường của vốn. Bảng 1.1. The money game 1.000.000.000 VNĐ 1 năm Chênh lệch lãi suất ròng -1% năm 10.000.000 VNĐ Xóa nợ/tổn thất Nguồn: Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center. Ảnh hưởng nặng nề cuả rủi ro tín dụng đối với hoạt động cuả ngân hàng có thể được minh hoạ như sơ đồ trên. Ý nghĩa cuả biểu đồ là: Để có thể bù đắp được một khoản nợ phải xoá /tổn thất (16) Thomas P.Fitch, Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational Series,Inc. Page 528 (17) Nguồn: Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center. (18) Điều 2,quyết định 493/2005/QĐ-NNN ngày 22.04.2005 14
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . tín dụng 10.000.000 Đồng, ngân hàng phải cho vay ra 1.000.000.000 đồng với mức chênh lệch lãi suất ròng (net interest spread ) là 1,00% năm trong thời hạn 1 năm. Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả nặng nề đối với hoạt động của ngân hàng thương mại còn bởi vì, đây là loại rủi ro có mức độ tập trung với tần suất xảy ra cao nhất so với tất cả các loại rủi ro khác đặc biệt là tại Việt nam nơi các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng còn rất đơn điệu. Bảng 1.2: Rủi ro tín dụng-rủi ro chủ yếu ( 19 ) Loại rủi ro Thế giới Việt nam RR tín dụng 52% 70% RR chiến lược 10% 10% RR thị trường 3% 5% RR hoạt động 6% 3% RR khác 29% 12% Nguyên nhân gây ro rủi ro tín dụng là rất đa dạng và có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tuỳ mục đích nghiên cứu. Mỗi phương pháp phân loại có những ưu điểm và nhược điểm riêng, và việc phân nhóm đôi khi chỉ mang ý nghĩa tương đối.Chúng tôi xin đề cập đến một phương pháp phân loại được nhiều NHTM sử dụng, theo đó các nguyên nhân của rủi ro tín dụng có thể được chia thành ba nhóm; (i) Nguyên nhân từ phía người vay; (ii) nguyên nhân từ phía người cho vay; (iii) những nguyên nhân bên ngoài. Thứ nhất: Nhóm các nguyên nhân từ phía người vay. • Đó là những nguyên nhân xuất phát từ những vấn đề nội tại cuả người vay như khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả. • Thuộc nhóm các nguyên nhân chủ quan về phiá khách hành còn có những nguyên thuộc đạo đức hay thiện chí trả nợ cuả người vay. Thứ hai: Nhóm các nguyên nhân từ phía người cho vay. (19) Nguồn: TS Lê xuân Nghĩa, Quản trị rủi ro tín dụng đối với NHTM, Tài liệu hội thảo quản trị rủi ro NHTM tháng 08. 2006 do Nothcentral University, USA và SSC đồng tổ chức. 15
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . • Các nguyên nhân từ chính sách tín dụng không phù hợp, quy trình cho vay và kiểm soát tín dụng không chặt chẽ. • Không chấp hành đúng các quy chế và điều kiện cho vay đã được pháp luật quy định. • Thiếu những công cụ phân tích tín dụng hiệu quả, còn nhiều yếu tố cảm tính trong đánh giá và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng. • Chưa quan tâm đầy đủ đến thông tin trong phân tích tín dụng, hầu như chỉ dựa trên những thông tin do khách hàng cung cấp. • Một vấn đề rất quan trọng nữa là những nhân tố thuộc năng lực và phẩm chất cuả những người đề xuất, thẩm định và quyết định cho vay. Thứ ba: Các nguyên nhân khác từ bên ngoài. • Những tác động ngoài ý chí và khả năng kiểm soát cuả khách hàng và ngân hàng như thiên tai, sự thiếu ổn định cuả các chính sách kinh tế, các biến động bất thường cuả tình hình thị trường. • Những nguyên nhân xuất phát từ tính chất dễ thay đổi cuả các nhân tố rủi ro như tính chất thiếu ổn định cuả thị trường tài chính, sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM. 1.4.3 Quản trị rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng đến việc bảo đảm hiệu quả và không ngừng nâng cao chất lượng cuả hoạt động tín dụng trong những điều kiện thị trường biến động và nguy cơ rủi ro gia tăng Đó chính là quá trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi hàng loạt các giải pháp nhằm phát hiện, ngăn ngừa rủi ro, kiểm soát giám sát và giảm thiểu rủi ro. Cụ thể; a) Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng. • Thứ nhất, Xây dựng chính sách cho vay phù hợp. Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà các NHTM có thể áp dụng để đảm bảo rằng các khoản cho vay cuả mình phù hợp với các chuẩn mực 16
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . được quy định bởi các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như đáp ứng được các định hướng mục tiêu trong cho vay cuả mỗi ngân hàng. Chính sách cho vay cũng thể hiện rõ quan điểm của NHTM về quản trị rủi ro tín dụng thông qua việc quy định các chuẩn mực của một danh mục cho vay có chất lượng; các quy trình bắt buộc trong phê duyệt tín dụng và những quy định thận trọng nhằm phân tán rủi ro. • Thứ hai, lựa chọn các mô hình phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng nhất để ra các quyết định cho hoặc không cho vay cũng như để đo lường và kiểm soát mức độ rủi ro. Phân tích tín dụng cũng tạo cơ sở kiểm soát rủi ro đối với từng khách hàng cụ thể và ấn định lãi suất cho khoản vay. Mục tiêu cuả quá trình phân tích rủi ro tín dụng nhằm trả lời hai vấn đề; (i) Mức độ rủi ro có chấp nhận được không? (ii) Lợi ích cuả ngân hàng có phù hợp với mức độ rủi ro hay không? Chúng tôi xin đề cập một số mô hình phân tích tín dụng phổ biến. Mô hình phân tích định tính. Thông thường khi có yêu cầu vay tiền, Việc phân tích tín dụng phải đưa ra những cơ sở xác đáng cho việc trả lời các vấn đề sau; Người vay có đáng tin cậy không? vì sao? Đây là nội dung liên quan đến tư cách và năng lực cuả người vay. Việc phân tích nhằm làm sáng tỏ các câu hởi:(i) Người vay có khả năng trả nợ không? (ii)Người vay có thiện chí trả nợ không? Liên quan đến vấn đề này, người ta đưa ra khá nhiều nguyên tắc phân tích tuỳ theo chính sách cuả từng ngân hàng như: Nguyên tắc 4C; 5C; nguyên tắc 3c + PARTS (CCCPARTS); hay nguyên tắc CAMPARI vv.( 20 ). Ở đây chúng tôi xin đề cập đến nguyên tắc 6C theo đó tư cách và năng lực cuả người vay được xem xét ở 6 khía cạnh tương đương 6 chữ C đó là: tư cách (Charater); năng lực (Capacity); thu nhập (Cash); bảo đảm (Collateral); điều kiện (Condition); và kiểm soát (control). Tất cả ( 21 ) các tiêu chí này được đánh giá tốt thì khoản vay mới được coi là khả thi . Nội dung chi tiết được đề cập trong phụ lục số 01. (20) Tôn thanh Tâm, bàn về các chữ C trong quản lý rủi ro tín dụng, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 20 ngày 15.10.2005. (21) Nguồn: Nguyễn văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê Tr.316 17
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . Các nội dung cuả hợp đồng tín dụng có được cấu trúc hợp lý không? Một hợp đồng tín dụng được cấu trúc hợp lý phải bảo vệ được an toàn cho ngân hàng cũng như tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng món vay một cách hiệu quả. Hợp đồng tín dụng phải phải tiên lượng được khả năng có thể xảy ra và quy định rõ những yêu cầu, những cam kết và cả những giới hạn cần thiết đối với những hoạt động có thể đe doạ tới khả năng thu hồi vốn cuả ngân hàng. Quyền cuả ngân hàng đối với thu nhập và tải sản cuả khách hàng trong trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu hồi được vốn kịp thời với mức rủi ro và chi phí hợp lý không? Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được hai mục tiêu cuả người cho vay:(i) Ngân hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp người vay không có khả năng hoàn trả;(ii) Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người cho vay. Khi thế chấp, người vay nợ sẽ chịu một áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh doanh để có khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm cuả cán bộ ngân hàng là phải xác định rõ liệu ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp cuả mình đối với tài sản thế chấp đó hay không? Hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng. Đối với cho vay doanh nghiệp, các ngân hàng thường tiến hành đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở phân tích hệ thống các các chỉ tiêu tài tài chính của doanh nghiệp. Thông thường hệ thống các chỉ tiêu tài chính được chia thành 4 ( 22 ) nhóm :(i) Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios); (ii) Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ (Leverage/gearing ratios); (iii) Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Ativity ratios); (iv) nhóm chỉ tiêu sinh lời (Profitability ratios). Chi tiết các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp được trình bày trong phụ lục số 2. Các chỉ tiêu này mặc dầu cung cấp một cái nhìn toàn cảnh và khá đồng bộ về thực trạng tài chính tuy nhiên nó không nhấn mạnh một cách đầy đủ về các khía cạnh rủi ro. Sự phối hợp các chỉ tiêu tài chính chỉ có thể hướng nhà quản trị ngân hàng về những vấn đề cần lưu tâm tìm hiểu thêm. Cuối cùng, các chỉ tiêu tài chính cũng chỉ là những con số, vấn đề là các nhà (22) Nguồn: Hồ Diệu, quản trị ngân hàng, NXB thống kê 2002 Tr.230-232 18
- . LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC . phân tích sử dụng chúng như thế nào? Những nhược điểm điểm cơ bản của mô hình tín dụng cổ điển. Mô hình phân tích cổ điển ngày nay vẫn được các ngân hàng nhỏ và các tổ chức tài chính sử dụng ( 23 ). Tuy nhiên nó đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết: (i) Mô hình này chủ yếu dựa trên những phán đoán chủ quan của chuyên gia. Walter Wriston của Citicorp. nhận xét “ Nếu bạn chọn đúng người đúng việc thì gần như bạn không gặp phiền phức gì. Nếu như bạn chọn không đúng người, đúng việc, thì xem như bạn ( 24 ) không còn cách để tự cứu mình ” ; (ii) Việc lọc ra những doanh nghiệp thành công trong tập hợp các doanh nghiệp là công việc khó khăn. Hơn thế nữa, lý thuyết danh mục cũng chỉ rõ, việc phân tán vì lợi ích tổng thể của mình quan trọng hơn việc chọn lọc các rủi ro riêng lẻ. Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng. Nhằm khắc phục khiếm khuyết của mô hình phân tích tín dụng cổ điển, trong nhiều thập niên qua nhiều hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp đã được phát triển. Các mô hình này có thể được chia thành hai nhóm:(i) Các mô hình đơn biến, theo đó rất nhiều hệ số kế toán, tài chính cơ bản của doanh nghiệp được đối chiếu, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành/nhóm ngành;(ii) Các mô hình đa biến, theo đó điểm đánh giá xếp hạng doanh nghiệp được tính toán dựa trên nhiều biến số theo các mức độ quan trọng khác nhau. Ngày nay, các NHTM có thể dễ dàng có được các kết quả xếp hạng doanh nghiệp từ các công ty xếp hạng chuyên nghiệp như: Dun & Bradstreet, Standard & poor’s, moody’s. Tại Việt nam ngày 28.04.2004 Thống đốc NHNN ra quyết định số 473/QĐ-NHNN phê duyệt đề án phân tích, xếp loại doanh nghiêp. Trung tâm thông tín tín dụng (CIC) sẽ chính thức thực hiện dịch vụ này từ ngày 21.06.2006 ( 25 ). Sau đây chúng tôi xin đề cập một số mô hình tiêu biểu. Mô hình điểm số Z (Z- Credit scoring model). (23) Đa số các NHTM tại Việt nam vẫn chủ yếu sử dụng mô hình này. 24 ( ) Hồ Diệu, quản trị ngân hàng, NXB thống kê 2002, tr. 235. (25) Nguồn: Thời báo kinh tế Việt nam, số 147 ngày 25.07.2006. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 854 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 601 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 622 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 311 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 352 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 198 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 290 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 247 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 239 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 257 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn