Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An
lượt xem 6
download
Đề tài thực hiện nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYẾN ANH TUẤN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYẾN ANH TUẤN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 27 tháng 6 năm 2016 Người thực hiện Nguyễn Anh Tuấn
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3 1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .............................................................................4 Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ..................................................................................................................... 5 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ .................................5 2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5 2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế ....................................................8 2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ .............................10 2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế .....................................................11 2.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế ..........................................................13 2.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế ......................................................17 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................21 2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài ...................................................................................21 2.3.2. Nghiên cứu trong nước....................................................................................23
- iii 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................25 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................26 3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................26 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................27 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................28 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................28 3.2.2. Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo ...................................................................29 3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................32 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................32 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................33 3.3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ...............................................................................34 3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................37 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38 4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................38 4.1.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Long An ...........................................................38 4.1.2. Tình hìnhxuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.....................................................................................................................39 4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................40 4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................40 4.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp ...........................................................................41 4.3. ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................43 4.3.1. Kiểm định thang đo .........................................................................................43 4.3.2. Phân tích nhân tố .............................................................................................46 4.3.3. Điều chỉnh các giả thiết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố .......................51 4.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ..........................................52 4.3.5. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ...............................................................54 4.3.6. Ảnh hưởng các đặc điểm của doanh nghiệp đến sự tuân thủ thuế xuất nhập
- iv khẩu của doanh nghiệp ..............................................................................................56 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................59 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 60 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................60 5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................61 5.2.1. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính” .....61 5.2.2. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” ......................62 5.2.3. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Thuế suất và kê khai thuế” ........................64 5.2.4. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế” .....65 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... ix PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP.............................................xv PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỎNG VẤN NĂM 2016........................................................................................................................xxii
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL ĐBSCL EFA Phân tích nhân tố khám phá GDP Tổng sản phẩm quốc nội NSNN Ngân sách Nhà nước TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân VIF Độ phóng đại phương sai WCO Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp ...10 Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ..................................................26 Bảng 3.2: Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu ..30 Bảng 4.1: Số lượng và kim ngạch xuất nhập khẩu 2010 - 2014 ...............................40 Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn ........................................40 Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn .......................................................41 Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình và lĩnh vực hoạt động .......................42 Bảng 4.5: Quy mô của doanh nghiệp khảo sát ..........................................................43 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha.......................................46 Bảng 4.7:Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ........................................47 Bảng 4.8: Bảng tính phương sai trích các yếu tố ......................................................47 Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố từ ma trận nhân tố xoay ..................................48 Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ................49 Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha.....................................51 Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế .......53 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Spearman’s phương sai phần dư ..............................54 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy tuyến tính bội ...............................................................55 Bảng 4.15: Mức độ quan trọng của các biến độc lập ................................................56 Bảng 4.15: Ảnh hưởng đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp ........................................................................................................................58 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài .......................................................................27 Hình 3-2: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................28 Hình 4-1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau kiểm định thang đo..........................52
- 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngành thuế và Hải quan Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế tự tính toán số thuế phải nộp, tự nộp thuế cho ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng thời hạn luật quy định và tự chịu trách nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình; cơ quan quản lý thuế không can thiệp trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trừ trường hợp phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp tuân thủ thuế kém cùng với năng lực quản lý của cơ quan thuế cũng yếu kém, không thể phát hiện các hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp, cơ chế tự khai tự nộp sẽ không phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, nền tảng của quản lý thuế hiện đại hướng đến và phát huy cao nhất tính tự giác tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Long An nói riêng phải đối mặt với một trong những thách thức lớn là làm thế nào để thu đúng, thu đủ, hạn chế thất thoát nguồn thu thuế, qua đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mức tuân thủ thuế thấp sẽ làm giảm nguồn thu, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và địa phương, làm cho hệ thống thuế có xu hướng trở nên méo mó và mất đi tính công bằng. Cục Hải quan tỉnh Long An trực thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa bàn 03 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An tăng dần qua các năm: năm 2010 có 343 doanh nghiệp tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu với kim ngạch là 1.432 triệu USD, đến năm 2014 là 901 doanh nghiệp với kim ngạch 6.710 triệu USD (Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015). Theo Cục Hải quan tỉnh Long An (2015) thì “từ năm 2010 đến nay tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp có tăng lên
- 2 nhưng tình trạng gian lận, vi phạm về thuế xuất nhập khẩu vẫn còn diễn biến phức tạp với nhiều vụ việc và giá trị vi phạm có xu hướng ngày càng tăng”. Vấn đề đặt ra là những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn do Cục Hải quan tỉnh Long An quản lý để từ đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế của Cục Hải quan tỉnh Long An. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế xuất nhập khẩu. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài thực hiện nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thông qua thang đo được xây dựng về tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An. Mục tiêu 2: Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An.
- 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An? Câu hỏi 2: Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Chỉ nghiên cứu tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Phạm vi không gian: Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An là 3 tỉnh gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Do vậy, đề tài chỉ nghiên cứu đối với các doanh nghiệp tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2010 đến năm 2014. Số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 02/2016. 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis), tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức: Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để tham khảo ý kiến chuyên gia và một số doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh
- 4 Long An. Trên cơ sở đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết, xác định thang đo, khám phá, bổ sung mô hình và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát. Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi; thu thập dữ liệu, phân tích, khảo sát, ước lượng, kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đều được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. 1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết và tầm quan trọng của đề tài; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày các khái niệm về thuế và tuân thủ thuế; Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu, bao gồm phương pháp nghiên cứu bao gồm khung nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để đánh giá tuân thủ thuế. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. khái quát thông tin về địa bàn nghiên cứu. Tiếp theo, là kết quả thống kê về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lường tuân thủ thuế; kết quả ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích tác động của các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra, chương này phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm riêng của doanh nghiệp đến tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một số chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu để nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 5 Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Thuế và quản lý thuế Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước (NSNN), theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng (Tổng Cục thuế, Tài liệu nội bộ, 2009). Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006). Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế là tự khai - tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê khai và nộp thuế của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công việc kê khai của người nộp thuế. 2.1.1.2. Tuân thủ thuế Tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Andreoni và cộng sự (1998) nhấn mạnh tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn lòng của người nộp thuế tuân theo pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân bằng kinh tế của một đất nước.
- 6 Trong khi đó Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo James & Alley (1999), “tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”. Theo góc độ rộng về tuân thủ thuế, Song & Yarbrough (1978) cho rằng do khía cạnh hoạt động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa Kỳ là người nộp tự xác định nghĩa vụ thuế của mính và tự nguyện tuân thủ thuế, điều này có thể hiểu là khả năng người nộp thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức, môi trường pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa điểm cụ thể. Với quan điểm một số cơ quan thuế cũng xem tuân thủ thuế là khả năng và sự sẵn lòng của đối tượng nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế; kê khai thu nhập chính xác mỗi năm và thanh toán đủ số tiền thuế đúng thời gian quy định (IRS, 2009; ATO, 2009). Ở góc độ chi tiết hơn, Singh (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành động của một người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế và thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải chờ đợi hành động của cơ quan thuế. Trên cơ sở đó, tuân thủ thuế được tách biệt thành 2 quan điểm: tuân thủ quan điểm về quản lý hành chính và tuân thủ theo quan điểm hoàn thành chính xác tờ khai thuế. Tuân thủ theo quan điểm quản lý hành chính bao gồm đăng ký và thông báo với cơ quan thuế tình trạng của người nộp thuế, nộp tờ khai thuế mỗi năm (nếu cần) và tuân thủ khuôn khổ về thời gian thanh toán theo yêu cầu (Chow, 2004; Harris, 1989). Nghĩa là, tuân thủ thuế đòi hỏi người nộp thuế phải đạt được một mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ và khả năng sử dụng kiến thức này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ có liên quan kịp thời, chính xác và đầy đủ (Sing & Bhupalan, 2001). McBarnet (2001) đề nghị tuân thủ thuế nên được nhìn nhận trong 3 cách, cụ thể là: cam kết tuân thủ sẵn sàng nộp thuế mà không khiếu nại; tuân thủ có điều kiện miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân thủ có sáng tạo để giảm thiểu nghĩa
- 7 vụ thuế bằng cách tận dụng khả năng để xác định lại thu nhập và khấu trừ các khoản chi phí theo quy định của luật thuế. Spice & Lundstedt (1976) nhận thức mức độ tuân thủ thuế là một hình thức đặc biệt của sự may rủi (trong đó có liên quan đến khả năng phát hiện và xử phạt), đòi hỏi cơ quan thuế phải hiểu được các yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế. Như vậy, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn. 2.1.1.3. Không tuân thủ thuế Rất khó để phân biệt rạch ròi giữa hành vi “tránh thuế” tức là tận dụng những khe hở của pháp luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi “trốn thuế” tức sự vi phạm pháp luật. Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai không đúng các khoản miễn giảm, hay khấu trừ. Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar (2003), không tuân thủ thuế được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật thuế và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp thuế đã được quy định. Tóm lại, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý và cũng có thể là tâm lý học và được tóm tắt trong bảng 2.1. Trong phạm vi đề tài này, tập trung chủ yếu là để khai thác thêm về cách tiếp cận thứ hai với khía cạnh hành vi được nhấn mạnh hơn so với cách tiếp cận hợp lý về kinh tế.
- 8 Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế Tuân thủ thuế Cách tiếp cận kinh tế Cách tiếp cận hành vi Tự nguyện, sẵn sàng hành Tuân thủ 100% quy định động theo tinh thần và Góc độ tiếp cận về thuế so với thực tế, xét từng trên góc độ hẹp quy định của luật thuế, xét trên góc độ rộng hơn. Dựa trên hành vi hợp tác Dựa trên sự hợp lý về lợi Quyết định tuân thủ giữa người nộp thuế và cơ ích kinh tế. quan thuế. Mỗi cá nhân không chỉ đơn Cân nhắc lựa chọn: thuần là một cá thể độc (1) Lợi ích mong đợi từ lập việc trốn thuế. chỉ biết tối đa hoá lợi ích cá Mức độ chi tiết (2) Rủi ro bị phát hiện và nhân. Họ tương tác theo mức bị phạt. thái độ, niềm tin, tiêu (3) Tối đa hóa thu nhập chuẩn và của cải cá nhân. và vai trò khác nhau. Thành công dựa trên sự hợp tác. Hợp lý, công bằng và Hiệu quả trong việc phân Tuân thủ thuế phạm phối nguồn lực. vi tác động tích cực. Ích kỷ tính toán lợi ích Hình ảnh người nộp thuế “Công dân tốt”. và thiệt hại bằng tiền. (Nguồn: James và Alley, 2004) 2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế 2.1.2.1. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế Theo Ahmed & Braithwaite (2005) thì việc phân đoạn cấp độ hay mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực hiện những nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Đây cũng chính là các cấp độ bày tỏ mối quan hệ và thái độ của doanh nghiệp với cơ quan thuế, hay thể hiện mức độ chấp nhận hay từ chối các quy định của luật thuế, các kế hoạch và công cụ quản lý thu thuế. Để đánh giá sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thì biến số về cấp độ (mức độ) tuân thủ
- 9 là biến số đầy đủ phản ánh rõ sự tuân thủ cả về tính tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp thời. Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được phân theo 4 cấp độ tuân thủ như sau: Một là, cấp độ cam kết. Ở cấp độ này doanh nghiệp cảm thấy thoải mái với hoạt động quản lý thuế, hợp tác với cơ quan thuế theo các kế hoạch quản lý thuế và tuân thủ một cách tích cực, thậm chí có thể thay mặt cơ quan thuế khuyến khích đối tượng khác tuân thủ. Hai là, chấp nhận hay hoà hợp, doanh nghiệp chấp nhận những yêu cầu quản lý thu thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế. Ba là, miễn cưỡng hay kháng cự, đó là cách tiếp cận chống đối, doanh nghiệp có sự đối đầu, đối nghịch với cơ quan thuế. Bốn là, từ chối, doanh nghiệp hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của của cơ quan thuế. Doanh nghiệp nộp thuế ở cấp độ thứ nhất hay thứ hai nói chung là tuân thủ trong khi ở nhóm đối tượng thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và thù địch đối với nghĩa vụ thuế. Theo mô hình các cấp độ tuân thủ thuế thì đa số doanh nghiệp là ở cấp độ cam kết, tiếp theo là cấp độ chấp nhận, rất ít doanh nghiệp ở cấp độ miễn cưỡng hay từ chối (Ahmed & Braithwaite, 2005). Tuy nhiên, mô hình các cấp độ tuân thủ trên chỉ đúng đối với các nước phát triển, nơi mà doanh nghiệp có tinh thần và đạo đức thuế cao và ít bị cản trở bởi các tác động kinh tế đến sự tuân thủ. Mô hình này các cấp độ tuân thủ thuế như trên (tạm gọi là mô hình gốc) sẽ không phù hợp với các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có tinh thần thuế thấp và gánh nặng về chi phí tuân thủ quá lớn. Vì vậy, mô hình trên cần được điều chỉnh cho phù hợp với doanh nghiệp nộp thuế ở các nước đang phát triển. Với mô hình điều chỉnh, tỷ lệ doanh nghiệp ở cấp độ cam kết và sẵn sàng tuân thủ khá nhỏ, trong khi tỷ lệ miễn cưỡng tuân thủ cao, tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp từ chối tuân thủ không lớn (Học viện Tài chính, 2010). Theo mô hình cấp độ tuân thủ thuế, mức độ mà người quản lý và người bị quản lý đồng ý về mục tiêu và cách thức thực hiện mục tiêu là sự thể hiện việc chấp
- 10 nhận hay từ chối sự quản lý. Nếu doanh nghiệp nộp thuế chấp nhận mục tiêu và cách thức thực hiện nó thì kết quả là cơ quan thuế sẽ nhận được sự hợp tác tích cực. Mặt khác, sự tín nhiệm rất có giá trị trong xã hội. Nếu cơ quan thuế được doanh nghiệp nhận thức là rất đáng tin tưởng, đối xử công bằng, quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng lên hành vi của doanh nghiệp và có thái độ tích cực giảm gánh nặng tuân thủ cho doanh nghiệp thì xu hướng là số lượng doanh nghiệp ở cấp độ thứ nhất và thứ hai sẽ tăng lên nhanh chóng. 2.1.2.2. Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp Theo Ahmed & Braithwaite (2005) mô hình các cấp độ tuân thủ, sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thay đổi ở 4 cấp độ hay mức độ tuân thủ khác nhau. Sự tuân thủ thuế ở mỗi cấp độ được thể hiện qua 3 chỉ số: (1) nộp đủ; (2) đúng thời gian; (3) tự nguyện. Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp Stt Cấp độ tuân thủ Nộp đủ Đúng thời gian Tự nguyện 1 Từ chối Không Không Không 2 Miễn cưỡng Có Không Không 3 Chấp nhận Có Có Không 4 Cam kết Có Có Có Nguồn: Ahmed & Braithwaite (2005) Như vậy, cấp độ “cam kết” được thể hiện ở ba chỉ số đều tốt là nộp đủ, nộp đúng thời gian, tự nguyện. Cấp độ “chấp nhận” được thể hiện ở hai chỉ số tốt là nộp đủ nộp đúng thời gian. Cấp độ “ miễn cưỡng” chỉ thể hiện ở một chỉ số tốt là nộp đủ. Cấp độ “từ chối” thì đều không nộp 2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế đều tiếp cận vấn đề theo hai cách tiếp cận cơ bản.
- 11 Một là phân tích quyết định tuân thủ dựa trên việc phân tích kinh tế, so sánh lợi ích và chi phí của việc tuân thủ và không tuân thủ, những giá trị có thể nhận được khi tuân thủ hoàn toàn, chẳng hạn như các phần thưởng mang tính chất khích lệ người nộp thuế. Hai là, nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tuân thủ liên quan đến cách cư xử của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế. Cách tiếp cận này thiên về khoa học hành vi hơn là khoa học kinh tế. Và hầu hết những nghiên cứu mới nhất liên quan đến vấn đề tuân thủ thuế đều thực hiện theo cách tiếp cận thứ hai (Palil, 2010; Lumumba &cộng sự, 2010; Nirmala, 2011). 2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế 2.2.1.1. Thuế suất Tác động của thuế suất đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế đã được xác nhận trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ và hướng tác động lại không hoàn toàn giống nhau ở các nghiên cứu. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc áp dụng thuế suất lũy tiến so với thuế suất cố định là biến cấu trúc có liên quan đáng kể đến hành vi tuân thủ thuế (Clotfelter,1983). Clotfelter (1983) cũng cho rằng việc “cắt giảm thuế suất không phải là chính sách duy nhất có khả năng hạn chế trốn thuế”, nhưng thuế suất là nhân tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù tác động chính xác vẫn chưa rõ ràng và còn gây tranh cãi (Kirchler, 2007). Clotfelter (1983) khẳng định giữa thuế suất và trốn thuế tồn tại một mối quan hệ đáng kể bởi vì thuế suất được sử dụng như một công cụ có thể được thao tác cho những mục tiêu chính sách nhất định. Gia tăng thuế suất biên có thể khuyến khích người nộp thuế trốn thuế nhiều hơn (Whitte & Woodbury, 1985; Ali & Cộng sự, 2001; Torgler, 2007) trong khi việc giảm thuế suất không nhất thiết sẽ làm tăng mức độ tuân thủ thuế (Trivedi & Cộng sự, 2004; Kirchler, 2007). Vấn đề không chắc chắn và mâu thuẫn này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu tìm kiếm nhiều bằng chứng cụ thể và chắc chắn hơn về tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế.
- 12 Một nghiên cứu được thực hiện bởi KTTzi (1980) sử dụng mô hình kinh tế lượng để giải thích mối quan hệ giữa các mức thuế suất với việc trốn thuế. Bằng số liệu tổng hợp từ Hoa Kỳ, ông ta đã kết luận rằng tồn tại mối tương quan dương giữa thuế suất và việc trốn thuế. Một số mô hình kinh tế khác về các quyết định tuân thủ hợp lý cho rằng thuế suất tác động hỗn hợp đến hành vi tuân thủ thuế nghĩa là có thể tác động dương hoặc âm (Pommerehne & Wech- Hannermann, 1996; Park & Hyun, 2003) hoặc cho rằng tăng thuế suất sẽ làm tăng tính tuân thủ (Kirchler & Cộng sự, 2008). Sử dụng những tờ khai thuế đã được kiểm tra cho người nộp thuế cá nhân ở Jamaica & Cộng sự (1993) cũng phát hiện xác suất che giấu khi khai báo và mức độ che giấu khi khai báo có liên quan đáng kể đến thuế suất biên. Các viên chức thuế ở Ấn Độ xác nhận rằng việc hạ thấp các mức thuế suất riêng biệt, cùng với việc gia tăng cưỡng chế thi hành đã giúp tăng số thu thuế trực thu thêm 25% (Richard & Oliver, 2005). Khi mức thuế suất biên cao, lợi ích đạt được từ kê khai thấp thu nhập và kê khai cao các khoản khấu trừ càng lớn, và vì vậy số tiền trốn thuế càng lớn. Trong phạm vi một quốc gia, người ta cho rằng những người nộp thuế với thuế suất biên cao hơn sẽ gian lận nhiều hơn. Trong khi hầu hết nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng thuế suất tăng sẽ dẫn đến trốn thuế (ALM, Jackson và McKee, 1992; Friedland & Cộng sự, 1978, Park & Hyun, 2003), Allingham & Sandmo (1972) cho rằng thuế suất không có ý nghĩa đáng kể đối với việc trốn thuế. Họ đã tìm hiểu mối quan hệ giữa thu nhập thực tế, thuế suất, hình phạt và điều tra trốn thuế bằng cách sử dụng mô hình thống kê và kết luận rằng người nộp thuế có thể chọn một trong hai cách báo cáo đầy đủ thu nhập hoặc báo cáo thu nhập thấp hơn số thực tế phát sinh, bất kể thuế suất. Cùng quan điểm này, Porcano (1988) cho rằng thuế suất không tác động đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế. Bởi vì tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế vẫn là vấn đề gây tranh cãi (tác động tích cực hay tiêu cực, hay không tác động), Kirchler & Cộng sự (2008); McKerchar & Evans (2009) cho rằng mức độ tin tưởng giữa người nộp thuế vào chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc chứng thực tác động của thuế suất đến hành vi tuân thủ. Khi niềm tin thấp, một mức thuế suất cao có thể
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1455 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 822 | 192
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 596 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 555 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 403 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 448 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 510 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 396 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 398 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 339 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 222 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 235 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 228 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 223 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 182 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 252 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn