intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của DNNVV – Nghiên cứu đối với DN sản xuất ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu hướng đến mục tiêu chung là tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của DNNVV – Nghiên cứu đối với DN sản xuất ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ MAI CHI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ MAI CHI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH HẢI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Lê Thị Mai Chi
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỀU DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU -----------------------------------------------------------------------------------------1 1. Tính cấp thiết của đề tài ---------------------------------------------------------------- 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------- 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ------------------------------------------------------ 3 5. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 3 6. Đóng góp mới của luận văn -------------------------------------------------------------- 4 7. Bố cục của nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ------------------------------------5 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài------------------------------------------------------------- 5 1.2. Các nghiên cứu trong nước------------------------------------------------------------ 10 1.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu--------------------------------------------------- 14 1.4. Khe hổng và định hướng nghiên cứu ----------------------------------------------- 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT --------------------------------------------------------------- 16 2.1. Chính sách kế toán ---------------------------------------------------------------------- 16 2.1.1. Khái niệm chính sách kế toán ----------------------------------------------------------------- 16 2.1.2. Vai trò của chính sách kế toán ---------------------------------------------------------------- 17
  5. 2.1.3. Mục tiêu của việc lựa chọn chính sách kế toán --------------------------------------------- 18 2.2. Các văn bản quy định liên quan đến chính sách kế toán hiện hành tại Việt Nam --------------------------------------------------------------------------------------------- 18 2.3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ----------------------------------------------- 20 2.4. Đặc điểm ngành sản xuất dệt may ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT ---- 22 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán ---------------- 26 2.6. Lý thuyết nền ---------------------------------------------------------------------------- 27 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ----------------------------------------------- 30 3.1. Quy trình nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 30 3.2. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 31 3.3. Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu ---------------------- 33 3.3.1. Mô hình nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 33 3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 34 3.4. Thang đo các biến trong mô hình ---------------------------------------------------- 35 3.5. Mẫu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------- 38 3.5.1. Xác định kích cỡ mẫu -------------------------------------------------------------------------- 38 3.5.2. Cấu trúc bảng câu hỏi -------------------------------------------------------------------------- 39 3.5.3. Kết quả chọn mẫu ------------------------------------------------------------------------------- 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN -------------------------------- 42 4.1. Kết quả nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 42 4.1.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha ----------------------------------- 42 4.1.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ------------------------------------------------------------- 45 4.1.3. Kết quả phân tích hồi quy --------------------------------------------------------------------- 52 4.2. Bàn luận ----------------------------------------------------------------------------------- 58 CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH --------------------------------------- 61
  6. 5.1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 61 5.2. Gợi ý chính sách ------------------------------------------------------------------------- 62 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo -------------------------------------------- 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CSKT : Chính sách kế toán DN : Doanh nghiệp DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa TP : Thành Phố TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh BCTC : Báo cáo tài chính TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định TNHH : Trách nhiệm hữu hạn LCCSKT : Lựa chọn chính sách kế toán
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tiêu chí phân chia Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Bảng 2.2. Tỷ trọng của ngành dệt may TP. HCM trong vùng và cả nước Bảng 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán Bảng 3.1. Tổng hợp thang đo biến độc lập Bảng 3.2. Tổng hợp thang đo biến phụ thuộc Bảng 3.3. Sự liên kết giữa các thang đo lường và bảng câu hỏi Bảng 4.1. Tổng kết các thang đo sau khi phân tích Cronbach’s Alpha Bảng 4.2. Kết quả kiểm định Barlett Bảng 4.3. Phân tích nhân tố - phương sai trích Bảng 4.4. Ma trận mẫu Bảng 4.5. Hệ số KMO phân tích sự lựa chọn CSKT Bảng 4.6. Phân tích nhân tố - phương sai trích cho biến phụ thuộc Bảng 4.7. Tổng hợp thang đo biến độc lập sau phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng 4.8. Phân tích tương quan Bảng 4.9. Phân tích ANOVA trong hồi quy bội Bảng 4.10. Các chỉ số kiểm định trong hồi quy bội Bảng 4.11. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến Sự lựa chọn chính sách kế toán Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chon chính sách kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn TP. HCM
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài CSKT là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể mà DN áp dụng để trình bày BCTC. Lựa chọn chính sách kế toán là việc thiết lập các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính (VAS 29, 2005) nhằm đảm bảo sự phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin hữu ích cho số đông những người sử dụng báo cáo tài chính trong việc đưa ra quyết định kinh tế (VAS 21, 2003). Như vậy CSKT của mỗi DN bị chi phối bởi nhiều nhân tố chủ quan của DN đó. Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, là mục tiêu của bộ phận kế toán để cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng bên trong và bên ngoài công ty. Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin nên thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp và mức độ chính xác, chi tiết của thông tin luôn là chủ đề được nhiều đối tượng quan tâm. Với mỗi chính sách kế toán được lựa chọn thì thông tin trình bày trên báo cáo tài chính là khác nhau và mỗi đơn vị kinh doanh các ngành nghề khác nhau thì sự lựa chọn chính sách kế toán cũng khác nhau, với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có nhiều chiến lược kinh doanh và các nguồn thông tin tài chính khác nhau nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, mà các thông tin tài chính này do kế toán cung cấp. Chính vì vậy thông tin kế toán cung cấp ngày càng phát huy tính hữu hiệu trong việc ra quyết định của các đối tượng có liên quan và báo cáo tài chính là công cụ thể hiện thông tin này. Báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở của chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn mà các chuẩn mực kế toán luôn tạo khoảng không tự do cho các doanh nghiệp lựa chọn, tùy theo từng mục đích công bố thông tin mà doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách kế toán thích hợp nhằm điều chỉnh thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Như vậy, việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm đầu ra là thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
  11. 2 Ngành công nghiệp dệt may là một ngành có truyền thống từ lâu đời ở Việt Nam. Đây là ngành quan trọng trong nền kinh tế của nước ta vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội đặc biệt nó là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu của đất nước, đồng thười nghành dệt may là một trong những ngành quang trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây là ngành xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, chỉ đứng sau ngành dầu khí. Đất nước ta đang trong quá trình kinh tế hội nhập điều này có nghĩa đem lại nhiều thuận lợi hơn cũng như nhiều thách thức cạnh tranh hơn nữa cho các ngành công nghiệp trong nước, ngành công nghiệp dệt may cũng không nằm trong ngoại lệ này. Việc này đòi hỏi các nhà quản lý của công ty ngành dệt may có những chiến lược và tư duy nhạy bén để đề ra những quyết định nhanh, chính xác nhằm không bỏ lỡ cơ hội của doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu này đòi hỏi những thông tin cung cấp cho nhà quản trị phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác và hiệu quả ngày càng được chú trọng. Hiện tại, TP Hồ Chí Minh được xem là khu vực có những đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của ngành dệt may ở Việt Nam, chiếm khoảng 10 – 20% tổng giá trị xuất khẩu công nghiệp của cả nước và có nhiều doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu rất cao và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế. Riêng so với trong vùng và cả nước thì tỷ trọng ngành dệt may tại TP. HCM chiếm một tỷ trọng khá lớn. Xuất phát từ thực tế trên tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của DNNVV – Nghiên cứu đối với DN sản xuất ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm trong phạm vi cụ thể cho mối quan hệ này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu hướng đến mục tiêu chung: tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
  12. 3 Từ mục tiêu chung đã đề ra, tác giả đi vào chi tiết với hai mục tiêu cụ thể cho bài nghiên cứu: Thứ nhất: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh Thứ hai: Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 3. Câu hỏi nghiên cứu Tương ứng với hai mục tiêu cụ thể như đã nêu ở trên, bài nghiên cứu trả lời hai câu hỏi: Câu hỏi thứ 1: Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay? Câu hỏi thứ 2: Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giới hạn trong các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc thực hiện nghiên cứu được tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định lượng: từ kết quả khảo sát thực tế, tác giả tiến hành kiểm định độ
  13. 4 tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan, phân tích hồi quy, Anova để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn CSKT tại các doanh nghiệp dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Đóng góp mới của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa được một số lý thuyết về CSKT hiện nay giúp người đọc có cái nhìn bao quát hơn về CSKT. Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DNNVVsản xuất ngành dệt may tại TP.HCM hiện nay từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đóng góp một số kiến nghị về CSKT, giúp cho đối tượng sử dụng BCTC giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC thông qua việc lựa chọn CSKT của các DN và giúp các DN sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn TP. HCM nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn CSKT. 7. Bố cục của nghiên cứu Luận văn được chia thành 05 chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
  14. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán trong doanh nghiệp không phải là đề tài mới trong thời gian gần đây, hướng nghiên cứu này đã được phát triển từ những năm 1980 với các nghiên cứu thực nghiệm của Healy (1985) cho đến nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) làm nền tảng cho rất nhiều nghiên cứu sau này. Vì vậy trong chương này, tác giả tiến hành lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong và ngoài nước nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình trong đề tài ở các chương sau. 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu của Healy (1985): Ảnh hưởng của kế hoạch tiền thưởng đến lựa chọn chính sách kế toán. Healy đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của kế hoạch tiền thưởng đối với người quản lý đến số liệu kế toán trên BCTC nhằm thu thập bằng chứng rằng liệu các kế hoạch này có ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của người quản lý không. Nghiên cứu đã khảo sát cách thức tính khoản thưởng cho nhà quản lý và tính hiệu số giữa lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận tối thiểu: Pt {max [Et – Lt]} hoặc Pt (min {Ut, max [ Et – Lt], 0}) Khi lợi nhuận trong kỳ (Et) nhỏ hơn mức tối thiểu (Lt), hiệu số (Et - Lt) nhỏ hơn 0 khoản tiền thưởng sẽ là 0. Khi lợi nhuận trong kỳ cao hơn mức tối thiểu phần chênh lệch sẽ được nhân tỷ lệ phần trăm Pt để tính ra khoản thưởng. Quy định này khuyến khích các nhà quản lý nâng cao lợi nhuận cao hơn mức tối thiểu; nhằm khắc phục tâm lý sợ rủi ro của nhà quản lý. Khi khoản chênh lệch (Et – Lt) quá lớn, vượt khỏi mức lợi nhuận tối đa Ut thì nhà quản lý chỉ tính tiền thưởng trên Ut. Cách tính này nhằm hạn chế người quản lý chạy theo lợi nhuận quá mức, mang lại rủi ro quá cao cho DN. Trong bối cảnh trên, người quản lý sẽ tìm cách ảnh hưởng đến số liệu kế toán để mang lại lợi ích cho mình. Healy cũng xem xét vấn đề lựa chọn CSKT bằng cách khảo sát tổng dồn tích của DN. Tổng dồn tích là chênh lệch giữa lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh
  15. 6 doanh bao gồm khấu hao, chênh lệch hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả của DN. Các khoản dồn tích sẽ tăng lên khi nhà quản lý muốn tăng lợi nhuận và ngược lại. Nghiên cứu sử dụng danh sách năm 1980 của 250 công ty niêm yết thuộc lĩnh vực công nghiệp lớn nhất, sau đó chọn lọc 94 công ty có đầy đủ kế hoạch khen thưởng. Kết quả phân tích thống kê của Healy cho kết quả như mong đợi tức là kế hoạch tiền thưởng đối với nhà quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn CSKT của DN Nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990): Watts và Zimmerman (1990) đã xem xét lại các nghiên cứu kế toán thực chứng trong lựa chọn kế toán. Nhóm tác giả đã chỉ trích nhiều nhà nghiên cứu chỉ tập trung vào một lựa chọn kế toán tại một thời điểm trong khi hầu hết các nhà quản lý tìm kiếm một kết quả có thể là do kết hợp ảnh hưởng của một số lựa chọn kế toán. Ba giả thuyết chính thường xuyên được sử dụng để giải thích và dự đoán mối tương quan thuận hay nghịch của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp kế toán trong nghiên cứu là: giả thuyết kế hoạch tiền thưởng, giả thuyết nợ và giả thuyết chính trị với giả thiết người quản lý là người theo chủ nghĩa cơ hội và giả thiết chi phí kết hợp đồng hiệu quả. Giả thuyết kế hoạch tiền thưởng là giả thuyết nhà quản lý của các DN chi trả tiền thưởng theo lợi nhuận có nhiều khả năng sẽ sử dụng phương pháp kế toán làm tăng lợi nhuận kỳ báo cáo để tăng giá trị các khoản tiền thưởng theo lợi nhuận kỳ báo cáo nhằm tăng giá trị khoản tiền thưởng trả cho mình. Tuy nhiên những thử nghiệm ban đầu của giả thiết tiền thưởng cho thấy nó không thích hợp trong nhiều trường hợp. Giả thuyết nợ (còn gọi là giả thuyết nợ trên vốn chủ sở hữu) cho rằng nếu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của DN càng cao thì nhà quản lý có nhiều khả năng sử dụng các phương pháp kế toán làm tăng lợi nhuận để tránh vi phạm trong những cam kết vay vốn. Cuối cùng, giả thuyết chi phí chính trị cho rằng các DN lớn có nhiều khả năng lựa chọn CSKT làm giảm lợi nhuận báo cáo hơn là các DNNVV để giảm thiểu chi phí chính trị. Bằng chứng thực nghiệm thu được nhìn chung phù hợp với giả thuyết chi phí chính trị. Sau Watts và Zimmerman có rất nhiều nghiên
  16. 7 cứu được xây dựng trên các giả thuyết này và có thể được phát triển thêm để dự đoán những quy luật thực nghiệm mới. Nghiên cứu của Steven Young (1998): Mục đích của nghiên cứu Steven Young là xác định các nhân tố quyết định sự lựa chọn CSKT quản trị ở nước Anh được thực hiện tại các công ty thuộc ngành công nghiệp và thương mại. Các giả thuyết nghiên cứu của tác giả kế thừa từ nghiên cứu của Watts và Zimmerman trên cơ sở lý thuyết chi phí ký kết hợp đồng, lý thuyết ổn định lợi nhuận và lý thuyết tín hiệu thông tin. Lý thuyết chi phí ký kết hợp đồng chi phối giả thuyết nợ và giả thuyết kế hoạch tiền thưởng dựa trên lợi nhuận có mối quan hệ tích cực với sự lựa chọn kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn CSKT ổn định lợi nhuận là theo nguyên tắc kế toán thận trọng và các nhà quản lý sử dụng CSKT để thấy được dấu hiệu của dòng tiền mong muốn trong tương lai đồng thời giảm khả năng vi phạm các hợp đồng nợ. Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và CSKT có thể phản ánh những thay đổi trong khả năng vi phạm hợp đồng nợ. Theo đó, trong từng thời kỳ, dựa vào mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và CSKT, các DN có thể lựa chọn CSKT để có lợi nhất cho mình. Tuy nhiên nhiều nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định quản lý đã không được xem xét trong nghiên cứu là sự khác biệt trong tác động quản trị công ty. Nghiên cứu Charles P. Cullinan (1999): Nghiên cứu của Charles khai thác một nhân tố mới ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT là các hoạt động thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế có thể tạo ra động lực lựa chọn CSKT theo hướng lợi nhuận ngày càng tăng thông qua kết quả kiểm tra thực tế sự lựa chọn phương pháp trích khấu hao của các DN ở Canada. Charles đặt ra giả thuyết là DN xuất khẩu có nhiều khả năng lựa chọn CSKT lợi nhuận tăng hơn DN không xuất khẩu và DN nhập khẩu nhiều khả năng lựa chọn CSKT lợi nhuận tăng hơn DN không nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng DN nhập khẩu thường lựa chọn CSKT theo hướng lợi nhuận ngày càng tăng so với DN không nhập khẩu, xuất khẩu thì lại
  17. 8 không có ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT. Điểm mới của Charles là tác giả đã nghiên cứu thêm nhóm các bên liên quan khác mà các nhà nghiên cứu trước không đề cập đến là khách hàng và nhà cung cấp nước ngoài. Các bên liên quan có thể đánh giá khả năng của các đối tác thương mại dựa trên cảm nhận sức mạnh tài chính vì thế các DN có hoạt động thương mại quốc tế có thể lựa chọn CSKT tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó nghiên cứu vẫn có một số hạn chế nhất định liên quan đến dữ liệu có sẵn và khả năng khái quát, kết quả nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi các DN lớn và thương mại công khai. Nghiên cứu của Christos Tzovas (2006): Năm 2006 Christos Tzovas đã công bố nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN thông qua một cuộc khảo sát các nhà quản lý tài chính của 200 DN lớn nhất ở Hy Lạp. Theo những người tham gia vào cuộc khảo sát, sự lựa chọn CSKT chịu ảnh hưởng bởi nhận thức các bên liên quan, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của DN tuy nhiên những mục tiêu này có thể không đồng nhất thậm chí mâu thuẫn với nhau bởi chiến lược giảm thuế có nhiều khả năng làm phát sinh chi phí ngoài thuế đáng kể mà những chi phí này có thể sẽ thúc đẩy DN đi lệch với chiến lược giảm thuế. Tác giả đã ghi lại bằng chứng về mức độ mà DN muốn báo cáo lợi nhuận giảm (để giảm nghĩa vụ thuế) và mức độ DN muốn báo cáo lợi nhuận tăng (để tác động tích cực đến quyết định cho vay của ngân hàng, tránh vi phạm cam kết vay vốn hay tăng giá trị cổ phiếu của DN). Kết quả nghiên cứu này cũng có thể áp dụng cho những DN hoạt động trong các quốc gia có môi trường tương tự như Hy Lạp, những phát hiện của nghiên cứu này có thể tạo điều kiện cho các chuyên gia tiến hành phân tích tài chính quốc tế, đồng thời góp phần vào việc giải thích các quyết định kế toán của những DN ở Hy Lạp. Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn còn có hạn chế nhất định như không thể đảm bảo loại trừ hết câu trả lời mang tính chủ quan cá nhân, vì vậy cần có một cuộc điều tra thực nghiệm nữa dựa trên báo cáo hàng năm để cung cấp thêm bằng chứng liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến CSKT của DN và cần điều tra khả năng lựa chọn CSKT chịu tác động bởi chiến lược tối thiểu
  18. 9 hóa thuế TNDN dựa trên tấm chắn thuế vì ở Hy Lạp nhiều DN sử dụng tỷ lệ nợ vay cao. Nghiên cứu của Colin R. Dey và cộng sự (2007): Colin R. Dey và cộng sự tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT dưới những giả thuyết của lý thuyết thực chứng đã có (Watts và Zimmerman (1990)) là giả thuyết thuế. Bằng chứng thu thập được phù hợp với giả thuyết tiền thưởng, giả thuyết nợ và giả thuyết thuế đó là sự tồn tại của kế hoạch tiền thưởng khuyến khích nhà quản lý, phương pháp kế toán khấu hao, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho làm tăng lợi nhuận kế toán mà không làm tăng các khoản thanh toán thuế. Kết luận của nghiên cứu cũng phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa các cải cách kinh tế, thay đổi kinh tế xã hội và sự lựa chọn CSKT của HassabElnaby và Mosebach ở Ai Cập trước đó.Tuy nhiên nghiên cứu cũng có những hạn chế từ các dữ liệu thu thập được vì chỉ tìm dữ liệu trên ý kiến của người trả lời về lý do lựa chọn phương pháp khấu hao và các phương pháp định giá cổ phiếu, đồng thời nghiên cứu cũng khẳng định có tồn tại những lý do khác cho sự lựa chọn CSKT mà nghiên cứu không đề cập đến. Nghiên cứu của Cudia và Cynthia P (2008): Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn giữa cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở Metro Manila. Thông qua quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu từ các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán cho 163 DNNVV ở Metro Manila nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn giữa cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở các DNNVV tại vùng này. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở các DNNVV tại Metro Manila. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn giữa hai cơ sở kế toán trên đó là: Bản chất của việc kinh doanh, sự thuận tiện trong lưu trữ hồ sơ, sự phức tạp trong yêu cầu kế toán và công bố thông tin, chi phí lập báo cào tài chính, tính hữu dụng trong việc ra quyết định. Trong đó nhân tố bản chất việc
  19. 10 kinh doanh có tác động mạnh nhất đến việc lựa chọn giữa cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở các DNNVV tại Metro Manila. Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và cộng sự (2010): Szilveszter và cộng sự thực hiện một cuộc nghiên cứu điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DNNVV ở Rumani. Nhóm dựa trên bảng tổng hợp nhân tố đã nghiên cứu của Bosnyák (2003) tại các DNNVV ở Hungary có sự điều chỉnh. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát yêu cầu người trả lời chỉ ra mức độ mà mỗi nhân tố được liệt kê trong bảng câu hỏi ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp kế toán của DN. Kết quả có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT ở Rumani là nhân tố: thông tin, thuế, sự tin cậy của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu các đối tượng bên trong, chi phí, tính trung thực và hợp lý báo cáo tài chính thu được từ phân tích nhân tố khám phá. Trong đó nhân tố thông tin có tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn phương pháp kế toán, tiếp theo là nhân tố thuế, các nhân tố còn lại tác động yếu. Tuy nhiên đó không phải là kết quả mong đợi của nhóm tác giả bởi vì theo lý thuyết kế toán tài chính, DN lựa chọn những phương pháp kế toán để lập BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình hoạt động của DN, nhưng nhân tố này là nhân tố yếu nhất trong việc giải thích sự thay đổi của CSKT. Ngoài ra, có thể thấy nghiên cứu này tập hợp khá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DNNVV đã được khám phá trước đó. 1.2. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Bùi Thị Thu Lan (2016): Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính thực hiện nghiên cứu tại bàn để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT sau đó thảo luận tay đôi với các chuyên gia để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo lựa chọn CSKT, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp định lượng áp dụng mô
  20. 11 hình hồi quy bội để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu bao gồm: kế hoạch tiền thưởng cho nhà quản lý, thuế, mức vay nợ, trình độ của kế toán viên, khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ, nhu cầu thông tin của người sử dụng. Nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị giúp cho cơ quan thuế, bên thứ ba giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc điều chỉnh thông tin trên BCTC thông qua việc lựa chọn CSKT của DN và giúp cho bản thân các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn CSKT. Nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015): Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, và phân tích hồi quy. Mục tiêu là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Nghiên cứu thực hiện thu thập thông tin cơ bản, điều tra và phỏng vấn đối với 100 DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, theo quan điểm của các đối tượng khảo sát, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng, và có sự thống nhất khá cao trong quan điểm của kế toán viên và kiểm toán viên khi đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc lựa chọn CSKT đó là: Chi phí thuế, mức vay nợ, tình trạng niêm yết, trình độ kế toán viên. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2015): Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DNNVV trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng theo thiết kế hỗn hợp khám phá nhằm mô tả nội dung các nghiên cứu trước, lý thuyết kế toán liên quan đến CSKT, phân tích đánh giá thực trạng lựa chọn CSKT của DNNVV kết hợp với xin ý kiến chuyên gia để tổng hợp nên thang đo các nhân tố nghiên cứu, và với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2