intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là định lượng được mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, từ đó đề xuất những kiến nghị khả thi nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ ĐỨC CHÍN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. II BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ ĐỨC CHÍN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ MAI HOÀI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. Tác giả: Võ Đức Chín
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân, mà còn nhờ rất nhiều sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn tới: Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Bùi Thị Mai Hoài - Khoa Tài chính Nhà nước. Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục thuế tỉnh Bình Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần, chia sẻ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả: Võ Đức Chín
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN...................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN ......................................................ix MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu.................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2 5. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 3 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................... 3 7. Kết cấu của luận văn............................................................................................... 4 CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ........................................................................ 5 1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế ................................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm về sự tuân thủ thuế.................................................................... 5 1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế ...................................................................... 6 1.2. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế.............................................. 9 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu............................................ 22 1.3.1. Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 22 1.3.2. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................ 23 CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 26 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG . 26
  6. iv 2.1. Kết quả thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Bình Dương ................................. 26 2.1.1. Sơ lược về Cục thuế tỉnh Bình Dương...................................................... 26 2.1.2. Kết quả thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Bình Dương.............................. 28 2.2. Tổng quan về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.................... 29 2.2.1. Về số lượng doanh nghiệp........................................................................ 29 2.2.2. Về quy mô doanh nghiệp ......................................................................... 30 2.2.3. Về loại hình doanh nghiệp ....................................................................... 32 2.3. Thực trạng tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương .......... 33 2.3.1. Tuân thủ về đăng ký, kê khai thuế............................................................ 33 2.3.2. Tuân thủ về báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác ............................ 35 2.3.3. Tuân thủ về nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn.................................................. 37 2.4. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý thuế ................................................ 38 2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 38 2.4.2. Những hạn chế......................................................................................... 39 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 42 KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG ................................................................. 42 3.1. Mô hình khảo sát và các giả thuyết................................................................. 42 3.2. Quy trình khảo sát ........................................................................................... 44 3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ................................................................. 44 3.2.2. Xác định kích thước mẫu và thang đo ...................................................... 44 3.2.2.1. Kích thước mẫu.............................................................................. 44 3.2.2.2. Thang đo ........................................................................................ 45 3.2.3. Gởi phiếu khảo sát ................................................................................... 45 3.2.4. Nhận kết quả trả lời.................................................................................. 45 3.2.5. Xử lý dữ liệu............................................................................................ 45 3.3. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 47 3.3.1. Phân tích mô tả thông tin về đối tượng thu thập dữ liệu............................ 47 3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha............... 48
  7. v 3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................................................... 50 3.3.3. 1. Phân tích nhân tố các biến độc lập................................................. 50 3.3.3.2. Phân tích nhân tố các biến phụ thuộc.............................................. 52 3.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính..................................................................... 53 3.3.5. Kiểm định mô hình .................................................................................. 55 3.3.5.1. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình........................... 55 3.3.5.2. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy................... 55 3.4. Đánh giá kết quả khảo sát về mức độ tác động của các nhân tố.................... 56 3.4.1. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố kinh tế .......................................... 56 3.4.2. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Hệ thống thuế............................. 57 3.4.3. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố tâm lý ........................................... 59 3.4.4. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Ngành kinh doanh ....................... 60 3.4.5. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp ............... 61 3.4.6. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố xã hội ........................................... 62 CHƯƠNG 4 ............................................................................................................ 64 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ................................ 64 4.1. Kiến nghị về cải cách hệ thống thuế nhằm tăng cường tuân thủ thuế .......... 64 4.1.1. Cải cách chính sách thuế .......................................................................... 64 4.1.1.1. Đối với thuế TNDN........................................................................ 64 4.1.1.2. Đối với thuế GTGT ........................................................................ 66 4.1.2. Cải cách quản lý thuế ............................................................................... 67 4.1.2.1 Công tác tuyên truyền nâng cao tinh thần đạo đức thuế ................... 67 4.1.2.2. Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế ..................... 68 4.1.2.3. Xây dựng chiến lược quản lý thuế .................................................. 69 4.1.2.4. Cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................... 71 4.1.2.5. Tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế ........................................ 71 4.1.2.6. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ thuế ........................................ 71 4.2. Kiến nghị đối với chính sách của Nhà nước ................................................... 72
  8. vi 4.3. Kiến nghị các giải pháp quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp .................................................... 73 4.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp .............................................. 73 4.3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế.............................................................. 76 4.3.3. Quản lý kê khai và nộp thuế..................................................................... 78 4.3.4. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ................................................................. 80 KẾT LUẬN............................................................................................................. 83 Tài liệu tham khảo.................................................................................................. 84 PHỤ LỤC................................................................................................................ 87
  9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTHT Tuyên truyền hỗ trợ EFA Exploratory Factor Analysis (phân tích nhân tố khám phá)
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 1.1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN qua các năm 2006-2010 của ngành Thuế Bình Dương Bảng 2.2: Số DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm Bảng 2.3: Tỷ lệ DN trên địa bàn Bình Dương theo quy mô lao động Bảng 2.4: Tỷ lệ DN trên địa bàn Bình Dương theo quy mô vốn Bảng 2.5: Tỷ lệ DN thuộc Văn phòng Cục thuế Bình Dương quản lý nộp tờ khai thuế GTGT quá hạn quy định giai đoạn 2006-2010 Bảng 2.6: Tỷ lệ DN thuộc Văn phòng Cục thuế Bình Dương quản lý không nộp tờ khai thuế GTGT giai đoạn 2008-2010 Bảng 2.7: Kết quả thanh tra thuế của ngành Thuế tỉnh Bình Dương năm 2006-2010 Bảng 2.8: Tình hình nợ thuế của các DN thuộc văn phòng Cục thuế tỉnh Bình Dương quản lý đến ngày 31/12/2010 Bảng 3.1: Mã hóa các thang đo mức độ tác động của các nhân tố đến tuân thủ thuế Bảng 3.2: Bảng Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo sau khi đã loại các biến có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 Bảng 3.3: Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập sau khi loại biến Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc Bảng 3.5: Kết quả phân tích hồi quy Bảng 3.6: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Kinh tế Bảng 3.7: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Hệ thống thuế Bảng 3.8: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm Yếu tố tâm lý Bảng 3.9: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Ngành kinh doanh Bảng 3.10: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Đặc điểm DN Bảng 3.11: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm Yếu tố xã hội
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN Hình 1.1: Mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế và chiến lược xử lý rủi ro tuân thủ Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Bình Dương Hình 2.2: Tăng trưởng về số lượng DN theo loại hình trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001-2010 Hình 3.1: Mô hình khảo sát Hình 4.1: Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Vì vậy, thuế là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, bất kể quốc gia phát triển hay đang phát triển. Sẽ thuận lợi nếu việc tuân thủ thuế có thể đạt được trên cơ sở tự nguyện của NNT hơn là sử dụng các hình thức đe dọa bằng các công cụ xử phạt và cưỡng chế. Việc tuân thủ thuế rõ ràng là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến nguồn thu của mọi quốc gia. Chính vì vậy, các nước vẫn theo đuổi một chính sách thuế với mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa việc tuân thủ thuế. Quản lý thuế ở các nước đang phát triển hiện nay đang phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế của nhà nước. Một trong những thách thức lớn đó là sự đa dạng hoá hành vi tuân thủ thuế của DN. Phức tạp hơn khi hành vi tuân thủ thuế của DN lại chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này tạo ra bài toán lớn đối với cơ quan thuế trong việc đảm bảo sự tuân thủ thuế của DN. Vì vậy, ngành Thuế của Việt Nam phải có những cải cách mạnh mẽ hơn nữa hướng tới một mô hình quản lý hiện đại. Một hệ thống quản lý thuế hiện đại phải đảm bảo được nguyên tắc quản lý thuế cơ bản - đó là khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế - đây cũng là mục tiêu cao nhất của bất kỳ ngành thuế nào trên thế giới. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người nộp thuế tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình? Những nhân tố nào tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các đối tượng này? Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, việc thực hiện đề tài “Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
  13. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là định lượng được mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của DN, từ đó đề xuất những kiến nghị khả thi nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự tuân thủ thuế của DN đối với các khoản thuế nội địa (như thuế TNDN, thuế GTGT, thuế khác) dưới sự quản lý thuế của Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Bình Dương và các Chi cục Thuế, không bao gồm các khoản thuế quan dưới sự quản lý của cơ quan hải quan. Phạm vi thu thập dữ liệu: do giới hạn về thời gian và chi phí nên tác giả chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập liên quan đến các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương thuộc Cục thuế quản lý. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát từ các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Số lượng mẫu điều tra khoảng n = 200 và tiến hành các bước phân tích sau: - Làm sạch dữ liệu trước khi tiến hành các bước phân tích; - Để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát, thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha; - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm tìm ra các nhóm nhân tố tác động đến tuân thủ thuế, từ đó điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp; - Cuối cùng là phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định sự tác động của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế. Tất cả các bước phân tích trên đều được xử lý thông qua phần mềm thống kê SPSS 16.0
  14. 3 5. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của Lận văn được trình bày như sau: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Các nhân tố tác động đến hành vi thuân thủ thuế của doanh nghiệp CƠ SỞ LÝ THUYẾT Cơ sở lý luận về tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Bảng câu hỏi; n = 200 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 1. Phân tích mô tả 2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) 3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 4. Điều chỉnh mô hình 5. Phân tích hồi quy 6. Kiểm định các giả thuyết ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIẾN NGHỊ Quy trình nghiên cứu 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thống thuế nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Tuy nhiên, rất ít đề tài nghiên cứu về những nhân tố nào có tác động đến hành vi tuân thủ thuế của NNT. Chính vì vậy, đề tài này hướng đến mục tiêu phân tích rõ những nhân tố cụ thể và định lượng được mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của DN trong bối
  15. 4 cảnh cụ thể tại tỉnh Bình Dương. Hiểu được các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của DN là rất cần thiết để cơ quan thuế có thể lựa chọn những chiến lược quản lý thu thuế phù hợp. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những kết quả nghiên cứu đạt được hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của Luận văn được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của DN. Chương 2: Thực trạng quản lý thuế của nhà nước và sự tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương Chương 3: Khảo sát các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp – Trường hợp tỉnh Bình Dương. Chương 4: Một số kiến nghị nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
  16. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ 1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế 1.1.1. Khái niệm về sự tuân thủ thuế Theo James, S.; Alley, C (1999): “Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế” [16]. Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (09/2004) định nghĩa cụ thể hơn: “Tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu nộp” [9]. Tuy nhiên, khái niệm tuân thủ thuế vẫn được các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ, và chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế của CQT hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ theo luật và cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc tăng cường sự tuân thủ thuế [6]. Quan điểm nghiên cứu hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của việc chấp hành nghĩa vụ thuế. James, S.; Alley, C, (1999) viết: “ Có câu hỏi đặt ra là sự “tuân thủ” có được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế “tuân thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do các biện pháp hành chính, hoặc do cả hai, thì
  17. 6 điều này không được cho là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt đến 100% so mức phải nộp theo luật định. Vì vậy, quan điểm hiện đại cho rằng cơ quan quản lý thuế thành công khi gia tăng được sự tuân thủ tự nguyện của NNT mà không cần dùng đến các hình thức kiểm tra, thẩm tra, nhắc nhở hoặc lo sợ bị áp dụng các biện pháp hành chính. Một định nghĩa thích hợp hơn, do vậy, có thể phải bao gồm mức độ tuân thủ theo luật thuế và với CQT mà có thể đạt được ngay cả khi không cần sử dụng các biện pháp bắt buộc” [16]. Cần phát triển khái niệm tuân thủ thuế và đưa yếu tố thời gian vào như là một tiêu chí thể hiện sự tuân thủ tự nguyện. Một DN cuối cùng cũng thanh toán đầy đủ nghĩa vụ thuế nhưng nếu nghĩa vụ thuế đó được thanh toán muộn thì cũng không phải sự tuân thủ hoàn toàn. Và ngay cả khi lãi suất nộp muộn bị tính thì khoản thu đó cũng không phải là sự tuân thủ hoàn toàn tự nguyện [6]. Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): “sự tuân thủ thuế của DN là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian” [6]. Tuy nhiên, khía cạnh “tự nguyện” trong định nghĩa trên đây rất giới hạn vì nó chịu tác động rất lớn bởi các nhân tố thuộc về hành vi (thuộc về tâm lý học và xã hội học). Nhưng nó lại rất quan trọng, vì nó giúp các CQT phân biệt giữa khái niệm tuân thủ mà ít cần đến hoạt động cưỡng chế và khái niệm tuân thủ là kết quả của sự cưỡng chế. Việc khuyến khích người tuân thủ tự nguyện phải đi đôi với việc ngăn cản những người không có ý định tuân thủ. 1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của DN. Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004) viết : “Nghĩa vụ cụ thể của NNT có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các cơ quan thuế khác nhau, nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà NTT chắc chắn phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào. “Vấn đề tuân thủ” thực sự có liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ của NNT. Bốn loại nghĩa vụ của NNT là: - Đăng ký thuế; - Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời hạn;
  18. 7 - Báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ sách); và - Nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn. Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì có thể coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ rệt” [21]. Khi phân tích hành vi không tuân thủ thuế cần phải xem xét sự không tuân thủ không dự tính và sự không tuân thủ dự tính. Hành vi không tuân thủ không dự tính: Nhiều NNT sẵn lòng hợp tác tuân thủ toàn diện nhưng lại không thực hiện được vì họ không biết cách hoàn thành các tờ khai thuế chính xác hoặc không hiểu hết phạm vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu sai luật. Những nỗ lực nhiều hơn của CQT trong việc hỗ trợ NNT trong các trường hợp như vậy, chẳng hạn như việc cải thiện số lượng và chất lượng thông tin tuyên truyền hoặc giúp họ không rơi vào tình trạng không tuân thủ không dự tính, có thể sẽ thu được kết quả nhiều hơn là việc tăng cường các hoạt động cưỡng chế [16]. Hành vi không tuân thủ thuế dự tính bao gồm tránh thuế (avoidance) và trốn thuế (evasion): Những hành vi này bao gồm việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn thuế, tìm kiếm mọi kẽ hở hợp pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế ở mọi lúc để trì hoãn và để giảm số tiền thuế phải nộp [16]. Xét theo quan điểm kinh tế vĩ mô: theo Kirchker, E và cộng sự (2001), tránh thuế và trốn thuế có những tác động tiêu cực như nhau đối với NSNN. Vì vậy, các nhà kinh tế học thường phân tích những ảnh hưởng này một cách đồng thời, không phân biệt giữa chúng [6]. Xét theo cơ sở pháp lý: Theo James, S.; Alley, C. (1999), việc tuân thủ thuế có thể được nhìn từ góc độ của việc tránh thuế và trốn thuế. Cả hai hành vi này đều có những dấu hiệu pháp lý đặc trưng, theo đó tránh thuế là nói đến những phương sách hợp lệ để làm giảm nghĩa vụ thuế còn trốn thuế lại nói đến những cách làm phạm pháp. Trong khi một số người bình luận nhìn nhận việc không tuân thủ chỉ có vấn đề trốn thuế, điều này dường như chưa nắm bắt được toàn bộ bản chất của vấn đề. Việc trốn thuế rõ ràng là một hình thức không tuân thủ. Mặc dầu vậy, nếu người
  19. 8 nộp thuế kéo dài thời gian quá xa để giảm nghĩa vụ thuế của họ, thì điều này lại khó có thể được cho là ‘tuân thủ” [16]. Xét theo quan điểm đạo đức: Sự phân biệt giữa hai khái niệm này đối với nhiều người là không có sự khác nhau. Theo Sandmo, A. (2004) “ Không có sự khác nhau giữa một nhà kinh doanh nhỏ hoạt động trong một nền kinh tế ngầm (vi phạm luật) với một nhà đầu tư lớn sử dụng những luật sư giỏi để tìm kiếm thiên đường thuế” [6]. Nghiên cứu theo giác độ tâm lý hành vi của DN: cũng theo Kirchker, E, và cộng sự (2001), do sự khác nhau về cơ sở pháp lý, vì vậy đối với DN thì trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác nhau và tác động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ. Trốn thuế được đánh giá tiêu cực hơn tránh thuế. Kiến thức về thuế của người nộp thuế càng tốt thì tránh thuế được nhận thức là công bằng hơn, được lựa chọn nhiều hơn. Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì người nộp thuế có xu hướng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn [6]. Khó mà phân định rạch ròi giữa hành vi tránh thuế (avoidance)- hay việc dùng luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế - và hành vi trốn thuế (evasion) – tức sự vi phạm pháp luật. Thêm vào đó, người ta thường khó mà quyết định được liệu các biện pháp chế tài nên được áp dụng ở đâu dọc theo chuỗi liên tục của những hành vi tránh thuế và trốn thuế [10]. Các CQT khi nghĩ về tuân thủ thuế thường chú ý đến việc tại sao một số người nộp thuế không tuân thủ mà không nghĩ ngược lại là tại sao người nộp thuế lại tuân thủ. Theo chuẩn mực thì NNT thường tuân thủ hơn là không tuân thủ và một hệ thống thuế hoạt động hiệu quả phải có được sự đồng thuận hợp tác của hầu hết NNT. Cho nên, sẽ có được hiệu quả cao hơn trong việc thu thuế nếu dành sự hỗ trợ nhiều hơn cho những người nộp thuế tuân thủ hoàn thành nghĩa vụ thuế của họ so với việc dành thời gian và công sức theo đuổi thiểu số người không tuân thủ [16]. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường sự tuân thủ thuế của các DN.
  20. 9 1.2. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế Khoa học về hành vi tuân thủ thuế là một lĩnh vực nghiên cứu mới trong vài thập nhiên gần đây trên thế giới. Trong ba thập niên gần đây nhất, có vô số các công trình khoa học nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế. Khoảng đầu những năm 1970 từ những mô hình phân tích kinh tế đơn giản và sau đó đã mở rộng nhanh chóng đến lĩnh vực phân tích hành vi với những giải thích ngày càng phức tạp. Một số ngành thuế và nhiều môn học lý thuyết chuyên ngành trên thế giới đã đưa ra hai cách tiếp cận cơ bản đến vấn đề về tuân thủ thuế. Một là phân tích sự tuân thủ dựa trên các quyết định mang tính kinh tế, theo cách dùng những khích lệ về kinh tế và cái giá của tuân thủ và không tuân thủ. Điều này được dựa trên khái niệm hẹp của tính hợp lý kinh tế và được phát triển từ việc ứng dụng các phân tích kinh tế. Cách tiếp cận còn lại nghiên cứu tác động của những nhân tố khác dựa trên các quyết định tuân thủ, đặc biệt là chúng có liên quan đến cách cư xử của NNT thuế và đôi khi của CQT. Điều này liên quan đến các yếu tố hành vi và đặt trọng tâm vào các khái niệm và nghiên cứu về các lý thuyết về tâm lý và xã hội [16]. Hai cách tiếp cận này có thể được cho là lần lượt có mối liên hệ với các khái niệm hẹp và rộng của tuân thủ thuế. Nếu tuân thủ thuế được xem trước tiên là vấn đề trốn thuế và thực thi pháp luật được xem là vấn đề chính thì cách tiếp cận kinh tế là thích hợp vì nó phù hợp với việc nghiên cứu các mối cân bằng của các yếu tố giữa lợi ích của việc trốn thuế với rủi ro bị phát hiện và việc áp dụng các hình thức phạt. Nếu sự tuân thủ được định nghĩa rộng hơn, liên quan đến các quyết định của NNT trong việc trốn, tránh hoặc kiên quyết tìm cách chối bỏ các nghĩa vụ thuế thì cách tiếp cận hành vi là thích hợp hơn [16]. Cách tiếp cận kinh tế giả định rằng sự tuân thủ hoặc không tuân thủ của các cá nhân hay tổ chức là kết quả của phép tính chi phí-lợi ích. Người ta sẽ tuân theo luật thuế nếu chi phí bỏ ra cho việc trốn thuế lớn hơn lợi ích từ việc trốn thuế mang lại và ngược lại. Lợi ích dễ thấy nhất của việc trốn thuế đem lại là những khoản thuế không phải trả, nhưng nó cũng sẽ kéo theo những rủi ro của chính việc trốn thuế gây ra đó là những nguy cơ bị trừng phạt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2