intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố kinh tế - xã hội tác động đến chi tiêu trực tiếp cho sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá sự tương quan giữa mức thu nhập của hộ gia đình Việt Nam dành để chi trả trực tiếp cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã sử dụng với các đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố kinh tế - xã hội tác động đến chi tiêu trực tiếp cho sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -- LÊ ĐÌNH HIẾU CÁC YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU TRỰC TIẾP CHO SỨC KHỎE CỦA HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HỒ VIẾT TIẾN TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Lê Đình Hiếu Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của Khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Lê Đình Hiếu
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 01 1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 04 1.3. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu .............................................................. 04 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 05 1.5. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 05 1.6. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu ............................. 05 1.7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 06 1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...................................................................... 06 1.9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 07 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1. Nền tảng lý thuyết ........................................................................................ 09 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ...................................... 14 2.3. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu liên quan ................................................... 20 2.4. Khung phân tích ........................................................................................... 22 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 25 3.2. Mô hình hồi quy TOBIT .............................................................................. 26 3.3. Mô hình hồi quy phân vị .............................................................................. 27 3.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 27 3.5. Các Biến trong mô hình ............................................................................... 28
  4. 3.6. Xử lý dữ liệu ................................................................................................ 32 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 4.1. Thực trạng hệ thống y tế Việt Nam.............................................................. 35 4.2. Tình hình khám chữa bệnh........................................................................... 37 4.3. Ngũ phân vị các chi tiêu của hộ ................................................................... 39 4.4. Kết quả hồi quy Tobit .................................................................................. 41 4.5. So sánh hồi quy Tobit và hồi quy phân vị ................................................... 49 4.6. Một số hạn chế của đề tài ............................................................................. 54 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Các kết luận rút ra từ nội dung nghiên cứu .................................................. 56 5.2. Nội dung kiến nghị liên quan ....................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG BHYT : Chi phí mua bảo hiểm y tế TTNT : Thành thị hoặc Nông thôn GSO : Tổng cục Thống kê Việt Nam OOP : Chi tiêu tiền túi, chi tiêu trực tiếp TOBIT : Mô hình hồi quy Tobit VHLSS : Bộ Dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam WB : Ngân hàng Thế giới WHO : Tổ chức y tế thế giới OLS : Hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả chính từ các nghiên cứu liên quan Bảng 3.1: Mô tả dữ liệu Bảng 4.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản năm 2014 Bảng 4.2: Ngũ phân vị chi phí Bảng 4.3a: Kết quả hồi quy TOBIT cho VHLSS 2012 và 2010 Bảng 4.3b: Kết quả hồi quy TOBIT cho VHLSS 2012 và 2010 (sau khi biến đổi các biến có trị số lớn) Bảng 4.4a: So sánh kết quả hồi quy Tobit và hồi quy phân vị Bảng 4.4b: Tóm tắt kết quả hai phương pháp Hồi quy – các biến có ý nghĩa thống kê Bảng 4.4c: So sánh kết quả hồi quy Tobit và hồi quy phân vị (sau khi biến đổi các biến có trị số lớn)
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Đường bàng quan, đường ngân sách và điểm cân bằng tiêu dùng Hình 2.2: Khung phân tích Hình 4.1: Tỷ lệ chung người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có BHYT hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí. Hình 4.2: Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có BHYT hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí theo thành thị, nông thôn
  8. 1 Chƣơng 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Đặt vấn đề Sức khỏe là nguồn lực quý giá cho cả cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Nguồn lực này không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, làm việc, nghỉ ngơi và một chương trình tập luyện thích hợp mà nó còn chịu ảnh hưởng lớn bởi việc sử dụng hợp lý các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Hệ thống chăm chăm sóc sức khỏe có hiệu quả, dễ tiếp cận, với chi phí hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của đại đa số người dân không chỉ là mục tiêu hàng đầu của ngành Y tế Việt Nam mà còn là mục tiêu chung của cả nhân loại trên toàn thế giới. Chi phí chăm sóc sức khỏe được tài trợ bởi hai nguồn chính, đó là: (1) chi trả trực tiếp từ nguồn thu nhập của hộ gia đình bệnh nhân có sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và (2) tài trợ của Nhà nước, xã hội (thông qua các hình thức như trợ cấp, chi trả bảo hiểm y tế, từ thiện,…) để chia sẻ một phần rủi ro tài chính cho các gia đình có người bệnh. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, chi trả trực tiếp của hộ gia đình đóng góp rất nhiều trong tổng chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe quốc gia. Số tiền chi trả trực tiếp bao gồm chi tiêu cho nội ngoại trú, chi mua thuốc và dụng cụ y tế. Chi phí y tế thảm họa: Là mức chi phí y tế phải trả (trong 1 năm) của hộ gia đình vượt quá khả năng chi trả của hộ theo một quy ước nhất định. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khi số tiền hộ gia đình chi trả trực tiếp cho chi phí sử dụng dịch vụ y tế bằng hoặc lớn hơn 40% khả năng chi trả của họ thì đó là chi phí y tế thảm họa. Trong đó, khả năng chi trả là phần thu nhập còn lại của hộ gia đình sau khi đã chi cho lương thực, thực phẩm. Chi tiêu trực tiếp cho dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe là yếu tố rất quan trọng trong tổng chi tiêu của hộ gia đình. Chi trả trực tiếp cho y tế tăng, khả năng chi trả của hộ gia đình cho các hoạt động cần thiết khác như lương thực, thực phẩm, quần áo, nhu yếu phẩm, giáo dục, giải trí, giao tế xã
  9. 2 hội,… giảm tương ứng. Mặt khác, tỷ lệ chi trả trực tiếp cho chi phí y tế của hộ gia đình trên tổng chi tiêu y tế quốc gia càng lớn thì khả năng chia sẻ rủi ro về tài chính càng ít. Khi đó, người nghèo càng khó tiếp cận với các dịch vụ y tế; người dân tiếp cận dịch vụ y tế chủ yếu xuất phát từ khả năng chi trả hơn là nhu cầu chăm sóc sức khỏe thật sự. Từ lâu, c ng tác khám ch a ệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đã trở thành một trong nh ng quốc sách hàng đầu của ảng và hà nước Việt Nam. Trong đó, giảm gánh nặng chi phí y tế của hộ gia đình là mục tiêu cụ thể mà ngành Y tế nước ta cần phải sớm đạt được. Mối quan tâm này không chỉ thể hiện qua chủ trương, chính sách, pháp luật mà còn được cụ thể hóa bằng một hệ thống chăm sóc sức khỏe an đầu rộng rãi vươn đến tận tuyến cơ sở Chính phủ, Bộ tế đã tổ chức xây dựng, triển khai nhiều chiến lược, kế hoạch, đề án,… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành ặc iệt, việc nghiên cứu thí điểm, triển khai thực hiện chính sách ảo hiểm y tế T) tại Việt am từ nh ng năm đầu thập niên 990, đến nay đã đạt được một số kết quả quan trọng Theo Báo cáo về BHYT ở Việt Nam, diện bao phủ BHYT ở nước ta đã tăng từ 60% năm 20 0 lên 65% năm 20 . ến năm 20 3, Việt Nam có trên 61 triệu người tham gia T, đưa diện bao phủ BHYT lên gần 68% dân số cả nước Các đối tượng diện người có c ng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội, cận nghèo, học sinh, sinh viên, người dân đang sinh sống ở vùng biển đảo đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ để tham gia BHYT. Mạng lưới cơ sở y tế, bảo hiểm xã hội được tổ chức rộng khắp; người tham gia T được hưởng dịch vụ khám, ch a bệnh với nhiều phương tiện kỹ thuật y tế hiện đại và danh mục thuốc mới. Tuy nhiên, hiện nay chi phí chăm sóc sức khỏe vẫn còn là nỗi bất an của một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam. Tháng 4/2015, tại Hội nghị cung cấp thông tin về điều chỉnh giá dịch vụ y tế gắn với lộ trình BHYT toàn dân và nâng cao chất lượng khám, ch a bệnh, Ông Lê Văn
  10. 3 Khảm đại diện Bộ Y tế) cho biết: “số tiền người dân chi trả trực tiếp cho y tế (từ nguồn thu nhập của họ) hiện vẫn còn cao, chiếm đến 47% tổng chi tiêu y tế”; cao hơn nhiều so với các nước có cùng điều kiện kinh tế trong khu vực: Thái Lan (khoảng 13,1%), Indonesia (45%), Malaysia (35%) và trung bình chung của toàn thế giới xấp xỉ khoảng 20%. iều đáng lưu ý, mức chi phí y tế thảm họa trên vẫn chưa ao gồm các chi phí ngoài điều trị như tiền đi lại, ăn, ở cho bệnh nhân và người nhà; các khoản chi không chính thức (quà biếu, bồi dưỡng,...) mặc dù đó là các khoản chi lớn đối với nhiều hộ gia đình nghèo. Một phát hiện khác của WHO là chi phí y tế thảm họa và nghèo hóa do chi phí y tế vẫn xảy ra ngay cả ở các hộ gia đình có BHYT. Thực tế này cho thấy tác động bảo vệ tài chính của BHYT là chưa đạt như mong đợi của người dân, kỳ vọng của ngành y tế và mong muốn của Chính phủ. Tại một số quốc gia, toàn bộ nh ng người thuộc nhóm 20% giàu nhất đều được tiếp cận dịch vụ y tế trong khi đó có đến một nửa số trẻ em thuộc nhóm 20% nghèo nhất kh ng được tiếp cận dịch vụ y tế ột ví dụ về sự chênh lệch sức khỏe rất lớn gi a các quốc gia như tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tại Hoa Kỳ (đại diện cho các nước giàu) là 7 , trong khi đó tỷ lệ này 0 00 tại Mali nước nghèo) là 126 (World Bank, 2006). 0 00 ặc thù của Việt Nam, là nước đang phát triển, bao gồm nhiều dân tộc, sinh sống tại nhiều vùng miền và mức thu nhập khác nhau. Mặc dù các nghiên cứu của WHO đánh giá về mức chi tiêu y tế thảm họa, nhưng trong nghiên cứu này tác giả mong muốn tìm hiểu một khía cạnh khác của bức tranh chi tiêu y tế của hộ gia đình bằng phương pháp đánh giá tác động. Câu hỏi đặt ra là các yếu tố kinh tế xã hội cụ thể tác động như thế nào đến chi tiêu y tế của hộ, cũng như tác giả muốn giải đáp câu hỏi liệu BHYT có thực sự tác động đến chi trả trực tiếp cho y tế của hộ hay không? Với các vấn đề thực tế trên, tác giả nhận thấy cần thiết phải thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố kinh tế - xã hội tác động đến chi tiêu trực tiếp cho sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam” Từ đó, đề tài góp phần cung cấp một cơ sở lý luận, bằng chứng thực tiễn cho nhận xét, đánh giá sự
  11. 4 hợp lý của các chính sách y tế hiện hành; đồng thời góp phần kiến nghị giải pháp khắc phục nh ng tồn tại, hạn chế của ngành y tế (nếu có). 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ánh giá sự tương quan gi a mức thu nhập của hộ gia đình Việt Nam dành để chi trả trực tiếp cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã sử dụng với các đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: (1) ánh giá mối quan hệ gi a các đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình với mức chi tiêu y tế trực tiếp từ nguồn thu nhập của hộ gia đình Việt Nam. (2) ánh giá tác động của thu nhập, bảo hiểm xã hội đã ao gồm BHYT) đến mức chi trả trực tiếp cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam bằng phương pháp hồi quy Tobit và hồi quy phân vị. 1.3. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu Nghiên cứu tài chính y tế đã trở thành vấn đề quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh Việt am đang từng ước thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ trong đó có các vấn đề về y tế. Câu hỏi đặt ra là nh ng yếu tố nào tác động nhiều nhất đến chi tiêu y tế của người dân, hay chi phí khám ch a bệnh của hộ gia đình, và xu hướng tác động của chúng lên gánh nặng chi tiêu cho y tế như thế nào? Sự tác động đó có nhất quán qua từng giai đoạn hay không? Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội lên chi tiêu trực tiếp cho chăm sóc sức khỏe. Hiện nay, chi tiêu cho y tế đang là vấn đề nhận được sự quan tâm của toàn xã hội từ Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế, các nhà khoa học,… và đặc biệt là người dân. Vì vậy, thực hiện nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm thông tin, một góc nhìn định lượng,… để các nhà làm chính sách cũng như người hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe có thể lý giải phần nào sự thay đổi trong chi tiêu y tế, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân
  12. 5 theo các đặc điểm của dân số: thu nhập, dân tộc, vùng miền, địa bàn sinh sống của hộ; và độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn,… của chủ hộ. Từ đó, ngành y tế sẽ thiết kế nh ng cơ chế, chính sách và hệ thống cơ sở y tế ngày càng phù hợp hơn, hiệu quả hơn trong chăm sức khỏe người dân. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu  Một là, hiện nay mức chi phí chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình Việt am đang chịu tác động bởi nh ng yếu tố nào?  Hai là, nh ng yếu tố bên ngoài như vùng miền, địa bàn cư trú; và nh ng yếu tố không liên quan đến sức khỏe như thu nhập, học vấn, quy mô hộ, dân tộc,… có tác động đến số tiền chi trả trực tiếp cho dịch vụ y tế của hộ gia đình Việt Nam hay không? Nếu có thì tác động như thế nào?  Ba là, giải pháp Bảo hiểm y tế mà nhà nước Việt Nam đang triển khai thực hiện có thật sự làm giảm giảm gánh nặng chi tiêu y tế, chia sẽ rủi ro tài chính của hộ gia đình Việt Nam hay không? 1.5. Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng Bộ d liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt am năm 20 2 và 2010 (VHLSS 2012, VHLSS 2010) với các quan sát là hộ gia đình. hần m tả d liệu VHLSS 20 2 xem hụ lục B.2. 1.6. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ối tượng nghiên cứu: Mức chi tiêu trực tiếp cho y tế từ nguồn thu nhập của Hộ gia đình Việt Nam và các yếu tố liên quan. Phạm vi nghiên cứu: Các hộ gia đình trong ộ d liệu VHLSS 2012 phân bố rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Giới hạn nghiên cứu: Chi tiêu cho sức khỏe là một khái niệm khá rộng, bao gồm rất nhiều khoản chi: dinh dưỡng, cải thiện môi trường sống, điều kiện làm việc, giải trí,… chứ không chỉ đơn thuần là nh ng khoản chi cho dịch vụ y tế, khám ch a bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứu sử dụng nguồn
  13. 6 d liệu thứ cấp có sẵn nên không có thông tin, không chủ động lựa chọn đầy đủ các biến số cần thiết đại diện cho chi phí chăm sóc sức khỏe. Mặt khác, trong thời gian cho phép của một Luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ có thể sử dụng chi phí y tế làm đại diện cho chi tiêu chăm sóc sức khỏe. 1.7. Phƣơng pháp nghiên cứu ề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau: (1) hương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích số liệu thứ cấp qua các Bộ số liệu VHLSS 2010, 2012; (2) hương pháp nghiên cứu thực nghiệm: đề tài sử dụng phương pháp hồi qui để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí chăm sóc y tế. Tác giả sử dụng hai phương pháp phân tích: hồi quy tuyến tính Tobit, hồi quy tứ phân vị. Từ kết quả hồi qui, uớc lượng các hệ số trong mô hình; kiểm định mức phù hợp và ý nghĩa thống kê của mô hình. Cụ thể, tính toán hồi quy của các yếu tố học vấn, độ tuổi, giới tính của chủ hộ; yếu tố dân tộc, quy mô hộ, vùng miền sinh sống,… đặc biệt là tác động của thu nhập và bảo hiểm xã hội đến mức chi tiêu trực tiếp cho sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam bằng phương pháp hồi quy Tobit. ể có thể tổng hợp, ước lượng sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc (chi tiêu cho y tế). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng Phần mềm xử lý số liệu: Stata 2 để xử lý và phân tích kết quả hồi quy. tác giả cam kết chỉ sử dụng trong học thuật, kh ng mang tính thương mại. 1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.8.1. Ý nghĩa thực tiễn: ề tài nghiên cứu cung cấp một cơ sở lý luận về gánh nặng chi phí trực tiếp cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam. Tác giả cũng tham gia phân tích, đánh giá nh ng thành tựu cần phát huy và nh ng
  14. 7 hạn chế, yếu kém cần khắc phục trong quá trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế của một quốc gia đang phát triển. Thông tin, kết quả nghiên cứu này giúp tác giả tìm hiểu mối quan hệ gi a các đặc điểm kinh tế - xã hội với gánh nặng chi phí y tế của hộ, gợi ý một góc nhìn định lượng về tương quan gi a thu nhập và chi tiêu y tế. Từ đó, đề tài nghiên cứu có nh ng đóng góp về chính sách để hoàn thiện dần hoạt động quản lý, điều hành dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. 1.8.2. Ý nghĩa khoa học: ề tài nghiên cứu góp phần bổ sung một bằng chứng thực tiễn cho hệ thống lý thuyết về kinh tế học sức khỏe nói chung, lý thuyết về chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói riêng; đồng thời kiểm chứng lại các học thuyết kinh tế sức khỏe trước đó ặt khác, nghiên cứu này cũng cung cấp nh ng kết quả khác biệt mang tính đặc trưng của một nước có trình độ phát triển nói chung, trình độ phát triển ngành y tế nói riêng ở mức trung bình thấp, nhằm bổ sung cho các học thuyết, lý luận được tiến hành trước đây 1.8.3. Đối với tác giả: Ngoài ý nghĩa đã nêu, việc thực hiện nghiên cứu này còn giúp cho tác giả tìm hiểu, học hỏi thêm kiến thức; đồng thời tiếp thu và tích lũy kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học về kinh tế trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe. 1.9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Cấu trúc của đề tài nghiên cứu bao gồm năm chương Trong đó: - Chƣơng 1: Giới thiệu chung. Là chương mở đầu của luận văn, ao gồm các vấn đề: (1) Sự cần thiết phải thực hiện đề tài nghiên cứu; (2) Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu cũng như nguồn d liệu cho nghiên cứu; (3) Giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; và 4) Ý nghĩa của nghiên cứu. - Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Chương này tập trung tìm hiểu, giới thiệu nh ng khái niệm và mối liên hệ gi a
  15. 8 chúng, mô hình lý thuyết, và các công trình nghiên cứu tương tự đã được thực hiện tại Việt am và các nước. Các nội dung trên giúp tác giả xác định, đề xuất khung phân tích, cơ chế tác động của các biến, mô hình và phương pháp nghiên cứu. - Chƣơng 3: hương pháp nghiên cứu Chương này đề xuất phương pháp cụ thể, trình bày chi tiết mô hình sử dụng để phân tích d liệu, cũng như m tả một số đặc điểm cụ thể của nguồn d liệu được sử dụng cho nghiên cứu. - Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu, thảo luận. Với kết quả xử lý d liệu bằng chương trình máy vi tính Stata), tác giả chọn lọc và thu thập các các kết quả quan trọng (hệ số tương quan và mức ý nghĩa của chúng) của m hình Qua đó, tác giả sẽ đưa ra các ình luận, nhận xét về vấn đề nghiên cứu; về sự tác động, vai trò của các biến lên thuộc tính nghiên cứu. - Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị - là chương tổng hợp, khái quát nh ng kết quả chủ yếu đạt được, nh ng đóng góp tích cực và các tồn tại, hạn chế của đề tài nhằm xây dựng một cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu, đồng thời định hướng nh ng vấn đề cần giải quyết trong nh ng nghiên cứu tiếp theo. Qua kết luận trên, tác giả cũng sẽ đưa ra một vài kiến nghị thực tiễn.
  16. 9 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Chương này tập trung tìm hiểu, giới thiệu các khái niệm, các thuật ng khoa học được sử dụng trong đề tài; giới thiệu tóm lược các học thuyết khoa học, các công trình nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian qua. Từ đó, tác giả tìm hiểu, đặt giả thuyết và lý giải cơ chế tác động ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 2.1. Nền tảng lý thuyết 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về sức khỏe và yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe 2.1.1.1. Sức khỏe và các yếu tố tác động đến sức khỏe Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật (theo Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, 2006). Theo khái niệm trên, chúng ta có thể xác định được một số yếu tố cơ bản có tác động đến tình trạng sức khỏe con người và chia thành các nhóm chính như sau: yếu tố sinh học (bao gồm cả yếu tố di truyền); yếu tố hành vi hay lối sống; yếu tố chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ có ảnh hưởng đến tình trạng thể chất và yếu tố m i trường, bao gồm cả m i trường tự nhiên và m i trường xã hội như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước, điều kiện kinh tế - xã hội, m i trường sống,… và điều kiện làm việc ảnh hưởng đến tinh thần. Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, các loại bệnh tật liên quan đến hành vi cá nhân như éo phì, tim mạch, tiểu đường, gút, các bệnh lây truyền qua đường tình dục,… có xu hướng ngày càng gia tăng; chi phí điều trị là gánh nặng đối với nhiều gia đình iều này cho thấy hành vi sức khỏe ngày càng gi vai trò quan trọng, thậm chí quyết định đến quá trình nỗ lực bảo vệ và nâng cao sức khỏe của người dân. Con người khỏe mạnh hay đau ốm thường là hậu quả do chính hành vi của họ gây ra; hành vi hoặc lối sống
  17. 10 không lành mạnh được xem là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh tật, tử vong và các vấn đề sức khỏe khác. 2.1.1.2. Chi tiêu cho y tế Là số tiền mà cá nhân, hộ gia đình đã ỏ ra để thanh toán các khoản chi phí liên quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe trong một thời điểm, một khoảng thời gian hay một giai đoạn cụ thể th ng thường là một năm) Chi tiêu cho y tế có ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên hộ gia đình vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (khi có nhu cầu hay khi gặp vấn đề về sức khỏe) cũng như chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nếu bỏ qua sự chia sẽ rủi ro tài chính trong y tế, người có khả năng chi tiêu cho y tế lớn hơn thường được chăm sóc và ảo vệ sức khỏe tốt hơn 2.1.1.3. Giáo dục (trình độ học vấn của chủ hộ) Theo Tổ chức Văn hoá, hoa học và iáo dục của Liên hợp quốc E CO), trình độ học vấn đã đạt được của một người được định nghĩa là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người đó đã theo học Trình độ học vấn có ảnh hưởng, đồng thời là biểu hiện của sự hiểu biết, kinh nghiệm của người đó đối với sự vật, hiện tượng; trong đó có cả tri thức về sức khỏe và hành vi bảo vệ sức khỏe. 2.1.1.4. Giới tính của chủ hộ: Bao gồm giới tính nam và giới tính n . Rất nhiều nghiên cứu được thực hiện và chỉ ra rằng: giới tính không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người đó mà còn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên khác trong gia đình ự ảnh hưởng này thông qua sự chia sẽ công việc, thu nhập, các quyết định, quan hệ xã hội,… đối với các thành viên khác ặc biệt, đối với chủ hộ gia đình thì sự ảnh hưởng này lớn hơn, được thể hiện rõ ràng hơn
  18. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -- LÊ ĐÌNH HIẾU CÁC YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU TRỰC TIẾP CHO SỨC KHỎE CỦA HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HỒ VIẾT TIẾN TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
  19. 11 2.1.1.5. Vùng miền sinh sống Mỗi vùng có nh ng đặc điểm địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau; đặc điểm kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất, hạ tầng,… cũng khác nhau. Vì vậy, mỗi vùng sẽ có sự tác động khác nhau đến sức khỏe người dân và chi phí y tế của họ cũng rất khác nhau. 2.1.1.6. Tuổi tác của chủ hộ Là số tuổi của chủ hộ. Cũng như giới tính, tuổi của chủ hộ cũng có sự tác động nhất định đến hoàn cảnh kinh tế, sức khỏe của các thành viên khác trong gia đình. Qua đó, tuổi của chủ hộ cũng được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ. 2.1.1.7. Thu nhập của hộ Theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là năm Thu nhập của hộ bao gồm: tiền công, tiền lương; thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, từ sản xuất phi nông, lâm nghiệp, thủy sản sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu khác như trợ cấp, quà biếu, tiền mừng, lãi tiết kiệm,… mà hộ nhận được trong năm. Tất cả các khoản chi tiêu của hộ đều được tài trợ từ nguồn thu nhập, trong đó bao gồm cả chi tiêu cho y tế. Vì vậy ngoài tình trạng sức khỏe của thành viên trong hộ, nếu thu nhập của hộ nhiều hơn thì chi tiêu cho y tế thường có xu hướng cao hơn. 2.1.1.8. Bảo hiểm Luật BHYT do Quốc hội an hành ngày 4 2008 sửa đổi ổ sung ngày 3 6 20 4, “BHYT là hình thức bảo hiểm b t buộc được áp dụng đối với c c đối tượng theo qu đ nh c a u t n điều u t để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhu n do Nh nước tổ chức thực hiện” Về cơ ản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do hà nước
  20. 12 đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi người tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà kh ng phải trực tiếp trả chi phí khám ch a bệnh Cơ quan ảo hiểm xã hội sẽ thanh toán khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc an sinh xã hội và là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, ệnh tật. ản chất của T là chia sẻ, phân tán nguy cơ và huy động nguồn lực tài chính cho y tế T gi p tăng nguồn tài chính cho y tế rất lớn, góp phần tăng quy m và chất lượng của các dịch vụ y tế phục vụ người dân, đồng thời giảm tỷ lệ ngân sách đầu tư cho y tế để phục vụ cho các lĩnh vực quan trọng khác của đất nước 2.1.2. Chi tiêu trực tiếp cho y tế (chăm sóc sức khỏe) và các yếu tố liên quan Chi tiêu trực tiếp cho y tế (OOP) là số tiền mà hộ gia đình phải chịu trách nhiệm chi trả cho các khoản chi phí sử dụng dịch vụ y tế từ nguồn thu nhập của họ trong một khoản thời gian nhất định thường là một năm). OOP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như quy mô hộ, vùng miền sinh sống, thu nhập hộ, chi mua bảo hiểm, chi thực phẩm và không phải thực phẩm của hộ, giới tính, độ tuổi,… và trình độ học vấn của chủ hộ. Th ng thường thu nhập của hộ gia đình được sử dụng để trang trải cho rất nhiều khoản chi tiêu khác nhau, từ hàng hóa thiết yếu, dịch vụ y tế đến các loại hàng hóa, dịch vụ xa xỉ ể đơn giản hóa và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tác giả phân chia các khoản chi tiêu thành hai nhóm: (1) Chi tiêu cho dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; (2) Chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2