intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố quyết định sự phát triển tài chính của các quốc gia ở Châu Á – Thái Bình Dương

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển tài chính của các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố quyết định sự phát triển tài chính của các quốc gia ở Châu Á – Thái Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ DIỄM TRANG CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH CỦA CÁC QUỐC GIA Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Diễm Trang CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH CỦA CÁC QUỐC GIA Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã ngành: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên Lê Thị Diễm Trang
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Tóm tắt – Abstract MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.4. Đối tượng và phạm vi phân tích ......................................................................... 3 1.5. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.6. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU TRƯỚC ĐÂY .............................................. 6 2.1. Tổng quan lý thuyết ............................................................................................ 6 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của tài chính ............................................................ 6 2.1.2. Thị trường tài chính ..................................................................................... 9 2.1.3. Phương pháp và chỉ số đo lường phát triển của thị trường tài chính ......... 12 2.1.4. Lý thuyết trung gian tài chính .................................................................... 17
  5. 2.1.5. Giả thuyết cung dẫn dắt – cầu phụ thuộc ................................................... 19 2.1.6. Lý thuyết hiệu ứng Fisher .......................................................................... 20 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm .................................................................................. 21 CHƯƠNG 3.MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 35 3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 35 3.2. Giả thuyết hồi quy ............................................................................................ 36 3.2.1. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................... 36 3.2.2. Lạm phát .................................................................................................... 37 3.2.3. Đầu tư......................................................................................................... 38 3.2.4. Tiết kiệm .................................................................................................... 39 3.2.5. Chi tiêu chính phủ ...................................................................................... 40 3.2.6. Độ mở thương mại ..................................................................................... 41 3.2.7. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................... 42 3.2.8. Chất lượng thể chế ..................................................................................... 44 3.3. Dữ liệu phân tích .............................................................................................. 46 3.4. Phương pháp phân tích ..................................................................................... 48 CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 50 4.1. Thống kê mô tả ................................................................................................. 50 4.2. Phân tích vấn đề tự tương quan và phương sai thay đổi .................................. 58 4.3. Kết quả ước lượng ............................................................................................ 59 4.3.1. Biến phụ thuộc CAP .................................................................................. 60 4.3.2. Biến phụ thuộcTURN ................................................................................ 67
  6. CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN ............................................................................................. 74 5.1. Kết luận............................................................................................................. 74 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................. 75 5.3. Hạn chế đề tài ................................................................................................... 79 5.4. Hướng nghiên cứu sau này ............................................................................... 80 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ TTTC Thị trường tài chính TTCK Thị trường chứng khoán GDP Tổng sản lượng quốc gia APT Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá ICAPM Mô hình định giá tài sản vốn quốc tế IMF Quỹ tiền tệ quốc tế Phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát FGLS khả thi OLS Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất MENA Trung Đông và Bắc Phi
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ......................................... 30 Bảng 3.1. Tóm tắt đo lường và kỳ vọng dấu của các biến ............................................. 45 Bảng 3.2. Chi tiết các quốc gia được phân tích ............................................................. 47 Bảng 4.1. Giá trị thống kê của các biến trong mô hình phân tích .................................. 51 Bảng 4.2. Mức độ phát triển thị trường chứng khoán giữa các quốc gia ....................... 53 Bảng 4.3. Mối tương quan đơn biến giữa các biến ........................................................ 56 Bảng 4.4. Phân tích hệ số VIF ....................................................................................... 57 Bảng 4.5. Kết quả phân tích tự tương quan và phương sai thay đổi .............................. 59 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy phát triển tài chính đại diện bởi phát triển thị trường chứng khoán CAP ..................................................................................................................... 61 Bảng 4.7. Kết quả hồi quy phát triển tài chính đại diện bởi phát triển thị trường chứng khoán TURN .................................................................................................................. 68
  9. TÓM TẮT Xuất phát từ mục tiêu phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển tài chính của các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017, luận văn sử dụng số liệu của 26 quốc gia đã và đang phát triển trong giai đoạn 2000 – 2017. Hơn thế nữa, sau khi sử dụng phương pháp ước lượng FGLS, luận văn tìm thấy rằng các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu dường như đều có tác động đáng kể đến mức độ phát triển thị trường chứng khoán của các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm, đầu tư nội địa, chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chất lượng bộ máy tổ chức quốc gia, mức độ tham nhũng đều có tác động cùng chiều và đáng kể đến mức độ phát triển thị trường chứng khoán của các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương ở mức ý nghĩa 10%. Ngược lại, lạm phát lại được tìm thấy có tác động ngược chiều và đáng kể đến mức độ phát triển thị trường chứng khoán của các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương ở mức ý nghĩa 10%. Từ khóa: phát triển tài chính, thị trường chứng khoán, Châu Á, Thái Bình Dương, FGLS.
  10. ABSTRACT From the purpose of analyzing the influence of factors on the financial development of developed and developing countries in Asia and the Pacific during the period from 2000 to 2017, thesis uses dataset including 26 developed and developing countries in the period 2000 - 2017. Moreover, using the FGLS method, dissertation finds that the factors included in the research model have a significant effect on the level of stock market development of developed and developing countries in Asia and the Pacific in the period 2000 - 2017. Specifically, economic growth, savings, domestic investment, government spending, trade openness, foreign direct investment flows, Bureaucracy Quality, and corruption have significant effects on the level of stock market development of developed and developing countries in Asia and the Pacific at 10% significance level. In contrast, inflation have a negative and significant impact on the level of stock market development of developed and developing countries in Asia-Pacific at a 10% significance level. Key words: financial development, stock market development, Asia, Pacific, FGLS
  11. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Sự phát triển tài chính được xem như là nền tảng cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới (Ben Naceur và các cộng sự, 2014).Thật vậy, mức phát triển và độ sâu (depth) của ngành tài chính là yếu tố quan trọng được dùng để phân biệt giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển. Hệ thống tài chính bao gồm các tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò then chốt trong việc điều chuyển vốn giữa các đối tượng có nhu cầu về vốn và các đối tượng có vốn nhàn rỗi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc thiếu các biện pháp quản trị rủi ro có thể làm gia tăng rủi ro phá sản đối với các tổ chức trung gian tài chính và sau đó là sự suy giảm trong giá trị của các tài sản tài chính, kết quả là xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu. Cho nên có thể thấy rằng hệ thống tài chính là cần thiết đối với nền kinh tế bởi vì hệ thống tài chính có trách nhiệm phân bổ nguồn vốn của nền kinh tế. Chẳng hạn như Levine (2005) đã cho rằng tổ chức trung gian tài chính hoạt động tốt thì có thể có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế bởi việc làm giảm chi phí giao dịch thông qua bốn kênh chính: (i) nâng cao hiệu quả của việc điều chuyển vốn giữa các đối tượng có nhu cầu về vốn và các đối tượng có vốn nhàn rỗi, (ii) cải thiện việc phân bổ các nguồn lực (thông qua đa dạng hóa rủi ro, quản trị thanh khoản, theo dõi và giám sát), (iii) tăng tỷ lệ tiết kiệm và (iv) thúc đẩy phát triển thị trường và các công cụ cho phép chia sẻ rủi ro và tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây về khủng hoảng tài chính đã chỉ ra ảnh hưởng tiêu cực của việc tự do hóa tài chính vì nó dẫn đến việc cho vay quá mức và rủi ro tiềm tàng sẽ gia tăng bởi vì khả năng giám sát của các cơ quan quản lý sẽ bị hạn chế. Trong suốt giai đoạn bùng nổ đầu tư (investment booms), các ngân hàng thường không
  12. 2 thể xác định tốt chất lượng tín dụng mà ngân hàng đang cấp cho các khách hàng, và sẽ làm cho các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro phá sản khi các khách hàng không đủ khả năng chi trả các khoản lãi và nợ vay (Ben Naceur và các cộng sự, 2014). Mặc dù một vài nghiên cứu đã chỉ ra các rủi ro tiềm tàng trong hệ thống tài chính, nhưng một số nhà nghiên cứu (Schumpeter, 1911; Gurley và Shaw, 1967; Goldsmith, 1969; Mckinnon, 1973) cho rằng cần phải thiết lập một hệ thống tài chính hoạt động tốt để dẫn dắt nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ở một số quốc gia, bao gồm cả các quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương. Từ đây có thể thấy rằng sự phát triển tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Do đó, đây chính là lý do lựa chọn đề tài “Các yếu tố quyết định sự phát triển tài chính của các quốc gia ở Châu Á – Thái Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển tài chính của các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu này, đề tài tiến hành trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu có tác động đáng kể đến sự phát triển tài chính của các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương hay không? Nếu có thì các tác động này là tích cực (+) hay tiêu cực (-)?
  13. 3 Trong số các yếu tố này, yếu tố nào là yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển tài chính của các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương? 1.4. Đối tượng và phạm vi phân tích Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm (1) các quốc gia phát triển và đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn 2000 – 2017, cụ thể, luận văn sử dụng số liệu của 26 quốc gia và (2) thị trường tài chính được phân tích theo hướng thị trường chứng khoán. Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm sự phát triển tài chính được đại diện bởi 02 chỉ tiêu: (1) tỷ lệ giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán trên GDP và (2) tỷ lệ giá trị giao dịch chứng khoán trên GDP. Ngoài ra các yếu tố vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ lệ tiết kiệm nội địa, tỷ lệ đầu tư nội địa, quy mô chính phủ, độ mở cửa thương mại, dòng vốn chảy vào và chất lượng thể chế cũng là các đối tượng nghiên cứu của đề tài này. 1.5. Mô hình nghiên cứu Từ mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu được đề cập, luận văn thực hiện hồi quy phương trình nghiên cứu sau dựa vào mô hình nghiên cứu mà Ben Naceur và các cộng sự (2014) đã sử dụng khi nghiên cứu sự phát triển tài chính ở khu vực Trung Đông – Bắc Phi (MENA). 𝑆𝐷𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 ∗ 𝐺𝐷𝑃𝐺𝑅𝑖𝑡 + 𝛽2 ∗ 𝐼𝑁𝐹𝑖𝑡 + 𝛽3 ∗ 𝑆𝐴𝑉𝑖𝑡 + 𝛽4 ∗ 𝐼𝑁𝑉𝑖𝑡 + 𝛽5 ∗ 𝐺𝑂𝑉𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖𝑡 + 𝛽6 ∗ 𝑇𝑅𝐴𝐷𝐸𝑖𝑡 + 𝛽7 ∗ 𝐶𝐴𝑃𝐹𝐿𝑂𝑊𝑖𝑡 + 𝛽8 ∗ 𝐿𝐴𝑊𝑖𝑡 + 𝛽9 ∗ 𝐵𝑈𝑅𝑄𝑈𝐴𝐿𝑖𝑡 + 𝛽10 ∗ 𝐷𝐸𝑀𝑂𝑖𝑡 + 𝛽11 ∗ 𝐶𝑂𝑅𝑅𝑈𝑃𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 (1) Trong đó:
  14. 4 𝑆𝐷𝑖𝑡 là sự phát triển thị trường chứng khoán được đại diện bởi (1) giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán trên GDP (CAP) và (2) giá trị giao dịch chứng khoán trên GDP (TURN) 𝐺𝐷𝑃𝐺𝑅𝑖𝑡 là tăng trưởng kinh tế được tính bởi phần trăm thay đổi trong giá trị GDP của quốc gia ở năm t so với năm t – 1. 𝐼𝑁𝐹𝑖𝑡 là lạm phát được tính bởi phần trăm thay đổi trong giá trị chỉ số giá tiêu dùng của quốc gia ở năm t so với năm t – 1. 𝑆𝐴𝑉𝑖𝑡 là tiết kiệm nội địa được tính bởi tỷ lệ tiết kiệm nội địa trên GDP. 𝐼𝑁𝑉𝑖𝑡 là đầu tư nội địa được tính bởi tỷ lệ đầu tư nội địa trên GDP. 𝐺𝑂𝑉𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖𝑡 là quy mô chính phủ được tính bởi tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP. 𝑇𝑅𝐴𝐷𝐸𝑖𝑡 là độ mở thương mại được tính bởi tỷ lệ tổng xuất khẩu và nhập khẩu trên GDP. 𝐶𝐴𝑃𝐹𝐿𝑂𝑊𝑖𝑡 là dòng vốn chảy vào được tính bởi tỷ lệ dòng vốn chảy vào trên GDP. 𝐿𝐴𝑊𝑖𝑡 đo lường mức độ luật pháp của quốc gia 𝐵𝑈𝑅𝑄𝑈𝐴𝐿𝑖𝑡 đo lường mức độ chất lượng bộ máy tổ chức của quốc gia 𝐷𝐸𝑀𝑂𝑖𝑡 đo lường mức độ trách nhiệm dân chủ của quốc gia 𝐶𝑂𝑅𝑅𝑈𝑃𝑖𝑡 đo lường mức độ tham nhũng của quốc gia 1.6. Nội dung nghiên cứu
  15. 5 Luận văn thạc sỹ bao gồm 05 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu đề tài Chương 2.Tổng quan tài liệu trước đây Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương 5. Kết luận
  16. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của tài chính Tài chính ra đời trên cơ sở sự tồn tại nền kinh tế hàng hoá và sự xuất hiện của tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, sản phẩm sản xuất ra để bán. Hoạt động bán hàng hoá hình thành nên thu nhập cho người sản xuất hàng hoá. Khoản thu nhập này chính là giá trị của hàng hoá đem bán tồn tại dưới dạng tiền tệ. Các khoản thu nhập này lại trở thành nguồn hình thành nên những quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất hàng hoá. Có thể mô tả khái quát quá trình hình thành các quỹ tiền tệ như sau: Khoản thu nhập từ việc tiêu thụ hàng hoá sẽ được phân chia cho các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất: ⎯ Phần bù đắp những chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc tiến hành dịch vụ như chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí cho các dịch vụ mua ngoài... Phần thu nhập này sẽ hình thành nên quỹ tiền tệ của các chủ thể cung cấp các yếu tố sản xuất đầu vào. ⎯ Phần trả cho hao phí sức lao động của những người lao động hình thành nên các quỹ tiền tệ của những chủ thể bán sức lao động. ⎯ Phần còn lại sau khi đã trang trải cho các chi phí trên là thu nhập của những chủ thể đóng góp vốn ban đầu cho quá trình sản xuất. Cần lưu ý là không phải mọi sản phẩm sản xuất ra đều là nguồn hình thành nên các quỹ tiền tệ. Chỉ những sản phẩm nào được thị trường chấp nhận, tức là có thể tiêu
  17. 7 thụ trên thị trường, thì giá trị của chúng mới được chuyển sang hình thái tiền tệ để hình thành nên các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Quá trình phân phối giá trị các hàng hoá sản xuất ra không dừng lại ở đây. Các chủ thể kinh tế sau khi nhận được phần thu nhập của mình có thể tiếp tục phân chia để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và tích lũy của mình. Những người có nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn so với thu nhập nhận được sẽ có nhu cầu vay mượn thu nhập của người khác để tiêu dùng và hy vọng có thể hoàn trả lại phần thu nhập đi vay đó từ khoản thu nhập trong tương lai của mình. Những người cho vay ở đây chính là những chủ thể kinh tế có nhu cầu tiêu dùng ít hơn thu nhập hiện tại và do đó dôi ra một phần để cho vay. Như vậy là các chủ thể kinh tế này đã phân chia quỹ tiền tệ của mình thành một phần để tiêu dùng và một phần để tích lũy. Phần tích lũy đó được dùng để cho vay kiếm lời. Còn các chủ thể kinh tế đi vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hiện tại thì trong tương lai sẽ phải dành bớt một phần thu nhập để trả nợ, dẫn đến việc phân chia quỹ tiền tệ sẽ nhận được trong tương lai thành một phần để tiêu dùng và một phần để trả nợ. Những hoạt động phân phối này còn được gọi là phân phối lại nhằm phân biệt với hoạt động phân phối lần đầu diễn ra trong quá trình tái sản xuất hàng hoá. Hoạt động phân phối lần đầu và phân phối lại giá trị của các hàng hoá dưới hình thái tiền tệ dẫn đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế chính là các hoạt động tài chính. Trước khi xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, nền kinh tế hoạt động theo mô hình kinh tế tự cung tự cấp, do vậy hoạt động phân phối các sản phẩm tạo ra chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp, kém phát triển. Chỉ khi xuất hiện chuyên môn hóa trong sản xuất, dẫn đến sự hình thành nền kinh tế hàng hoá, làm cho hoạt động sản xuất phát triển thì nhu cầu phân phối sản phẩm tạo ra mới trở nên cấp thiết. Khi mà nền kinh tế hàng hoá không chỉ dừng ở chuyên môn hóa trong việc sản xuất từng hàng hoá mà còn chuyên
  18. 8 môn hóa trong cả việc cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất thì hoạt động phân phối mới thực sự phát triển. Hoạt động sản xuất với quy mô lớn khiến cho không một chủ thể kinh tế nào có thể tự mình tạo ra đầy đủ các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất. Để sản xuất ra hàng hoá, anh ta phải cần đến nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, các dịch vụ liên quan, cần đến sức lao động để tiến hành sản xuất. Và do vậy, khi hàng hoá được tạo ra, sẽ xuất hiện nhu cầu phân phối giá trị các hàng hoá đó cho các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất. Quá trình phân phối sẽ rất khó khăn nếu thiếu sự xuất hiện của tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hoá phát triển, hoạt động phân phối phải được tiến hành chủ yếu dưới hình thức giá trị chứ không thể chỉ dưới hình thức hiện vật như trước kia. Tiền tệ với chức năng phương tiện trao đổi và phương tiện cất trữ giá trị đã làm cho quá trình phân phối diễn ra được dễ dàng. Thay vì phân phối các sản phẩm sản xuất ra để rồi các chủ thể thực hiện việc trao đổi để có được những hàng hoá mình cần tiêu dùng, các sản phẩm sản xuất ra trước tiên được chuyển hóa thành tiền tệ thông qua hoạt động bán hàng hoá trên thị trường để thu về một lượng giá trị tương đương dưới dạng tiền rồi mới phân phối cho các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất. Với tiền tệ đóng vai trò là các phương tiện trao đổi trong tay, các chủ thể kinh tế có thể dễ dàng đổi lấy được những hàng hoá mình cần. Hơn nữa, chức năng phương tiện cất trữ giá trị của tiền tệ làm cho quá trình phân phối lại giá trị các sản phẩm sản xuất ra cho các nhu cầu tiêu dùng và tích lũy của các chủ thể kinh tế cũng dễ dàng hơn nhiều. Thay vì tích lũy hàng hoá, các chủ thể kinh tế chỉ phải tích lũy tiền tệ, thay vì đi vay hàng hoá mình cần, các chủ thể kinh tế chỉ cần đi vay tiền rồi mua lấy hàng hoá mình cần. Chính vì vậy, có thể nói sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của tài chính. Cùng với nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, một tác nhân hết sức quan trọng cho sự phát triển của tài chính là sự ra đời của nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị
  19. 9 của mình đã buộc các chủ thể trong nền kinh tế phải đóng góp một phần thu nhập, của cải của mình để hình thành một quỹ tiền tệ tập trung được gọi là quỹ Ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, bao gồm chi tiêu để duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và chi tiêu để phục vụ việc thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước. Quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung này làm hình thành nên các hoạt động phân phối diễn ra giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Ví dụ hoạt động nộp thuế của các doanh nghiệp, dân cư cho nhà nước, hoặc hoạt động tài trợ, trợ cấp của nhà nước đối với các doanh nghiệp, dân cư... Như vậy, quá trình tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước đã làm nảy sinh các hoạt động tài chính giữa các chủ thể kinh tế với Nhà nước, làm cho các hoạt động tài chính thêm phát triển đa dạng. Tóm lại, sự tồn tại của nền sản xuất hàng hoá - tiền tệ và nhà nước được coi là những tiền đề phát sinh và phát triển của tài chính. 2.1.2. Thị trường tài chính Thị trường tài chính là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định, hay theo cách hiểu khái quát nhất thì đó là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua bán các công cụ tài chính và công cụ thanh toán. Bản chất của thị trường tài chính là sự luân chuyển vốn, giao lưu vốn trong xã hội. Cấu trúc thị trường tài chính có thể được hình thành từ nhiều thành phần khác nhau, tuy nhiên có thể căn cứ vào 3 thành phần chính là thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động; sự luân chuyển các nguồn tài chính và tính chất pháp lý của thị trường tài chính.
  20. 10 Thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động hay chính là thời gian luân chuyển vốn bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường được hình thành trước do ban đầu kinh tế chưa phát triển nên nhu cầu vốn và nhu cầu tiết kiệm vốn chưa nhiều chủ yếu là ngắn hạn. Do đó đặc thù của thị trường tiền tệ là thị trường chỉ có các công cụ ngắn hạn (có thời gian luân chuyển vốn không quá 1 năm). Thông thường các chủ thể đi vay trên thị trường này là những chủ thể tạm thời thiếu hụt tiền tệ phục vụ cho các nhu cầu thanh toán. Những chủ thể cung vốn (cho vay) thì lại là những chủ thể tạm thời có vốn nhàn rỗi (có thể là do chưa dùng tới vốn hoặc đang tìm kiếm cơ hội đầu tư), do vậy họ tranh thủ chuyển nhượng quyền sử dụng các khoản vốn nhàn rỗi của họ trong thời gian ngắn để hưởng lợi từ những giao dịch đó. Các hình thức đầu tư như thế trên thị trường tiền tệ thường có độ an toàn tương đối cao, nhưng lại đồng nghĩa với mức lợi tức thấp. Khối lượng và giá trị giao dịch trên thị trường tiền tệ thường có quy mô lớn nên bên cho vay thường là các ngân hàng, công ty tài chính hoặc phi tài chính; còn bên vay vốn thường là Chính phủ, các công ty và ngân hàng. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về các nguồn vốn dài hạn cho đầu tư xuất hiện, đặt viên gạch nền tảng cho thị trường vốn ra đời. Nếu như thị trường tiền tệ là thị trường chỉ có các công cụ ngắn hạn thì thị trường vốn là thị trường hữu hiệu diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn (có thời gian luân chuyển vốn trên một năm) như cổ phiếu hay trái phiếu. Thị trường này cung cấp vốn cho các khoản đầu tư dài hạn các doanh nghiệp, của chính phủ, và các hộ gia đình. Đặc thù của thị trường này là thời gian luân chuyển vốn trên thị trường dài hạn hơn so với thị trường tiền tệ nên song hành cùng với mức lợi tức kỳ vọng cao thì độ rủi ro cũng cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, bên cạnh việc huy động vốn dài hạn thông qua các định chế tài chính trung gian thì chính phủ và các doanh nghiệp còn tự huy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2