intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam hiện nay, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu và mức độ tác động, từ đó đưa ra giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ________________________________ PHẠM HOÀNG BẢO NGỌC CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ________________________________ PHẠM HOÀNG BẢO NGỌC CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt. Các số liệu được phân tích và chạy mô hình hồi quy trong nghiên cứu là trung thực do chính tác giả thu thập, có nguồn gốc minh bạch rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Hoàng Bảo Ngọc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT ABSTRACT PHỤ LỤC ............................................................................................................... 6 TÓM TẮT ............................................................................................................ 10 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................ 1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2 1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................. 3 1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu .................................................................. 3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ..................................................... 5 2.1. Tổng quan lý luận về nợ xấu ................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm nợ xấu................................................................................. 5
  5. 2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ............................................................... 6 2.1.3. Hậu quả của nợ xấu ............................................................................. 7 2.2. Các yếu tố tác động đến nợ xấu ............................................................... 8 2.2.1. Các yếu tố vĩ mô .................................................................................. 8 2.2.2. Các yếu tố vi mô .................................................................................. 9 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước ........................................................... 10 2.4. Điểm mới của đề tài .............................................................................. 14 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 15 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM ....................................................... 16 3.1. Giới thiệu về các NHTM Việt Nam ....................................................... 16 3.1.1. Hệ thống các NHTM Việt Nam ......................................................... 16 3.1.2. Quy mô NHTM Việt Nam ................................................................. 17 3.2. Thực trạng nợ xấu các NHTMCP Việt Nam .......................................... 19 3.3. Mối quan hệ của các yếu tố vĩ mô và vi mô tác với nợ xấu tại NHTMCP Việt Nam ............................................................................................................ 23 3.3.1. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................ 23 3.3.2. Các yếu tố vi mô ................................................................................ 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 31 CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM.............................................................. 32 4.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 32 4.1.1. Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 32 4.1.2. Các biến nghiên cứu .......................................................................... 36
  6. 4.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................... 39 4.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 40 4.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 40 4.4. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 41 4.4.1. Thống kê mô tả .................................................................................. 41 4.4.2. Phân tích tương quan ......................................................................... 43 4.4.3. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................... 43 4.4.4. Kết quả ước lượng hồi quy mô hình nghiên cứu ................................. 44 4.4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................ 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 58 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM ............................................................................... 59 5.1. Các giải pháp chính phủ và NHNN ....................................................... 59 5.2. Đối với các NHTMCP........................................................................... 62 5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ........................ 64 5.3.1. Hạn chế của đề tài .............................................................................. 64 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng VAMC Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam Tiếng Anh GDP Gross Domestic Product OLS Ordinary Least Square REM Random Effect Model FEM Fix Effect Model ROA Return On Assets ROE Return On Equity VIF Variance Inflation Factor NPL Non Performing Loan FGLS Feasible Generalizied Least Squares
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu ....................................................................... 12 Bảng 3.1 : Số lượng ngân hàng Việt Nam 2008-2018 ............................................ 16 Bảng 3.2 : Quy mô NHTM Việt Nam tính đến 31/12/2018 .................................... 18 Bảng 3.3: Tổng quan về tỷ lệ nợ xấu và dư nợ tín dụng của hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam ............................................................................................................... 19 Bảng 4.1: Tổng hợp các biến nghiên cứu của tác giả ............................................. 38 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................... 41 Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình .......................... 43 Bảng 4.4: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................... 44 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy Pool OLS ..................................................................... 44 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi.................................................. 45 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tự tương quan ........................................................... 46 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định (FEM) .......................... 47 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) ........................... 48 Bảng 4.10: Kiểm định Hausman ............................................................................ 49 Bảng 4.11: Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS ............................................ 50
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1 Tổng quan về tỷ lệ nợ xấu và dư nợ tín dụng của hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam giai đoạn 2008-2017 .............................................................................. 20 Hình 3.2: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ nợ xấu .................. 23 Hình 3.3: Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu ..................................... 24 Hình 3.4: Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu ................................. 25 Hình 3.5: Mối quan hệ tăng trưởng quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu .................. 26 Hình 3.6: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu ................ 27 Hình 3.7: Mối quan hệ giữa tỷ lệ ROE và tỷ lệ nợ xấu ........................................... 29 Hình 3.8: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu năm trước và tỷ lệ nợ xấu ....................... 30
  10. TÓM TẮT Tiếng Việt Hoạt động tín dụng là hoạt động xương sống của các ngân hàng, đóng góp to lớn vào lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên nếu chất lượng tín dụng chưa cao và việc quản trị rủi ro chưa tốt sẽ dẫn đến tình trạng nợ xấu. Tác giả nghiên cứu đánh giá thực trạng về nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam và chỉ ra các yếu tố tác động đến nợ xấu, từ đó đưa ra các giải pháp để giảm thiểu nợ xấu. Từ dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, nguồn từ NHNN,… tác giả sử dụng phương pháp định tính để phân tích và đánh giá thực trạng nợ xấu. Tác giả cũng sử dụng phương pháp định lượng được ước lượng bằng mô hình FEM, REM và thực hiện các kiểm định để chọn ra mô hình phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố tác động đến nợ xấu là tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu năm trước. Kết quả này phù hợp với lý thuyết, thực trạng ở Việt Nam cũng như phù hợp với kết quả các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Kết luận và hàm ý: Từ thực trạng và kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, tác giả có được các bằng chứng thực nghiệm để đề ra một số giải pháp cho các ngân hàng cũng như đối với các chính sách vĩ mô cho nền kinh tế để hạn chế nợ xấu. Từ khóa: Yếu tố tác động nợ xấu
  11. ABSTRACT English Credit activity is key activity of banks, making a significant contribution to the bank’s profit. However, if credit quality is not high and risk management is not good, bad debt will be caused. From the assessment of the current situation of bad debts in Vietnamese commercial banks and pointing out the factors affecting bad debts, it will help to provide solutions to minimize bad debts. From secondary data collected from financial statements, sources from the State Bank, ... the author uses a qualitative method to assess the status of bad debts. The author also uses quantitative method by using the table data regression model estimated by FEM model, REM model and tests to select the most suitable model. The research results show that factors affecting bad debt are Gross Domestic Products, unemployment rate, inflation rate; Bank scale, bad debt ratio previous year. This result is consistent with the theory and situation in Vietnam as well as consistent with the results of previous empirical studies. Conclusions and implications: From the current situation and the results of research on micro and macro factors affecting bad debts of Vietnamese commercial banks, the author has obtained empirical evidence to propose some solutions for bank as well as macro policies for the economy to prevent and limit bad debts. Keywords: Determinants of Non Performing Loans
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Thực hiện đường lối của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải đáp ứng khối lượng vốn tiền tệ rất lớn. Thị trường vốn của Việt Nam hiện nay chưa phải là kênh phân bổ vốn có hiệu quả cho nền kinh tế, vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống các ngân hàng. Cùng với những lợi thế về hệ thống mạng lưới ngân hàng rộng khắp cả nước và đối tượng khách hàng đa dạng, các NHTM Việt Nam với vai trò là trung gian tài chính đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Trong những năm gần đây, hoạt động của hệ thống các NHTM Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Hoạt động cơ bản nhất của NHTM là hoạt động tín dụng, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến 80% thu nhập của các ngân hàng, do đó khi có rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng chưa cao và việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập sẽ dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn và sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó một trong những vấn đề cần quan tâm nhiều nhất hiện nay đó là bằng cách nào để hạn chế nợ xấu tại ngân hàng. Theo báo cáo của NHNN, trong những năm gần đây, mặc dù tỷ lệ nợ xấu đang giảm và thấp hơn ngưỡng 3%, tuy nhiên cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc quản lý nợ xấu. Nợ xấu tăng cao sẽ tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Từ việc nhìn nhận, đánh giá về thực trạng nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, chỉ ra các yếu tố tác động đến nợ xấu từ đó sẽ giúp đưa ra các giải pháp để giảm thiểu nợ xấu và rủi ro cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu:
  13. 2 Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam hiện nay, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu và mức độ tác động, từ đó đưa ra giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam hiện nay như thế nào? Các yếu tố vi mô và vĩ mô nào tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam hiện nay? Giải pháp nào để phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi nội dung: Phân tích thực trạng về nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, thực trạng và mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô, vi mô tác động đến nợ xấu các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng nợ xấu tại 24 NHTMCP Việt Nam. Phạm vi thời gian: Do hạn chế số liệu của năm 2018, tác giả dẫn chứng số liệu thực trạng nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính: Từ dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, thông tin từ NHNN, nguồn từ Internet và các tài liệu chuyên môn, tác giả sử dụng phương pháp so sánh tổng hợp, thống kê mô tả lập bảng biểu, vẽ đồ thị để đánh giá và nhận xét thực trạng nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam. Phương pháp định lượng: Tác giả sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình hồi quy dữ liệu bảng được ước lượng bằng mô hình Fix Effect Model (FEM),
  14. 3 Random Effect Model (REM) và các kiểm định trên phần mềm Stata 14.0 để lựa chọn mô hình nào là phù hợp. 1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Có thể nói đề tài “Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” là đề tài mang tính thực tiễn, từ việc phân tích thực trạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, nợ xấu của các Ngân hàng, phân tích các yếu tố vi mô vĩ mô tác động đến nợ xấu hiện nay để tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển hoạt động của các Ngân hàng tại Việt Nam nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. 1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Kết cấu của luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan về nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu. Chương 3: Thực trạng nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam. Chương 4: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam. Chương 5: Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam.
  15. 4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Hoạt động của các NHTMCP Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro, dưới sự tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô. Bài nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố vĩ mô và vi mô nào tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, từ đó tìm ra giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu. Trong chương 1 tác giả nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu, bố cục của bài nghiên cứu.
  16. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 2.1. Tổng quan lý luận về nợ xấu 2.1.1. Khái niệm nợ xấu Nợ xấu (Non performing loan) được hiểu là khoản nợ khó đòi (doubtful debt) theo Fofack (2005), hoặc được hiểu là các khoản vay có vấn đề (loans problem) theo Berger và De Young (1997). Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ, là các khoản nợ không trả được mà ngân hàng không thể thu lợi được từ nó (Ernst&Young, 2004). Một số quan điểm về nợ xấu: Theo Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF, 2004), nợ xấu được định nghĩa: “Một khoản vay được xem là nợ xấu khi nó quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi trong 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc gia hạn nợ theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế”. Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) thì nợ xấu được định nghĩa qua hai yếu tố: quá hạn trên 90 ngày, hoặc khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Quan điểm nợ xấu của ECB được xác định dựa trên kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng. Theo Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS) xác định khoản nợ bị xem là không có khả năng trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: - Ngân hàng đánh giá người vay không có khả năng trả đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động nào để cố gắng thu hồi - Người vay đã bị quá hạn thanh toán 90 ngày
  17. 6 Như vậy theo BCBS, nợ xấu bao gồm các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không thể trả được nợ. Theo NHNN Việt Nam, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD của thống đốc NHNN ngày 22/04/2005 có nêu lên khái niệm nợ xấu, theo đó Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Các nhóm nợ được phân loại tại Điều 6 tại quyết định này, trong đó, nợ nhóm 3 có thời gian quá hạn từ 90 đến 180 ngày; nợ nhóm 4 có thời gian quá hạn từ 181 đến 360 ngày; nợ nhóm 5 có thời gian quá hạn trên 360 ngày. Tổng hợp rút ra từ các định nghĩa trên, nợ xấu được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn mà NHTM cho vay không thu hồi được gốc và lãi đúng thời hạn cam kết. Cụ thể hơn là những khoản nợ quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên. 2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu 2.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan Sự yếu kém trong cách quản lý trong nội tại các Ngân hàng như công tác quản lý rủi ro còn yếu kém, chưa đánh giá triệt để về thực trạng và nhận định thị trường. Các Ngân hàng chưa chú trọng, không giám sát chặt chẽ danh mục cho vay của Ngân hàng làm cho tỷ trọng cho vay rủi ro cao chiếm phần lớn trong danh mục cho vay. Ngân hàng giảm bớt ràng buộc, quy định về điều kiện cấp tín dụng nhằm tăng tính cạnh tranh nhưng điều này dẫn đến cấp tín dụng cho các đối tượng chưa đủ tiêu chuẩn, làm gia tăng nợ xấu cho Ngân hàng. Ngân hàng thiếu thông tin trong việc thẩm định và đánh giá khách hàng đi vay, dẫn đến đưa ra quyết định cấp tín dụng chưa phù hợp. Do rủi ro đạo đức, năng lực cán bộ chuyên môn của Ngân hàng còn non kém, thiếu khách quan trong việc thẩm định khách hàng.
  18. 7 Nguyên nhân từ phía khách hàng do năng lực kinh doanh hạn chế, các phương án kinh doanh triển khai không hiệu quả, thông tin cung cấp cho Ngân hàng thiếu minh bạch dẫn đến Ngân hàng không đánh giá đúng khả năng trả nợ khách hàng. 2.1.2.2. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ những thay đổi trong chính sách quản lý của Nhà nước, những quy định đặt ra còn nhiều bất cập. Nguyên nhân bất khả kháng do vấn đề của tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thiên tai,… hoặc về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội như sự phát triển của nền kinh tế, khung pháp lý, hoặc nguyên nhân từ khủng hoảng kinh tế. 2.1.3. Hậu quả của nợ xấu 2.1.3.1. Đối với các NHTM Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng, một khi ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng. Nợ xấu gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn và cho vay là hoạt động đóng vai trò xương sống của Ngân hàng, khi các khoản cho vay của ngân hàng gặp rủi ro dẫn đến khó thu hồi vốn trong khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các khoản tiền gửi đến hạn, do đó nợ xấu gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ xấu còn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, hạn chế khả năng tăng trưởng tín dụng. Nợ xấu cao làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút đáng kể, bên cạnh đó ngân hàng phải tăng thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý và các chi phí liên quan khác trong vấn đề xử lý nợ xấu. Nợ xấu cũng có thể gây ra phá sản ngân hàng một khi khả năng thanh toán đặc biệt là các khoản vay lớn, dễ dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của ngân hàng do suy yếu về tài chính, hệ số an toàn vốn không đảm bảo và dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
  19. 8 2.1.3.2. Đối với nền kinh tế Không chỉ ảnh hưởng riêng đến ngân hàng riêng rẻ mà một khi nợ xấu tăng cao, gây đổ vỡ cả hệ thống ngân hàng, gây mất lòng tin của người dân, các nhà đầu tư. Và do đó làm ảnh hưởng đến hệ thống tài chính của cả quốc gia. Nợ xấu gây ảnh hưởng đến dòng vốn lưu thông trong nền kinh tế bị hạn chế, nhiều thành phần kinh tế không tiếp cận được nguồn vốn dẫn đến trì trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, gây tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Khi nợ xấu tăng cao đặt ra vấn đề xử lý nợ xấu, các khoản chi phí để xử lý nợ xấu thường rất lớn nên ngân hàng không thể tự bản thân xử lý mà cần dựa vào ngân sách nhà nước. 2.2. Các yếu tố tác động đến nợ xấu 2.2.1. Các yếu tố vĩ mô Yếu tố vĩ mô bao gồm các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế, các yếu tố khách quan bên ngoài ngân hàng, tác động đến nợ xấu và hiệu hoạt động của ngân hàng. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực, cung tiền,… đều tác động đến nợ xấu ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): khi tăng trưởng GDP đòi hỏi một mức thu nhập cao hơn, do đó giúp cải thiện khả năng trả nợ của người đi vay làm cho nợ xấu giảm xuống. Ngược lại, khi có sự suy thoái trong nền kinh tế, khả năng trả nợ của người đi vay có vấn đề, làm nợ xấu sẽ tăng lên. Tỷ lệ lạm phát: lạm phát làm giảm giá trị khoản vay nên làm thuận lợi hơn về khả năng trả nợ, tuy nhiên lạm phát tăng cũng làm giảm thu nhập thực của khách hàng, một khi tiền lương tăng chậm hơn lạm phát thì sẽ dẫn đến rủi ro nợ xấu cho các khoản vay của khách hàng tại ngân hàng (Fofack 2005). Tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội. Nguyên nhân do tình trạng hoạt
  20. 9 động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ sa sút nên phải sa thải bớt một lượng người lao động hoặc cũng có thể do nguyên nhân từ phía người lao động không muốn tìm kiếm việc làm. Khi người lao động bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập để trả nợ vay ngân hàng, và do đó tăng nợ xấu. 2.2.2. Các yếu tố vi mô Yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu bao gồm các yếu tố xuất phát từ chính ngân hàng như quy mô, hiệu quả hoạt động, tốc độ tăng trưởng tín dụng. Quy mô ngân hàng: Ngân hàng có quy mô lớn phản ánh ngân hàng có sức mạnh lớn, ngân hàng cho vay ở nhóm phân khúc khách hàng tiềm năng và có khả năng trả nợ tốt do đó tỷ lệ nợ xấu sẽ thấp. Tuy nhiên ở một góc độ khác, các ngân hàng lớn thường xu hướng chấp nhận mức rủi ro cao, các ngân hàng tăng tỷ lệ đòn bẩy và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách cho vay khách hàng dưới chuẩn, nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng, đầu tư vào danh mục rủi ro cao, tăng nguy cơ rủi ro tín dụng và do đó nguy cơ nợ xấu sẽ tăng cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng: một số nghiên cứu thực nghiệm cho rằng các ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng sẽ giúp người cần vốn dễ dàng tiếp cận khoản vay hơn, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế và nợ xấu sẽ giảm xuống. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu chỉ ra rằng khi tăng trưởng tín dụng quá nóng và tập trung cho vay vào các đối tượng không đủ chuẩn sẽ không đảm bảo khả năng trả nợ, làm tăng nợ xấu. Tỷ suất sinh lời: tỷ suất sinh lời là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tỷ suất sinh lời được đo lường dựa trên tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Ngân hàng có tỷ suất sinh lời ổn định sẽ kiểm soát tốt được rủi ro hoạt động, giảm thiểu được nợ xấu. Dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ: Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho các tổn thất có thể sẽ xảy ra cho các ngân hàng. Dự phòng gia tăng làm tăng dự trữ cho ngân hàng để hạn chế nợ xấu. Một
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2