intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ nghèo tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn việc xóa đói giảm nghèo; Xác định các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ nghèo. Đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng và phân tích tác động của tín dụng đối với việc nâng cao thu nhập của các hộ nghèo; Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của các hộ nghèo. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ nghèo tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------------------------ LÊ MINH NHẤT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------------------------ LÊ MINH NHẤT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NGỌC UYỂN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008
  3. i MỤC LỤC Trang phụ bìa Mục lục.......................................................................................................... i Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt............................................................... iii Danh mục các bảng, biểu.............................................................................. iv CHƯƠNG MỞ ĐẦU................................................................................... 1 1. Vấn đề nghiên cứu.................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................. 4 6. Kết cấu của luận văn................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................. 5 1.1 Khái niệm nghèo đói............................................................................... 5 1.2 Các phương pháp xác định nghèo đói.................................................... 7 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo............................... 12 Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................... 21 2.1 Giới thiệu vùng nghiên cứu và mẫu nghiên cứu..................................... 21 2.2.1 Tổng quan về Tỉnh Quảng Trị................................................... 21 2.2.2 Các đặc điểm chính của Huyện Cam Lộ................................... 24 2.2 Mẫu nghiên cứu...................................................................................... 28 2.3 Nguồn dữ liệu......................................................................................... 29 2.4 Phương thức thu thập dữ liệu.................................................................. 30 2.5 Mô hình kinh tế lượng............................................................................ 35 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................... 39 3.1 Tình hình thu nhập và đời sống nông dân Việt Nam.............................. 39 3.1.1 Thực trạng................................................................................. 39
  4. ii 3.1.2 Nguyên nhân của tình trạng trên............................................... 40 3.2 Kết quả thống kê..................................................................................... 41 3.2.1 Nguồn tạo thu nhập................................................................... 41 3.2.2 Quy mô hộ, lao động và tỷ lệ phụ thuộc................................... 44 3.2.3 Tuổi chủ hộ............................................................................... 45 3.2.4 Thu nhập................................................................................... 45 3.2.5 Các yếu tố rủi ro........................................................................ 46 3.2.6 Nhu cầu vay vốn....................................................................... 46 3.3 Kết quả mô hình kinh tế lượng............................................................... 47 Chương 4: GỢI Ý CHÍNH SÁCH............................................................. 51 4.1 Gợi ý chính sách từ kết quả điều tra và chạy mô hình kinh tế lượng..... 51 4.1.1 Quy mô hộ, số lao động và vấn đề giới tính............................. 51 4.1.2 Đất đai....................................................................................... 52 4.1.3 Vấn đề tiếp cận thông tin tín dụng và vay vốn......................... 53 4.1.4 Dịch vụ hỗ trợ........................................................................... 54 4.1.5 Việc làm.................................................................................... 54 4.1.6 Giáo dục.................................................................................... 56 4.2 Nâng cao hiệu quả các chương trình XĐGN ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị...................................................................................................... 56 4.3 Một số giới hạn của đề tài, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo............ 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. PHỤ LỤC........................................................................................................... Phụ lục 1: Bản đồ Việt Nam và bản đồ vùng nghiên cứu......................... Phụ lục 2: Các tình huống nghiên cứu...................................................... Phụ lục 3: Bảng ma trận hệ số tương quan các biến độc lập.................... Phụ lục 4: Thống kê mô tả các biến.......................................................... Phụ lục 5: Các bước xây dựng mô hình.................................................... Phụ lục 6: Phiếu điều tra hộ......................................................................
  5. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BLĐTBXH Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. BCPTVN Báo cáo phát triển Việt Nam GSO Tổng cục thống kê Việt Nam (General Statistic Office) ÐTMSDC Điều tra Mức sống Dân cư của Việt Nam ÐTMSHGÐ Điều tra Mức sống Hộ gia đình của Việt Nam KTXH Kinh tế - Xã hội. NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NGOs Các tổ chức phi chính phủ PPA Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân (Participatory Poverty Assessment) VLHSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (Vietnam Living Household Standard Survey) VLSS Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam (Vietnam Living Standard Survey) VNĐ Đồng Việt Nam UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc UBND Ủy ban Nhân dân USD Đơn vị đô la Mỹ WB Ngân hàng thế giới XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Phân bổ giá trị sản xuất theo lĩnh vực kinh tế của Cam Lộ 2003-2007.................................................................................. 26 Bảng 2.2 Cơ cấu nông nghiệp của Huyện Cam Lộ giai đoạn 2003-2007. 26 Bảng 2.3 Một số chỉ số về điều kiện sống của Cam Lộ năm 2007........... 27 Bảng 2.4 Lựa chọn cỡ mẫu....................................................................... 28 Bảng 2.5 Đặc điểm của các xã lấy mẫu.................................................... 28 Bảng 2.6 Số lượng người được phỏng vấn ở mỗi xã................................ 29 Bảng 2.7 Các biến phụ thuộc.................................................................... 35 Bảng 2.8 Các biến độc lập........................................................................ 35 Bảng 3.1 Diện tích đất của hộ nghèo....................................................... 41 Bảng 3.2 Tỷ lệ hộ lựa chọn nguồn tín dụng chính thức hoặc phi chính thức............................................................................................ 42 Bảng 3.3 Thống kê hộ đã vay vốn từ các nguồn tài chính........................ 42 Bảng 3.4 Quy mô của hộ nghèo được điều tra......................................... 44 Bảng 3.5 Các nguồn thu nhập của hộ (năm 2007).................................... 45 Bảng 3.6 Nhu cầu vay vốn phân loại theo mục đích................................ 46
  7. 1 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Vấn đề nghiên cứu: Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, Chính phủ rất chú trọng đến xoá đói giảm nghèo (XĐGN), đặc biệt là giảm nghèo trong khu vực nông thôn. Tăng trưởng kinh tế góp phần quan trọng trong xóa đói giảm nghèo trong hơn một thập kỷ qua. Tuy nhiên nghèo đói ở nước ta vẫn là vấn đề lớn cần nhiều nỗ lực và thời gian để cải thiện. Cùng với sự phát triển kinh tế, chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị vẫn tăng. Thực trạng nghèo đói ở nông thôn còn cao. Hiện số người nghèo chiếm 14,7% dân số theo chuẩn quốc gia. Trong khi đó thiếu vốn được coi là sự hạn chế chủ yếu đối với sự phát triển ở nông thôn nói chung. Việc phát triển tín dụng ở khu vực nông thôn là nhu cầu cần thiết xoá đói giảm nghèo. Quảng Trị là tỉnh có mức thu nhập thấp, 75% dân số sống ở nông thôn và có tỷ lệ hộ nghèo cao. Trong những năm qua, tỉnh đã có nhiều cố gắng trong phát triển kinh tế xã hội toàn diện. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh là 28,4% (năm 2007) và công tác xoá đói giảm nghèo chưa đạt kết quả như mong đợi. Thu nhập của người dân nông thôn vẫn thấp và thiếu sự ổn định. Xuất phát từ mong muốn góp phần XĐGN thông qua tìm kiếm giải pháp nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo của tỉnh và áp dụng các kiến thức kinh tế lượng vào thực tế, chúng tôi chọn địa bàn Huyện Cam Lộ thuộc tỉnh Quảng Trị để thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ nghèo tại Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị”.
  8. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Để có thể giải quyết được vấn đề nghiên cứu nêu trên, đề tài cần đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: - Tổng quan về hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu? - Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo? - Các chính sách nào cần được thực hiện để nâng cao thu nhập cho hộ nghèo và đáp ứng nhu cầu tín dụng của họ? Trả lời những câu hỏi trên, đề tài chú trọng vào những mục tiêu nghiên cứu như sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn việc xóa đói giảm nghèo; - Xác định các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ nghèo. Đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng và phân tích tác động của tín dụng đối với việc nâng cao thu nhập của các hộ nghèo; - Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của các hộ nghèo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu thuộc huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Đây là huyện có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tiêu biểu cho các vùng nghèo của tỉnh. Công tác xoá đói giảm nghèo được triển khai trên địa bàn huyện đã nhiều năm và có nhiều chương trình triển khai cùng lúc hoặc đan xen nhau qua các thời kỳ. Thời gian: tập trung phân tích vào giai đoạn 2007 đến tháng 06/2008 và đề xuất các giải pháp từ đây cho đến năm 2010. Đối tượng nghiên cứu là 352 hộ nghèo thuộc xã Cam Thuỷ, xã Cam Nghĩa và thị trấn Cam Lộ. Đây là các hộ được xác định là hộ nghèo và được UBND xã cấp thẻ hộ nghèo.
  9. 3 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chuyên gia: nghiên cứu các quan điểm, kinh nghiệm chính sách, cách tổ chức xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam. Đồng thời, phỏng vấn, trao đổi với các cá nhân là công chức, chuyên viên tham gia vào công tác XĐGN của tỉnh Quảng Trị. Phương pháp điều tra xã hội học: thực hiện phỏng vấn, điều tra trong các hộ dân cư trong vùng nghiên cứu. Các tiêu chí chủ yếu cần thu thập là cấu trúc hộ gia đình, lao động, việc làm, mức sống, các nhân tố tác động lên đời sống của dân cư… Đây là phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp, phản ánh thực tế đang diễn ra tại cộng đồng dân cư và phục vụ cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo cũng như làm cơ sở cho việc xây dựng các mô hình kinh tế lượng. Phương pháp thống kê mô tả: nhằm nắm rõ đặc điểm của các yếu tố tác động đến nghèo đói giúp có cơ sở đưa ra những kiến nghị chính sách phù hợp về xoá đói giảm nghèo tại địa phương. Phương pháp định lượng: xây dựng mô hình kinh tế lượng tìm ra mối quan hệ giữa thu nhập với các yếu tố khác như cấu trúc hộ, trình độ văn hoá, giới tính, nguồn lực sản xuất… Từ mô hình tìm được, ta có thể xác định các yếu tố tác động chính mức độ tác động của nó để đề xuất các chính sách phù hợp nhằm cải thiện thu nhập và đáp ứng nhu cầu tín dụng của các hộ nghèo. Trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp các cán bộ thực hiện, quản lý chương trình XĐGN của tỉnh và từ dữ liệu thu thập được từ việc điều tra thực tế hộ nghèo ở huyện Cam Lộ tác giả thực hiện đề tài xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo theo hướng nghiên cứu định lượng có kết hợp thống kê mô tả.
  10. 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo là điều tra về XĐGN đầu tiên trên địa bàn nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích. Đây sẽ là tư liệu tham khảo mới bổ sung cho các công trình nghiên cứu trước đó. Mặt khác, đề tài cũng là tư liệu tham khảo cho các cấp quản lý tại địa phương cũng như ban chỉ đạo XĐGN của tỉnh trong việc hoạch định chính sách nhằm đẩy nhanh tốc độ XĐGN trên địa bàn Huyện. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, nội dung đề tài gồm 04 chương và phần kết luận. Các chương cụ thể như sau: Chương 1, “Cơ sở lý thuyết”, trình bày cơ sở lý thuyết về nghèo đói bao gồm các khái niệm, phương pháp xác định nghèo đói và các nhận tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo, các tiêu chí đo lường nghèo đói. Chương 2, “Thiết kế nghiên cứu”, đề cập đến vùng nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu phù hợp với đặc điểm của vùng nghiên cứu và đề xuất mô hình kinh tế lượng. Chương 3, “Kết quả nghiên cứu”, trình bày kết quả kết quả phân tích thống kê các nhân tố liên quan đến nghèo đói trên địa bàn huyện Cam Lộ. Ngoài ra chương này còn trình bày kết quả của mô hình kinh tế lượng áp dụng cho địa bàn nghiên cứu. Mô hình này xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo. Chương 4, “Gợi ý chính sách”, trình bày các gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu phập của hộ nghèo và đáp ứng nhu cầu tín dụng của họ. Ngoài ra chương này cũng nêu ra những giới hạn, hạn chế của nghiên cứu và gợi ý phát triển một số hướng nghiên cứu tiếp theo.
  11. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Khái niệm nghèo đói: Cho đến nay quan điểm, định nghĩa về nghèo đói được thống nhất trên thế giới, tuy nhiên tiêu chí xác định nghèo đói rất khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Chuẩn nghèo thường được dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu đủ để thoả mãn các nhu cầu như ăn uống, sinh hoạt, quần áo, giáo dục, giải trí. Có nhiều mức độ để thoả mãn các nhu cầu đó tuỳ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế-xã hội cũng như phong tục tập quán ở mỗi lãnh thổ và quốc gia. Về khái niệm nghèo đói, Uỷ ban kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) năm 1993 đã đưa ra định nghĩa “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu của con người và được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Đây cũng là khái niệm thường được sử dụng ở Việt Nam. Mặt khác, theo Chương trình phát triển các quốc gia, Hirschowitz tán thành với định nghĩa về đói nghèo qua Báo cáo Đo lường mức độ đói nghèo ở Nam Phi như sau: “Trong báo cáo này, đói nghèo (theo nghĩa chung trong các báo cáo phát triển Liên hiệp các nước) được nhìn nhận lại ở viễn cảnh rộng hơn chứ không chỉ đơn thuần bó hẹp ở khía cạnh thu nhập thấp hay tiêu dùng thấp”. Điều cần thấy ở đây là “sự phủ nhận của các cơ hội và các lựa chọn cơ bản nhất đối với sự phát triển con người để dẫn đến cuộc sống năng động, khoẻ mạnh, lâu dài và tận hưởng một điều kiện sống ổn định, tự do, có phẩm chất, tự trọng và sự tôn trọng từ những người khác”.
  12. 6 Cùng quan điểm này, Amartya Sen cũng chia sẻ rằng “đói nghèo phải được nhìn nhận như là sự tước đoạt những khả năng cơ bản nhất hơn là chỉ bó hẹp ở khía cạnh thu nhập thấp”. Ông cho rằng đói nghèo có thể ở cả các khả năng thiết yếu bị tước đoạt về kinh tế, chính trị và xã hội. Hơn nữa, định nghĩa nhấn mạnh ở trên cho chúng ta thấy có sự phân loại chủ yếu trong đó sự tồn tại của con người nói chung cũng như giữa người giàu và người nghèo quan tâm đến việc làm cách nào để tạo ra những cơ hội giữa họ. Nói cách khác, người giàu có nhiều cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng nhiều hơn người nghèo. Nghèo đói có hai dạng là nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối. - Nghèo đói tuyệt đối: Theo David O.Dapice thuộc Viện phát triển Harvard “Nghèo đói tuyệt đối là không có khả năng mua một lượng sản phẩm tối thiểu để sống” Nghèo đói tuyệt đối xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu dùng của một người hay hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo đói. Giới hạn nghèo đói được xác định hoặc căn cứ vào chi phí ước tính cho một khối kượng hàng hoá cơ bản theo giá cả hợp lý hoặc căn cứ vào tiêu chuẩn dinh dưỡng. Ví dụ, lượng ca lo và chất đạm cần thiết phải được cung cấp cho cơ thể. Nói cụ thể, Ngân hàng thế giới phân loại đói nghèo tuyệt đối là “mức sống ít hơn 75 xu (cents) một ngày, và chú ý rằng 2/3 thế giới có chất lượng gần như nghèo dựa theo tiêu chuẩn đồng đô la một ngày để phân loại với dạng đói nghèo tuyệt đối”. Hiện nay, mặc dầu tỷ lệ đói nghèo đã giảm nhưng vẫn còn 1/5 dân số thế giới có mức sống dưới ngưỡng 1 đô la/ngày. - Nghèo đói tương đối: nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến ở nơi đó. Nghèo đói tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Nghèo
  13. 7 đói tương đối cũng là một hình thức thể hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập. Ngày nay, nghèo đói tương đối được chú trọng nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự cách biệt giàu nghèo. Tóm lại, những quan niệm về nghèo đói nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo: • Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. • Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người. • Thiếu cơ hội được lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ bản của con người phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như phong tục tập quán của mối vùng, mỗi quốc gia. 1.2 Các phương pháp xác định nghèo đói: Các phương pháp sử dụng nhằm đo mức độ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở Việt Nam có thể được phân thành 06 nhóm sau: 1) Chi tiêu của hộ; 2) vẽ bản đồ nghèo; 3) dựa vào thu nhập; 4) phân loại của địa phương; 5) Tự đánh giá; 6) xếp hạng giàu nghèo. Cụ thể: Phương pháp 1 - Chi tiêu của hộ: Phương pháp này dựa vào các cuộc điều tra chi tiêu của hộ như ĐTMSDC 1993 và 1998 hay ĐTMSHGĐ 2002. Những cuộc điều tra này bao gồm các thông tin chi tiết về chi tiêu của hộ. Thông tin này có thể được dùng để tính chuẩn nghèo, đo bằng mức chi tiêu đầu người cần thiết để đảm bảo 2100 ca-lo một ngày, dựa vào cách mà các hộ phân bổ chi tiêu của họ giữa các hạng mục lương thực và phi lương thực. những hộ có mức chi tiêu dưới chuẩn nghèo được xếp vào diện nghèo. Tỷ lệ nghèo được tính bằng tỷ lệ dân số
  14. 8 có mức chi tiêu dưới chuẩn nghèo. Hạn chế của phương pháp này là điều tra chi tiêu hộ rất tốn kém, nên mẫu thường nhỏ và ước tính nghèo đói thường có sai số. Trong ĐTMSDC 1993 và 1998, không thể tính được tỷ lệ nghèo đáng tin cậy ở cấp tỉnh trở xuống. ĐTMSHGĐ 2002 cho phép ta tính được tỷ lệ nghèo tin cậy cho cấp vùng và có thể cho cấp tỉnh nhưng phương pháp chi tiêu của hộ không thể dùng được ở cấp huyện, chưa nói đến cấp xã hay hộ. Phương pháp 2 - Vẽ bản đồ nghèo: Phương pháp này kết hợp giữa phỏng vấn sâu của điều tra hộ với phạm vi rộng của tổng điều tra dân số. Những cuộc điều tra hộ như ĐTMSHGĐ sẽ thu thập thông tin không chỉ về chi tiêu của hộ, mà còn cả về một loạt biến khác như quy mô và thành phần của hộ, trình độ học vấn của các thành viên trong hộ, nghề nghiệp và tài sản của họ… Còn tổng điều tra dân số không hỏi về chi tiêu, nhưng lại bao gồm những thông tin về nhiều biến số kể trên. Phương pháp vẽ bản đồ nghèo là gắn hai công cụ thống kê này thông qua 03 bước chính. Bước thứ nhất là xác định một loạt các biến số chung giữa cuộc điều tra hộ chi tiết và cuộc tổng điều tra dân số cùng thời kỳ. Thứ hai, tiến hành phân tích thống kê để đánh giá mối quan hệ giữa mức chi tiêu bình quân đầu người với những biến số này. Bước thứ ba là sử dụng những kết quả từ phân tích này để dự báo chi tiêu của những hộ có trong tổng điều tra dân số. Mức chi tiêu dự báo này sẽ được dùng để đánh giá xem một hộ có nghèo không. Về mặt này, vẽ bản đồ nghèo vẫn là một phần trong phương pháp dựa vào chi tiêu, nhưng nó dựa vào mức chi tiêu dự báo, chứ không phải chi tiêu thực tế của hộ. Phương pháp vẽ bản đồ nghèo cho phép tính được tỷ lệ nghèo ở các cấp thấp, được đo bằng tỷ lệ hộ nghèo trong tổng điều tra dân số của mỗi tỉnh, huyện, thậm chí cả xã. Nhưng phương pháp này cũng không phải thực sự là hoàn hảo bởi lẽ chi tiêu “dự báo” chỉ có thể ước tính với sai số. Phương pháp 3 - dựa vào thu nhập: Việc áp dụng nghiêm ngặt phương pháp tính theo thu nhập do Bộ LĐTBXH đưa ra để đo mức nghèo có thể được xếp vào
  15. 9 loại này. Trên nguyên tắc, phương pháp của Bộ LĐTBXH dựa trên điều tra gồm những câu hỏi về tài sản và về thu nhập từ các nguồn khác nhau. Thu nhập từ tất cả các nguồn này cộng lại, chia cho số người trong hộ và so sánh với một trong ba chuẩn nghèo, tuỳ theo xã đó nằm ở vùng nào. Ở thành thị, chuẩn là 260.000 đồng/người/tháng. Ở nông thôn vùng đồng bằng, chuẩn nghèo là 200.000 đồng/người/tháng (theo QĐ số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005 về ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006-2010). Tỷ lệ nghèo có thể được tính bằng tỷ lệ dân số sống dưới chuẩn nghèo trong xã, huyện hoặc tỉnh. Phương pháp này cũng bị phê phán vì hai lí do. Thứ nhất, về mặt lý luận, các mốc thu nhập để phân loại hộ nghèo ở những loại xã khác nhau có tính chủ quan và chưa chắc đã so sánh được. Một hộ thành thị có thu nhập đầu người 260.000 đồng/tháng có thể nghèo hơn hoặc giàu hơn một hộ có thu nhập đầu người 180.000đồng/tháng ở vùng sâu hay miền núi. Thứ hai, trên thực tế, Phương pháp của Bộ LĐTBXH không được áp dụng đồng nhất ở các địa phương. Điển hình là chỉ một phần trong các hộ là được điều tra, chủ yếu là những hộ đã được nhận giấy chứng nhận hộ nghèo, được xác định sát mức nghèo. Vì vậy, kết quả điều tra thường không được chính quyền địa phương tính đến khi phân bổ những khoản trợ giúp như miễn học phí hoặc thẻ khám chữa bệnh. Chính quyền địa phương thường đặt ra tỷ lệ nghèo mà không xem xét đến phương pháp xác định của Bộ LĐTBXH. Phương pháp 4 - Phân loại của địa phương: Điểm căn bản trong việc xác định đối tượng nghèo và phân bổ các khoản trợ giúp trên thự tế ở cấp địa phương là có sự chi phối của thôn. Mỗi xã có một vài thôn (hay còn gọi là làng). Mỗi thôn có một trưởng thôn, thường do dân bầu ra và được mọi người xung quanh kính trọng. Nhiệm vụ chính của trưởng thôn là tìm hiểu tình hình của các hộ trong thôn. Mặc dù tìm hiểu cũng để nhằm mục đích quản lý, như nhận biết những ai mới đến và báo cáo những hoạt động khả nghi nhưng trách nhiệm của họ cũng
  16. 10 gồm cả việc xác định đối tượng hộ nghèo để phân bổ những khoản trợ giúp được cấp. Mỗi thôn sẽ lên danh sách những hộ nghèo và hộ đói, hộ đói là một phần trong số hộ nghèo. Danh sách này được cập nhật một hoặc hai lần trong một năm, khi mà những lợi ích như miễn học phí và thẻ khám chữa bệnh được cung cấp. Nhược điểm tiềm tàng của phương pháp phân loại của địa phương này là thiếu một quy tắc chặt chẽ để xác định hộ nghèo. Một nhược điểm nữa là nó hoàn toàn loại bỏ một số hộ ra khỏi việc xem xét phân loại, như hộ được coi là không chăm chỉ lao động hoặc không có trách nhiệm xã hội. Trên thực tế, việc không trợ cấp cho những hộ này có thể gây thiệt thòi cho con cái của họ, là những người không có lỗi chỉ vì cha mẹ của chúng nghiện rượu hay không chịu lao động. Ở Quảng Trị, các cán bộ thôn giải thích rằng họ không cấp sổ hộ nghèo cho những hộ đang mắc nợ. Những người di cư không có hộ khẩu cũng không được hưởng trợ giúp và không tham gia vào các cuộc họp thôn. Phương pháp 5 - Phương pháp tự đánh giá: các hộ được yêu cầu tự đánh giá về hiện trạng nghèo của mình. Không có hướng dẫn gì về những tiêu chí để làm cơ sở đánh giá, do đó cách làm này hoàn toàn mang tính chủ quan. Mặc dù người được hỏi chính là người biết rõ thu nhập, chi tiêu hay nguy cơ tổn thương của mình hơn ai hết nhưng câu trả lời của họ ít khi dính dáng đến chuẩn nghèo hay ngưỡng nghèo chung. Trong số tất cả những phương pháp được xem xét, đây là phương pháp xác định rõ nhất địa vị tương đối của hộ trong xã. Trong hai hộ giống nhau thì hộ ở xã giàu sẽ có khuynh hướng tự kê khai mình là hộ nghèo hơn là hộ ở xã nghèo. Một nhược điểm của phương pháp này là không thể tạo ra được những tỷ lệ nghèo có thể so sánh được giữa các xã, các huyện, các tỉnh. Một bất cập nghiêm trọng hơn là nó dễ bị người trả lời làm cho sai lệch. Do đó, tự đánh giá là một phương pháp nghiên cứu có ích nhưng không phải là một cơ chế tốt để đo nghèo hoặc xác định đối tượng nghèo.
  17. 11 Phương pháp 6 - Xếp hạng giàu nghèo: Phương pháp này thường được sử dụng nhiều nhất trong PPA, bao gồm một tập hợp những nhận xét về hiện trang của tất cả các hộ trong một cộng đồng. Ở nông thôn Việt Nam, cộng đồng tiêu biểu chính là thôn. Một tỷ lệ đáng kể các hộ trong cộng đồng sẽ tập hợp nhau lại để xếp thứ tự hoặc phân loại tất cả các hộ trong số đó. Trong những PPA được thực hiện, những người tham dự được chọn sao cho có đủ nam, nữ, người già, người trẻ, người nghèo và người không nghèo. Đại diện chính quyền địa phương, thường có cả trưởng thôn, cũng tham gia. Những cán bộ xã hội từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức nghiên cứu trong nước đã làm quen với xã và và những vấn đề chính ảnh hưởng đến đời sống của các hộ đó đứng ra làm đầu mối liên hệ. Việc phân loại hộ thường được thực hiện thông qua thảo luận nhóm nhằm chỉ ra những dặc tính của người nghèo. Sau đó những tờ phiếu có ghi tên tất cả các hộ trong thôn được phân phát cho các người tham dự để họ phân loại các hộ vào các nhóm. Trong bước cuối cùng, trường hợp của những hộ được phân loại khác nhau bởi ít nhất 02 thành viên sẽ được đem ra thảo luận trong cả nhóm. Việc thảo luận nhằm tìm hiểu nguyên nhân của sự khác nhau và tìm kiếm sự nhất trí liên quan đến phân loại phù hợp cho mỗi trường hợp. Do vậy phương pháp xếp hạng giàu nghèo mang tính toàn diện hơn những phương pháp chỉ dựa vào chi tiêu hoặc thu nhập và khách quan hơn phương pháp tự đánh giá hay phân loại bởi chính quyền địa phương. Tuy nhiên, nhược điểm chính của phương pháp xếp hạng giàu nghèo là chi phí cao. Hiện tại, Phòng Lao động Thương binh Xã hội huyện Cam Lộ xác định các hộ nghèo trên địa bàn dựa vào điều tra thu nhập hộ và có kết hợp với phân loại của địa phương. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kết quả xác định hộ nghèo của huyện để lựa chọn ra các hộ nghèo làm mẫu nghiên cứu.
  18. 12 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo 1.3.1 KHUNG PHÂN TÍCH Trong khung phân tích, chúng ta xem xét giả thuyết các yếu tố quyết định thu nhập của hộ. Thu nhập của hộ được quyết định bởi các yếu tố cấp độ hộ gia đình như tích luỹ tài sản - PC (VD: vật nuôi và công cụ sản xuất), vốn con người - HC (kiến thức và năng lực của con người: giáo dục, kinh nghiệm và huấn luyện). Và các yếu tố khác như: vốn xã hội - SC (mối quan hệ xã hội như tham gia vào các tổ chức hoặc hội); vốn tài chính - FC (tiếp cận tài sản lưu động, bao gồm cả vốn vay và tiết kiệm) và vốn tự nhiên - NC (tài sản được tích luỹ từ nguồn lực tự nhiên, bao gồm cả chất lượng và số lượng đất đai, cây trồng và tiếp cận các nguồn lực khác). Lựa chọn nguồn lực tạo thu nhập sau đây được gọi là chiến lược tạo thu nhập (IS), tất nhiên xác định cả thu nhập và tài sản. Lựa chọn các nguồn chính tạo thu nhập được xác định bởi nhiều nhân tố ở cấp độ vùng, đó là: tiềm năng nông nghiệp, tiếp cận thị trường và mật độ dân số (Pender, Scherr và Duron 2001; Pender, Place và Ehui 1999). Những yếu tố ở cấp độ lớn hơn được xác định bằng cách so sánh thuận lợi của một vùng thông qua xác định chi phí và rủi ro trong sản xuất các loại hàng hoá khác nhau, chi phí và ràng buộc thị trường, hàng hoá địa phương và yếu tố giá, các cơ hội và các hoạt động thay thế khác. Ví dụ, việc làm nông nghiệp với phi nông nghiệp v.v.. Những yếu tố đó có thể cho ta tổng quát về cấp độ vùng tác động đến chiến lược tạo thu nhập. Ví dụ như, thông qua sự tác động vào giá của hàng hóa hoặc yếu tố đầu vào; hoặc nó có thể tác động đến yếu tố cấp độ hộ như là quy mô trung bình của hộ. Chính sách của chính phủ, các chương trình, các tổ chức và các định chế có thể ảnh hưởng đến chiến lược tạo thu nhập, đối với sản xuất, điều kiện nguồn lực và thu nhập của hộ ở nhiều cấp độ khác nhau. Các chính sách, tổ chức, các
  19. 13 chương trình có thể tìm kiếm để xúc tiến các chiến lược riêng biệt tạo thu nhập (ví dụ: xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp phi truyền thống) hoặc có thể tìm cách tháo gỡ những ràng buộc phát sinh trong mỗi chiến lược tạo thu nhập (ví dụ: cung cấp vốn khởi đầu cho các hoạt động phi nông nghiệp, nhu cầu tín dụng phát sinh để sản xuất trồng trọt). Câu hỏi quan trọng trong nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Trả lời câu hỏi đó sẽ gợi ý cho chính quyền địa phương và các tổ chức XĐGN đưa ra các chính sách hiệu quả đối với nghèo đói trên địa bàn. Các yếu tố quyết định thu nhập của hộ1 Thu nhập của hộ là tổng của thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động phi nông nghiệp (ví dụ: buôn bán, bán hàng thủ công, sản xuất gạch, bán than củi) và các khoản viện trợ. Các yếu tố quyết định về sử dụng lao động và các tài sản khác cho các hoạt động khác nhau tác động đến thu nhập hộ. Như đã nói ở phần trên, thu nhập và tích luỹ tài sản được xác định bởi: 1. Các thức tạo thu nhập (IS), tích luỹ tài sản (PC), vốn con người (HC), vốn tự nhiên (NC) và vốn xã hội (SC); 2. Các nhân tố cấp độ vùng (X) ảnh hưởng đến lợi thế so sánh của địa phương, bao gồm cả điều kiện nông sinh học, tiếp cận thị trường và cơ sở hạ tầng, mật độ dân số; 3. Lao động của hộ (L), các yếu tố ngẫu nhiên (Uy) Thu nhập = y(IS, L, NC, PC, FC, HC, SC, X, Uy) 1 Theo: Rhona Walusimbi, Ephraim Nkonya (2004), Community And Household-level Income & Asset Status Baseline Suvey Report, AFRICARE-Uganda [11]
  20. 14 1.3.2 GIẢ THUYỂT NGHIÊN CỨU Chúng ta sẽ thảo luận các mối liên hệ có thể của nhiều nhân tố chính sách có liên quan ở các biến quyết định (thu nhập). Những nguyên nhân được xem xét bao gồm tiềm năng nông nghiệp, tiếp cận với thị trường và giao thông, quy mô nông trại, tiếp cận tín dụng, tham dự các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và các tổ chức, vốn con người, tài sản hiện vật như gia súc và trang thiết bị. Tiềm năng nông nghiệp Tiềm năng nông nghiệp là tập hợp của các nhân tố như khí hậu, sinh học, đặc tính lý hoá của đất, địa hình, độ cao, nhiệt độ, sự đa dạng sinh học. Khi đó, đối với người dân phụ thuộc vào nông nghiệp, tiềm năng nông nghiệp thường làm tăng thu nhập của họ nếu các yếu tố khác không đổi. Tiềm năng nông nghiệp cũng thường chỉ ra loại chiến lược tạo thu nhập có thể hỗ trợ tiềm năng này. Chẳng hạn như, sẽ không khả thi nếu trồng cây lâu năm ở trên những vùng đất khô cằn. Tiếp cận thị trường Tiếp cận thị trường được xác định bởi một danh mục “kết hợp thị trường tiềm năng” dựa trên thời gian di chuyển ước tính đến năm chợ gần nhất, có tính trọng số bằng quy mô dân số (Wood và các tác giả khác, 1999). Căn cứ vào các chi phí giao dịch như lưu kho, vận chuyển, tiếp thị hàng hoá, tiếp cận thị trường quyết định lợi thế so sánh của vùng, quyết định tiềm năng nông nghiệp. Ví dụ, tiềm năng nông nghiệp của một xã ở vùng cao không có lợi thế hoàn toàn trong sản xuất các loại rau khó bảo quản. Thậm chí nếu cây trồng giá trị cao có khả năng tạo lợi nhuận, nhưng nông dân đối mặt với chi phí vận chuyển cao có lẽ nên trồng các loại cây có giá trị thấp cho mục đích sinh kế hơn là cây trồng giá trị cao (Omamo 1998). Sản phẩm từ sữa và các hoạt động chăn nuôi gia súc như chăn nuôi lợn và gia cầm thường được đặt gần đô thị để có được tính kinh tế nhờ quy mô, chi phí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2