intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất phát từ tính cấp thiết của mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam cũng như một số quốc gia Đông Nam Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TAM HOÀNG PHƯƠNG CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TAM HOÀNG PHƯƠNG CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS LÊ TẤN PHƯỚC Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................................2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................2 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .....................................................................2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................4 2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại .4 2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ..................................................4 2.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ....................................6 2.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập và chi phí .................................8 2.1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính ........................................9 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ........................................................................................................11 2.1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan ...........................................................11 2.1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan ...............................................................13
  4. 2.2. Lý thuyết về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ...........................................................................................................15 2.2.1. Khái niệm cấu trúc sở hữu.................................................................15 2.2.2. Sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại ......16 2.2.3. Sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ................18 2.3. Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ....................................................................19 2.3.1. Sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ...................19 2.3.2. Sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động ngân hàng.......................22 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM .................................27 3.1. Tổng quan ngành ngân hàng tại các nƣớc Đông Nam Á ....................27 3.2. Thực trạng cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam .....................................................................................................31 3.2.1. Tổng quan hoạt động hệ thống Ngân hàng Việt Nam .......................31 3.2.1.1. Về quy mô ....................................................................................31 3.2.1.2. Về hiệu quả hoạt động .................................................................33 3.2.2. Hiện trạng cấu trúc sở hữu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ......35 3.2.2.1. Ngân hàng thương mại nhà nước .................................................35 3.2.2.2. Sở hữu nước ngoài tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ......37 3.2.3. Các quy định pháp luật có liên quan ảnh hưởng đến cấu trúc sở hữu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. ............................................39 3.2.3.1. Quy định về vấn đề tỷ lệ sở hữu trong ngân hàng thương mại ....39 3.2.3.2. Quy định về việc sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................................40
  5. CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................44 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: .....................................................................44 4.1.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu .......................................................44 4.1.1.1. Sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của ngân hàng..............44 4.1.1.2. Sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ..........44 4.1.2. Dữ liệu ...............................................................................................45 4.1.3. Mô hình thực nghiệm ........................................................................45 4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................48 4.2.1. Thống kê mô tả ..................................................................................48 4.2.2. Kết quả hồi quy .................................................................................51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................62 5.1. Kết luận ...................................................................................................62 5.2. Khuyến nghị ............................................................................................62 Tài liệu tham khảo
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ........................................................................................................24 Bảng 3.1 Quy mô của các loại hình tổ chức tín dụng tính đến tháng 6/2016 ...........31 Bảng 3.2 Thống kê tỷ suất sinh lợi theo nhóm tổ chức tín dụng ..............................33 Bảng 3.3 Danh sách các ngân hàng thương mại do Nhà Nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (Đến 31/12/2015) ..........................................................................................36 Bảng 3.4: Đầu tư của các tổ chức nước ngoài vào hệ thống ngân hàng Việt Nam đến tháng 6 năm 2016 ......................................................................................................38 Bảng 3.5 Tỷ lệ sở hữu cổ phần các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam .........................40 Bảng 3.6 Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài trong ngân hàng thương mại cổ phẩn của Việt Nam............................................................................41 Bảng 4.1 Cách thức đo lường các biến .....................................................................46 Bảng 4.2 Mô tả mẫu ..................................................................................................49 Bảng 4.3 Thống kê mô tả ..........................................................................................49 Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................51 Bảng 4.5 Kiểm định phương sai thay đổi..................................................................52 Bảng 4.6 Kiểm định nhân tử Lagrange và Hausman ................................................53 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy trên toàn mẫu ...................................................................54 Bảng 4.8 Kết quả hồi quy cho các ngân hàng Việt Nam ..........................................55 Bảng 4.9 Kết quả hồi quy cho Thái Lan ...................................................................57 Bảng 4.10 Kết quả hồi quy cho Indonesia ................................................................57 Bảng 4.11 Kết quả ước lượng cho Malaysia .............................................................58 Bảng 4.12 Kết quả ước lượng cho Philippines .........................................................59
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Chỉ số ngành ngân hàng Việt Nam và khu vực..........................................27 Hình 3. 2 Chỉ số ngành ngân hàng các quốc gia Đông Nam Á và khu vực..............28 Hình 3.3 Quy mô tổng tài sản hệ thống ngân hàng các nước ...................................29 Hình 3.4 Tỷ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng các nước................................................29 Hình 3.5 Khả năng sinh lợi hệ thống ngân hàng các nước .......................................30 Hình 3.6 Quy mô tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016 ........................................................................................................................32 Hình 3.7 Quy mô vốn tự có của các tổ chức tín dụng từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2016 ........................................................................................................................32 Hình 3.8 So sánh tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất tính lợi trên vốn chủ sở hữu .............................................................................................................................35 Hình 3.9 Các ngân hàng thương mại nhà nước sở hữu trên 51% tại Việt Nam .......35
  8. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đang là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm từ phía các nhà hoạch định chính sách phát triển thị trường, từ các nhà đầu tư và từ cả phía các ngân hàng. Kể từ thời điểm bắt đầu triển khai Đề án tái cơ cấu vào năm 2011, trải qua gần 4 năm, quá trình tái cơ cấu đã ghi nhận được một số kết quả nhất định. Trong quá trình tái cơ cấu, một vấn đề nổi trội đặc biệt được chú ý là cơ cấu sở hữu trong hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay. Các lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm trên thế giới cũng như thực tiễn tại Việt Nam đã cho thấy tầm quan trọng của cơ cấu sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các hình thức sở hữu và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam có ý nghĩa thực tiễn lớn lao vì ba nguyên nhân. Một là, nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế dựa vào hệ thống ngân hàng (bank-oriented) thay vì dựa vào thị trường (market-oriented), do đó hệ thống ngân hàng chiếm vai trò chi phối trong việc phân bổ nguồn vốn của nền kinh tế. Hai là, một đặc thù nổi trội của nền kinh tế Việt Nam là vai trò chủ đạo của sở hữu nhà nước trong nhiều lĩnh vực, kể cả ngân hàng. Ba là Việt Nam hiện tại đang đặt ra những giới hạn về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do đó, nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu nói chung và tác động của sở hữu nhà nước nói riêng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ giúp đưa ra các hàm ý chính sách về việc giới hạn hay khuyến khích các hình thức sở hữu khác nhau với mục tiêu là điều chỉnh cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng hướng tới cấu trúc sở hữu tối ưu, gia tăng hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống, qua đó giúp phát triển thị trường tài chính cũng như nền kinh tế. Bên cạnh đó, tuy đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào vai trò của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quảhoạt động của các công ty ở Việt Nam nhưng các nghiên cứu này chủ yếu xem xét trường hợp các công ty phi tài chính trong khi rất ít các nghiên cứu khai thác vấn đề này ở khía cạnh hệ thống ngân hàng. Do đó, đề tài này nghiên cứu vai trò của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quả hoạt
  9. 2 động của các ngân hàng trên thị trường Việt Nam và một số quốc gia Đông Nam Á sẽ đóng góp thêm vào kho tàng học thuật bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này ở các quốc gia mới nổi với những đặc thù riêng, từ đó giúp mở rộng thêm hiểu biết về vai trò của cấu trúc sở hữu ở các thị trường mới nổi và đưa ra các hàm ý hữu dụng về mặt chính sách. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ tính cấp thiết của mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam cũng như một số quốc gia Đông Nam Á. Mục tiêu nghiên cứu sẽ được cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu sau: 1) Sở hữu nhà nước có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng? 2) Sở hữu nước ngoài có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng? 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện trên mẫu các ngân hàng đã niêm yết tại Việt Nam cũng như một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn từ năm 2007 đến 2015 nhằm củng cố tính vững của nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Datastream của Thomson Reuters. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến trên dữ liệu bảng với việc lựa chọn giữa hai phương pháp hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các phương pháp kiểm định và phân tích thống kê khác. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Như đã đề cập ở trên, tại Việt Nam, cấu trúc sở hữu nói chung và hai loại hình sở hữu cụ thể là sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài đóng vai trò quan
  10. 3 trọng đối với hệ thống ngân hàng, và do đó, có thể tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là một vấn đề mang tính cấp thiết. Kết quả đến từ nghiên cứu này có ý nghĩa trên cả khía cạnh học thuật và thực tiễn. Ở khía cạnh học thuật, đề tài đóng góp bằng chứng thực nghiệm về vai trò của sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài đối với hiệu quả của các ngân hàng ở các thị trường mới nổi. Ngoài ra, ở khía cạnh thực tiễn, các kết quả từ đề tài giúp đưa ra các cơ sở cho các kiến nghị và hàm ý về mặt chính sách liên quan đến cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng nhằm phát triển bền vững hệ thống tài chính, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
  11. 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại 2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại Lịch sử đã chứng minh sự phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường trong thời buổi toàn cầu hóa, hệ thống ngân hàng thương mại đã biến đổi mạnh mẽ từ những hệ thống ngân hàng giản đơn, sơ khai ban đầu nay đã trở thành những ngân hàng hiện đại, những tập đoàn tài chính khổng lồ, đa quốc gia. Có nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại, tuy nhiên về mặt tổng quan thì ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Nói một cách cụ thể thì ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các thực thể trong nền kinh tế, sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời khác, đồng thời thực hiện cung cấp đa dạng các danh mục dịch vụ tài chính, tín dụng, thanh toán cho các thực thể trong nền kinh tế. Từ định nghĩa trên, có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính có vai trò quan trọng của nền kinh tế. Vai trò của các định chế này có thể tóm lược trên các khía cạnh sau: - Trước hết, với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại thực hiện việc chuyển các khoản tiết kiệm thành các khoản tín dụng cho các cá nhân và tổ chức kinh doanh thực hiện các hoạt động đầu tư. Đồng thời, ngân hàng thương mại là một trong những thành viên quan trọng nhất của thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền trung ương và địa phương phát hành để tài trợ cho các dự án và chương trình công cộng. Ngoài ra, ngân hàng thương mại cũng là một trong những tổ chức cung cấp vốn lưu động, vốn trung hạn và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp.
  12. 5 - Thứ hai, với vai trò thanh toán, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử... - Với vai trò người bảo lãnh, ngân hàng thương mại cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán. - Với vai trò đại lý, các ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng quản lý và bảo lãnh phát hành hoặc mua lại chứng khoán. - Cuối cùng với vai trò thực hiện chính sách, các ngân hàng thương mại còn là một kênh quan trọng để thực thi chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. 2.1.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, hiệu quả có thể được hiểu ở hai khía cạnh như sau: i. Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác. ii. Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng. Như vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý... Hiệu quả hoạt động phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể được chia làm hai nhóm đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế - chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên loại chỉ tiêu này trong một số trường hợp lại khó có thể thực hiện so sánh được. Ví dụ, những ngân hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn hơn
  13. 6 những ngân hàng có nguồn lực nhỏ, nhưng không có nghĩa là các ngân hàng quy mô lớn lại có hiệu quả lớn hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ. Như vậy, hiệu quả tuyệt đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các đầu vào. - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối có thể được thể hiện dưới dạng tĩnh (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc dạng nghịch đảo, tức hiệu quả hoạt động = chi phí/kết quả kinh tế) hoặc dưới dạng động hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả kinh tế/mức tăng chi phí). Những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian như cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, hay so sánh giữa các thời kỳ khác nhau. Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Phần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về một số thước đo hiệu quả hoạt động phổ biến thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng như các thước đo sẽ được sử dụng trong luận văn này. Các chỉ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở cấp ngành và cấp quản lý của chính phủ. Mỗi chỉ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính, qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Có nhiều loại chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau của một ngân hàng, các chỉ số tài chính này bao gồm các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi, các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động và các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính của một ngân hàng. 2.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Các chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh –theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ thu lãi biên
  14. 7 ròng, tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng, tỷ lệ thu nhập hoạt động biên, hệ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu. Cách tính toán các chỉ tiêu này được trình bày cụ thể dưới đây. Tổng thu nhập – tổng chi phí Tỷ lệ thu lãi biên ròng = Tổng tài sản có sinh lời (hoặc tổng tài sản có) Tỷ lệ thu lãi ngoài biên Tổng thu nhập ngoài lãi – tổng chi phí ngoài lãi ròng = Tổng tài sản có Tỷ lệ thu nhập hoạt động Tổng thu hoạt động – tổng chi phí hoạt động biên = Tổng tài sản có Lợi nhuận sau thuế EPS = Tổng số cổ phiếu thường hiện hành Tỷ suất sinh lợi trên tổng Lợi nhuận sau thuế tài sản = Tổng tài sản có Tỷ suất sinh lợi trên vốn Lợi nhuận sau thuế chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ thu lãi biên ròng, thu ngoài lãi biên ròng và thu nhập hoạt động biên phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp. Trong khi đó, tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành
  15. 8 thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Còn thu nhập trên cổ phiếu đo lường trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện hành đang lưu hành. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng cao quá mức. Ngược lại, mức tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều tiết linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng được sử khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần vì trên thực tế hai chỉ tiêu này phản ánh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Một ngân hàng có thể có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thấp nhưng vẫn có thể đạt được tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần khá cao do việc sử dụng đòn bẩy tài chính lớn. 2.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập và chi phí Với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng thương mại thường nâng cao hiệu quả hoạt động của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên. Bởi vậy, các thước đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và năng suất lao động của nhân viên gồm các chỉ tiêu sau:
  16. 9 - Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động: là một thước đo phản ánh mối quan giữa đầu vào (tử số) và đầu ra (mẫu số) hay nói cách khác nó phản ánh khả năng bù đắp chi phí trong hoạt động của ngân hàng. - Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên làm việc đầy đủ thời gian): phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng. - Tổng thu hoạt động/tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu hệ số này lớn phản ánh ngân hàng đã phân bổ tài sản (danh mục đầu tư) một cách hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. 2.1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính Ngoài việc quan tâm đến việc nâng cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh lời, thông thường trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại cũng thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ những rủi ro mà họ phải đối mặt. Cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng, nền kinh tế thế giới hiện nay cũng chứa đựng nhiều biến động. Điều này khiến các nhà quản trị ngân hàng tập trung nhiều hơn vào công việc kiểm soát và đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro phá sản và rủi ro thu nhập. Từ đó hình thành nên một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên khía cạnh này. - Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng cho vay và cho thuê): chỉ tiêu phản ánh chất lượng của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng càng cao. - Tỷ lệ cho vay (cho vay ròng/tổng tài sản): phản ánh phần tài sản có được phân bổ vào những loại tài sản có tính thanh khoản kém. Như vậy tỷ lệ này cho thấy, việc tăng cường sử dụng nguồn vốn vay rất có thể gây ra rủi ro thanh khoản nếu như nhu cầu rút tiền của công chúng tăng và chất lượng của các khoản cho vay giảm. - Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: khi quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất trong một thời kỳ nhất định, một ngân hàng có thể sẽ rơi vào tình trạng bất lợi và thua lỗ có thể xảy ra nếu lãi suất giảm. Ngược lại, khi quy
  17. 10 mô vốn nhạy cảm với lãi suất vượt quá tài sản nhạy cảm với lãi suất, thua lỗ chắc chắn xảy ra nếu lãi suất tăng. - Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng tài sản/tổng vốn chủ sở hữu): chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng giá trị tài sản được tạo ra trên cơ sở một đồng vốn chủ sở hữu và ngân hàng phải dựa vào nguồn vay nợ là bao nhiêu. Vì vốn chủ sở hữu có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ lệ này càng lớn thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao. Ngoài các nhóm chỉ tiêu trên, trong phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn sử dụng nhiều chỉ số tài chính khác như: tổng dư nợ/vốn huy động (phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động) hay chỉ tiêu vốn huy động/vốn tự có (phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế)... Như vậy, để tối đa hóa lợi nhuận và đen lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng thương mại cần chú ý và kiểm soát hợp lý các chỉ tiêu như: quy mô ngân hàng (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hoặc tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần); kiểm soát chi phí (chi phí hoạt động/ tổng thu hoạt động); cơ cấu tiền gửi; đòn bẩy tài chính; mở rộng các dịch vụ thu phí; tăng trưởng về tài sản, tiền gửi và các khoản chovay. Tuy nhiên không nên coi tiêu chí tăng trưởng về tài sản, tiền gửi và các khoản cho vay như là một chỉ tiêu tốt cho lợi nhuận vì sự tăng trưởng quá mức có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng kiểm soát, làm chi phí hoạt động nhanh hơn tổng nguồn thu. Tóm lại, trong phân tích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay thì các tỷ số tài chính vẫn được sử dụng khá phổ biến vì chúng khá đơn giản và tương đối dễ hiểu trong phân tích, tuy nhiên chính mức độ đơn giản của nó có thể trở thành vấn đề khá phức tạp nếu các nhà quản lý cố gắng đưa ra một bức tranh tổng thể khi kết hợp nhiều mặt, nhiều khía cạnh hoạt động khác nhau của ngân hàng. Vì mỗi tỷ số chỉ cho biết hay đánh giá mối quan hệ tỷ lệ giữa hai biến số cụ thể, không có một tỷ số nào cho chúng ta các kết luận tổng quát về tình trạng của
  18. 11 một ngân hàng, do đó, trong việc đánh giá tổng quan thực trạng của một ngân hàng cần phải xem xét một loạt các chỉ số để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Hiệu quả hoạt động là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động cũng chính là tăng cường năng lực tài chính, năng lực điều hành để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của chính các ngân hàng thương mại. 2.1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trường kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hang thương mại, vì đây cũng là điều kiện để quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh, do đó nhu cầu vay vốn tăng làm cho
  19. 12 các ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời khả năng nợ xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì cũng chính những nhân tố này lại lànhững nhân tố bất lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại như nhu cầu vay vốn giảm; nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Hơn nữa, hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Các nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau, luồng vốn quốc tế đã và đang dồn vào khu vực Châu Á mạnh mẽ, điều này đang tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội mới như có thể tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát triển... Tuy nhiên, bên cạnh đó ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập đoàn tài chính đầy tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý...). Trong khi thực tế hiện nay cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam còn yếu về mọi mặt từ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản trị ngân hàng, công nghệ đến nguồn nhân lực. Ngoài ra, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các nước trên thế giới mà nhất là các bạn hàng của Việt Nam cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí. Thực tiễn cho thấy sự phát triển của các nền kinh tế thị trường trên thế giới hàng trăm năm qua đã minh chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật trong việc điều hành nền kinh tế thị trường. Nếu hệ thống luật pháp được xây dựng không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là một rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế. Khác
  20. 13 với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, nơi đã có một hệ thống luật khá đầy đủ và được sửa đổi cũng như bổ sung nhiều lần trong quá trình phát triển của mình thì ở Việt Nam do mới chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa sang vận hành theo nền kinh tế thị trường trong 30 năm, do đó hệ thống luật còn thiếu và chưa đầy đủ. Đây cũng thực sự là một trở ngại đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đồng thời, quá trình tiền tệ hóa diễn ra nhanh trong thời gian gần đây đòi hỏi Việt Nam phải sớm thông qua các bộ luật mới và sửa đổi các điều luật không còn phù hợp với tình hình kinh tế, có như vậy hệ thống luật pháp mới thực sự tạo lập được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh làm cơ sở để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại nảy sinh trong hoạt động kinh tế, xã hội. Như vậy, rõ ràng môi trường luật pháp có vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động kinh tế nói chung và đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng, là cơ sở tiền đề cho ngành ngân hàng phát triển nhanh và bền vững. 2.1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan Nhóm nhân tố chủ quan được bàn đến chính là các nhân tố bên trong nội bộ của chính các ngân hàng thương mại như các nhân tố về năng lực tài chính, cấu trúc sở hữu, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất lượng của lao động... Năng lực tài chính Năng lực tài chính của một ngân hàng thương mại thường được biểu hiện trước hết là qua khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài chính của một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô kinh doanh của ngân hàng như: khả năng huy động và cho vay vốn, khả năng đầu tư tài chính và trình độ trang bị công nghệ. Thứ hai, khả năng sinh lời cũng là một nhân tố phản ánh năng lực tài chính của một ngân hàng vì nó thể hiện tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh. Thứ ba là khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của một ngân hàng cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài chính. Nếu nợ xấu tăng thì dự phòng rủi ro cũngphải tăng để bù đắp rủi ro, có nghĩa là khả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2