intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ và hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả nghiên cứu sự ảnh hưởng tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư; hay nói cách khác; ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ tăng hay giảm với một mức độ kỳ hạn nợ khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ và hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN NGỌC QUỲNH CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KỲ HẠN NỢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN NGỌC QUỲNH CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KỲ HẠN NỢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Viết Tiến TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hồ Viết Tiến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giá thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. TP Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2016 Người cam đoan NGUYỄN NGỌC QUỲNH
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỤC LỤC BẢNG TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 2 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 1.6. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................. 4 1.7. Kết cấu của bài nghiên cứu .............................................................................. 5 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................ 5 2.1. Hiệu quả đầu tƣ ................................................................................................ 5 2.2. Ảnh hƣởng của chất lƣợng báo cáo tài chính(FQR) đến hiệu quả đầu tƣ .. 8 2.3. Ảnh hƣởng của kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tƣ .......................................... 18 2.4. Ảnh hƣởng của chất lƣợng báo cáo tài chính (FQR) đến hiệu quả đầu tƣ dựa trên một mức độ kỳ hạn nợ: ............................................................................. 22 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 24 3.1. Mô hình ............................................................................................................ 24 3.2. Mô tả biến ........................................................................................................ 25 3.2.1. Biến phụ thuộc: đại diện cho hiệu quả đầu tƣ ...................................... 25 3.2.2. Chất lƣợng báo cáo tài chính: ................................................................. 26 3.2.3. Kỳ hạn nợ ................................................................................................. 28 3.2.4. Các biến kiểm soát ................................................................................... 28
  5. 3.3. Mẫu: ................................................................................................................. 31 4. KẾT QUẢ ............................................................................................................... 32 4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 32 4.2. Kết quả hồi quy ............................................................................................... 35 4.3. Phân tích mở rộng .......................................................................................... 45 4.4. Kiểm tra tính vững của mô hình ................................................................... 48 4.4.1. Mô hình hiệu quả đầu tƣ thay thế .......................................................... 48 4.4.2. Mô hình hiệu quả đầu tƣ với số phân vị thứ 25 và 75 của biến STDebt 50 4.4.3. Ƣớc lƣợng lại với biến chính ................................................................... 54 4.4.4. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng thay thế ........................................................... 57 5. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. MỤC LỤC BẢNG Bảng 1: Bảng mô tả các biến sử dụng trong bài ........................................................ 29 Bảng 2: Thống kê mô tả ............................................................................................... 32 Bảng 3: Ma trận tƣơng quan Pearson ........................................................................ 34 Bảng 4:Kết quả hồi quy biến phụ thuộc (Hiệu quả đầu tƣ) ..................................... 36 Bảng 5: Kết quả hồi quy biến phụ thuộc (FQR1_MNST) ........................................ 37 Bảng 6 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc (FQR2_KASZ) .......................................... 38 Bảng 7 : Kết quả hồi quy biến phụ thuộc (FQR3_DD) ............................................ 39 Bảng 8: Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ của biến FQR, kỳ hạn nợ và các biến kiểm soát khác ............................................................................................... 40 Bảng 9:Hồi quy sự ảnh hƣởng lên đầu tƣ quá mức và dƣới mức của biến FQR, kỳ hạn nợ và các biến kiểm soát khác ............................................................................. 43 Bảng 10: Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ của biến FQR, kỳ hạn nợ và biến tƣơng tác (I) .......................................................................................................... 45 Bảng 11:Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ (Chen,2011) của biến FQR , kỳ hạn nợ và biến kiểm soát ........................................................................................ 49 Bảng 12:Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ của biến FQR, kỳ hạn nợ và biến tƣơng tác (II) ........................................................................................................ 51 Bảng 13: Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ của biến FQR, kỳ hạn nợ và biến tƣơng tác(III) ........................................................................................................ 53 Bảng 14: Hồi quy với sự ƣớc lƣợng lại biến chính .................................................... 56 Bảng 15: Hồi quy GMM .............................................................................................. 58
  7. 1 TÓM TẮT Đề tài này nghiên cứu trên một mẫu các công ty niêm yết trên 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX của Việt Nam giai đoạn 2008-2016, nhằm nghiên cứu về tác động của chất lượng báo cáo tài chính (FQR) và kỳ hạn nợ (STDebt) lên hiệu quả đầu tư theo mô hình nghiên cứu của Fuensanta và Ballesta (2014). Bài nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ này trong trường hợp công ty đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Ngoài ra, tác giả bài nghiên cứu còn xem xét đến tác động tương tác của biến chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ của doanh nghiệp lên hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Kết quả thu được cho thấy, công ty có chất lượng báo cáo tài chính cao và sử dụng một mức độ nhiều nợ ngắn hạn hơn trong cấu trúc vốn sẽ tăng hiệu quả đầu tư của công ty. Thêm vào đó, việc chất lượng báo cáo tài chính cao và một mức độ nợ ngắn hạn cao cũng làm giảm sự đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức của doanh nghiệp. Kết quả thu được cũng cho thấy rằng chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ có mối quan hệ thay thế cho nhau, những công ty sử dụng một mức độ nợ ngắn hạn cao hơn sẽ làm gia tăng hiệu quả đầu tư và giảm tác động của báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư. Từ khóa: -Chất lượng báo cáo tài chính (FQR) -Hiệu quả đầu tư (Investment Efficient) -Kỳ hạn nợ (Debt Marturity) -Đầu tư quá mức (Over-Investment) -Đầu tư dưới mức (Under-Investment).
  8. 2 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều quyết định, trong đó quyết định đầu tư là một trong những quyết định quan trọng và liên quan mật thiết đến sự tồn tại và trưởng thành của một doanh nghiệp. Quyết định đầu tư của một doanh nghiệp chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố. Trong các bài nghiên cứu của mình, Fazzari và cộng sự (2000); Bushman và Smith (2001); Healy và Palepu (2001); Biddle và Hilary (2006); Lambert, Leuz và Verrechia (2007); McNichols và Stubben (2008) lập luận rằng chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp (FQR) sẽ có tác động làm gia tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Lý giải ở đây là một công ty có thể làm giảm sự bất cân xứng thông tin giữa người chủ, nhà đầu tư và người quản lý thông qua việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính được công bố, thông qua đó giúp nâng cao hiệu quả đầu tư. Một hướng nghiên cứu khác của các tác giả Myers (1977); Flannery (1986); Barclay và Smith (1995) và gần đây của Ortiz-Monila và Penas (2008) thì tìm thấy rằng kỳ hạn nợ cũng có tác động lên hiệu quả đầu tư theo cơ chế là một công ty với một mức độ nợ ngắn hạn cao hơn sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư của mình; bởi một kỳ hạn nợ ngắn hơn giúp chủ nợ và những nhà đầu tư bên ngoài kiểm soát tốt hơn hiệu quả làm việc của nhà quản lý, giúp giảm những thương vụ đầu tư quá mức hay đầu tư dưới mức từ đó làm nâng cao hiệu quả đầu tư. Việt Nam là một thị trường mới nổi, với đặc trưng là việc thực thi pháp luật và sư bảo vệ nhà đầu tư còn yếu kém, hay nói cách khác, vấn đề bất cân xứng thông tin là một vấn đề rất đáng lưu tâm. Thêm vào đó, các công ty Việt Nam có một tỷ lệ khá cao trong cấu trúc vốn là nợ ngắn hạn.
  9. 3 Chính vì vậy, bài nghiên cứu tiến hành kiểm định tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam và phân tích sâu vào 2 trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức, cũng như xem xét mối quan hệ tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ trong mối quan hệ của chúng với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và phân tích sự ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam. Mở rộng thêm, tác giả nghiên cứu sự ảnh hưởng tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư; hay nói cách khác; ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ tăng hay giảm với một mức độ kỳ hạn nợ khác nhau. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung của bài nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, chất lượng báo cáo tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? Phân tích sự ảnh hưởng này trong trường hợp công ty đầu tư quá mức và trường hợp công ty đầu tư dưới mức? Thứ hai, kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? Phân tích sự ảnh hưởng này trong trường hợp công ty đầu tư quá mức và trường hợp công ty đầu tư dưới mức? Thứ ba, ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ tăng hay giảm với các mức độ kỳ hạn nợ khác nhau? 1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Bài nghiên cứu phân tích sự ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên TTCK
  10. 4 Việt Nam, cụ thể là báo cáo tài chính đã được kiểm toán và công bố, báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016. Phạm vi nghiên cứu: +Phạm vi về không gian: các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam ở cả 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX. +Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2008-2016. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu dựa vào phương pháp nghiên cứu của tác giả Fuensanta và Ballesta (2014) để tiến hành nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Đầu tiên, để đo lường hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, bài nghiên cứu làm theo Biddle và cộng sự (2009) bằng cách tính độ sai lệch giữa đầu tư thực và đầu tư kỳ vọng. Tiếp theo để đo lường các đại diện khác nhau cho biến chất lượng báo cáo tài chính, tác giả dựa theo cách ước lượng bằng 3 mô hình của các tác giả McNichols và Stubben (2008); Dechow và Dichev (2002) và Kasznik (1999). Sau đó tác giả tiến hành hồi quy để kiểm định các giả thuyết của bài nghiên cứu dựa trên mô hình được đưa ra bởi Fuensanta và Ballesta (2014) bằng phương pháp hồi quy Pooled OLS trên phần mềm kinh tế lượng Eview8. Ngoài ra để tăng độ tin cậy cho kết quả hồi quy, bài nghiên cứu cũng tiến hành một số hồi quy bổ sung . 1.6. Đóng góp của nghiên cứu Bằng những kết quả thu được khi kiểm định sự ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư ở các doanh nghiệp Việt Nam, kể cả phân tích sâu trong trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức; bài nghiên cứu này đã đóng góp vào hệ thống các nghiên cứu thực nghiệm rằng chất lượng báo cáo tài chính và mức độ nợ ngắn hạn cao đã giúp cải thiện hiệu quả đầu tư ở những doanh nghiệp Việt Nam, làm giảm vấn đề đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Hơn nữa, bằng việc kiểm định sự ảnh hưởng tương tác của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư ở doanh nghiệp Việt Nam, tác giả cũng chỉ ra
  11. 5 rằng, có sự tác động thay thế giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ; rằng 2 yếu tố này có thể thay thế cho nhau trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư ở các doanh nghiệp Việt Nam. 1.7. Kết cấu của bài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 5 phần:  Phần 1 : Giới thiệu  Phần 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây  Phần 3: Phương pháp nghiên cứu  Phần 4 : Kết quả  Phần 5: Kết luận 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Hiệu quả đầu tƣ Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp có nhiều quyết định liên quan đến quản trị tài chính của doanh nghiệp như: quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, quyết định phân chia lợi nhuận và các quyết định khác như quyết định về hoạt động phòng ngừa rủi ro, quyết định về tiền lương, tiền công, chế độ chính sách ưu đãi, cũng như quyết định hình thức tưởng thưởng nhà quản lý bằng quyền chọn.... Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: (1) tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (Tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và (2) mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Một số quyết định về đầu tư như: - Những quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định dự trữ tồn kho, quyết định về quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao, quyết định các khoản phải thu hay quyết định về chính sách thương mại của doanh nghiệp quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
  12. 6 - Những quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm tài sản cố định mới hay thay thế tài sản cố định cũ, quyết định về khấu hao tài sản cố định và quản lý quỹ khấu hao, quyết định đầu tư các dự án và đầu tư tài chính dài hạn. - Những quyết định về quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định, bao gồm: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, điểm hoà vốn.. Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính doanh nghiệp vì nó góp phần làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu hoặc làm tổn thất giá trị doanh nghiệp. Điều này thể hiện sự hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của một quyết định đầu tư. Đầu tư là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các điều kiện ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả mong đợi cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu tư là sự đánh đổi giữa những lợi ích hiện tại (là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ…) để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tương lai (tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội….). Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế-xã hội đạt được của cơ hội đầu tư với chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. Theo lý thuyết tân cổ điển, các doanh nghiệp sẽ đầu tư ở điểm mà tại đó lợi nhuận cận biên bằng chi phí cận biên để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị (Yoshikawa, 1980; Hayashi, 1982, Abel, 1983). Tuy nhiên, theo trường phái Keynesian (Gordon, 1992, Crotty, 1992), đầu tư kỳ vọng sẽ được xác định bởi sự ưu tiên cho tăng trưởng hoặc cho an ninh tài chính, và trong khuôn khổ lý thuyết về vấn đề đại diện (Myers, 1977), nghiên cứu về vấn đề bất cân xứng thông tin, ông cho rằng doanh nghiệp có thể đi chệch khỏi mức đầu tư tối ưu và xảy ra đầu tư dưới mức (đầu tư thực tế thấp hơn mức đầu tư dự kiến) hoặc đầu tư quá mức (đầu tư thực tế lớn hơn mức đầu tư dự kiến). Trong một thị trường tài chính hoàn hảo, những dự án có hiện giá thuần dương
  13. 7 (NPV>0) thì nên được tài trợ và tiến hành. Tuy nhiên, nghiên cứu của (Bertrand và Mullainathan, 2003, Hubbard, 1998) thì không ủng hộ cho quan điểm trên, kết quả nghiên cứu của các ông cho rằng trong một thị trường không hoàn hảo, sự tồn tại của sự bất cân xứng thông tin và chi phí đại diện có thể làm cho nhà quản lý các doanh nghiệp lựa chọn tiến hành các dự án NPV âm (đầu tư quá mức) và từ chối các dự án NPV dương (đầu tư dưới mức). Để giải thích cho quá trình đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức, ta có thể dùng đến sự tồn tại của thông tin bất cân xứng giữa các bên liên quan trong doanh nghiệp. Jensen và Meckling (1976), Myers (1977) và Myers và Majluf (1984) phát triển lý thuyết như một khuôn khổ nói về vai trò của bất cân xứng thông tin trong hiệu quả đầu tư thông qua các vấn đề thông tin, đó là : rủi ro đạo đức (moral hazard) và sự lựa chọn đối nghịch (hay sự lựa chọn bất lợi-adverse selection). Về rủi ro đạo đức, sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông và sự thiếu giám sát của nhà quản lý có thể dẫn tới việc quản lý cố gắng tối đa hóa các lợi ích cá nhân của mình bằng cách đầu tư không phù hợp với cổ đông (Jensen and Meckling, 1976) dẫn đến hậu quả của việc xây dựng đế chế quản lý (cho phương tiện đi lại cá nhân đắt tiền, các dịch vụ xa xỉ, những khoản tiền thưởng cao…) và đầu tư quá mức (Hope and Thomas, 2008). Vấn đề này lại càng trở nên nghiêm trọng và khó hóa giải trong thời đại hiện nay, khi mà hầu hết các công ty cổ phần trên thế giới hiện nay đều có sự đa dạng hóa với 1 số lượng cổ đông khá lớn, đa phần nắm giữ một tỷ lệ cổ phần không quá lớn. Rủi ro đạo đức thường xuất hiện sau khi giao dịch về vốn đã xảy ra. Về sự lựa chọn đối nghịch, việc các nhà quản lý có thể có được thông tin tốt hơn nhà đầu tư vì sự không minh bạch họ có thể bán chứng khoán đang được định giá quá cao và đạt được lợi nhuận vượt trội. Để tránh điều này, người cho vay có thể hạn chế số vốn cho vay hoặc tăng chi phí sử dụng vốn lên, dẫn đến việc nhà quản lý của doanh nghiệp từ chối một số dự án có lợi nhuận do những hạn chế về ngân sách từ việc hạn chế tiếp cận nguồn vốn như trên (Stiglitz và Weiss, 1981; Lambert và cộng sự, 2007, Biddle và cộng sự., 2009 ) mà chính điều này
  14. 8 là một nguyên nhân dẫn đến vấn đề đầu tư dưới mức. Trong bài nghiên cứu của mình, Fuensanta và Ballesta (2014) dựa ttheo Biddle và cộng sự (2009) đã sử dụng mô hình ước lượng hiệu quả đầu tư dựa trên hồi quy biến cơ hội tăng trưởng. Cụ thể, đầu tư được xem là hiệu quả khi không có sự sai lệch giữa đầu tư thực tế so với mức đầu tư dự kiến. Doanh nghiệp đầu tư trên mức tối ưu (một sự sai lệch dương so với mức đầu tư dự kiến) là biểu hiện của đầu tư quá mức và tình trạng doanh nghiệp không thực hiện tất cả những dự án đầu tư có lợi nhuận (sai lệch âm so với mức đầu tư dự kiến) là tình huống đầu tư dưới mức. 2.2. Ảnh hƣởng của chất lƣợng báo cáo tài chính (FQR) đến hiệu quả đầu tƣ Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu theo quy định chung nhất định và một báo cáo tài chính đáng tin cậy khi đã qua sự kiểm toán của công ty kiểm toán, một báo cáo tài chính sẽ cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp phục vụ nhu cầu về thông tin của doanh nghiệp cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế như nhà đầu tư, chủ nợ, cơ quan nhà nước và các bên liên quan. Một báo cáo cáo tài chính đầy đủ thì phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về những mặt như sau:  Tài sản;  Nợ phải trả;  Vốn chủ sở hữu;  Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;  Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;  Các luồng tiền.
  15. 9 Theo quan điểm thể hiện của lý thuyết đại diện, có nhiều cơ chế kiểm soát khác nhau để giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin và rủi ro thông tin và để giám sát tốt hơn các hoạt động quản lý nhằm giảm bớt hành vi cơ hội của người quản lý, ví dụ như dựa vào chất lượng báo cáo tài chính và công bố thông tin. Cụ thể, đi đầu trong hướng nghiên cứu dựa vào lý thuyết đại diện là Jensen và Meckling (1976), các ông cho rằng các nhà quản lý có thể có những quyết định đầu tư vì lợi ích bản thân hơn là lợi ích cổ đông, trong đó có việc quản lý thu nhập, biến hóa điều chỉnh các con số trên báo cáo tài chính làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Đến thời của mình Bushman and Smith (2001) đã tiến hành rà soát và đề xuất các nghiên cứu bổ sung liên quan đến vai trò của thông tin kế toán tài chính đã được báo cáo công khai trong quá trình quản trị của các công ty. Ba kênh mà thu nhập không ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu. Thứ nhất, thông tin công khai và thông tin kế toán rõ ràng giúp các nhà đầu tư dễ dàng phân biệt đâu là khoản đầu tư tốt, đâu là khoản đầu tư xấu, từ đó làm giảm rủi ro cũng như giảm chi phí phí sử dụng vốn của công ty. Thứ hai, việc công khai thông tin và báo cáo tài chính giúp những nhà đầu tư bên ngoài đánh giá hiệu quả quản lý của một nhà quản lý của doanh nghiệp, xem ông ty đã làm tốt công việc quản lý của mình hay chưa, thông qua đó làm giảm chi phí đại diện, dẫn đến giảm chi phí sử dụng vốn của công ty. Cuối cùng, việc không công khai thông tin và báo cáo tài chính làm tăng thêm sự bất cân xứng thông tin, từ đó làm tác động đến hành vi của các cổ đông của công ty, họ sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp rủi ro. Tác giả đã nghiên cứu về việc sử dụng kế toán tài chính trong kế hoạch khuyến khích quản lý của các nhà quản lý. Phần quan trọng của bài nghiên cứu này nghiên cứu về những ảnh hưởng của thông tin kế toán tài chính đối với hiệu quả kinh tế thông qua vai trò của nó
  16. 10 trong quản trị và nói chung. Cùng quan điểm nghiên cứu như trên,các tác giả Healy and Palepu (2001) đã phát hiện ra rằng báo cáo tài chính và công bố thông tin là các phương tiện quan trọng để các nhà quản lý trong doanh nghiệp để truyền đạt sự hiệu quả trong hoạt động và quản trị của công ty đến các nhà đầu tư bên ngoài. Bài viết cung cấp một khuôn khổ để phân tích các báo cáo của các nhà quản lý và các quyết định công bố thông tin trong một môi trường thị trường vốn và sau đó các tác giả tiến hành xem xét nghiên cứu thực nghiệm hiện tại về quy định công bố thông tin, các bên trung gian thông tin, các yếu tố quyết định và hiệu quả kinh tế của việc công khai thông tin của công ty. Ông cho rằng nhu cầu được công bố thông tin và nhu cầu đối với các báo cáo tài chính xuất phát từ vấn đề bất cân xứng thông tin và vấn đề đại diện giữa những nhà quản lý và những nhà đầu tư bên ngoài. Bài nghiên cứu kết luận rằng tính minh bạch, công khai trong thông tin góp phần lằm gia tăng hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp. Cùng hướng nghiên cứu, trong bài nghiên cứu của Hope and Thomas (2008) kiểm định giả thuyết về chi phí đại diện trong bối cảnh công khai thông tin tài chính. Giả thuyết chi phí đại diện dự báo rằng các nhà quản lý, khi không được giám sát bởi các cổ đông, có thể đưa ra các quyết định tối đa hóa lợi ích riêng của bản thân mà những quyết định này có thể không phải là lợi ích tốt nhất cho các cổ đông hoặc có thể làm suy giảm giá trị của cổ đông. Những quyết định này bao gồm sự phát triển mạnh mẽ của công ty, làm giảm lợi nhuận và phá hủy giá trị công ty. Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu mẫu dữ liệu của các công ty đa quốc gia Hoa Kỳ, kết quả là doanh nghiệp công khai thông tin về địa ký, kinh doanh thì tiếp tục mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, tạo ra lợi nhuận biên thấp hơn. Bằng việc sử dụng một loạt các biến kiểm soát khác có liên quan đến cơ chế quản trị doanh nghiệp khác,
  17. 11 hiệu quả hoạt động và môi trường hoạt động của công ty, bài viết đưa ra kết quả có vẻ khá chắc chắn và nhìn chung, kết quả của bài nghiên cứu này phù hợp với giả thuyết chi phí đại diện và vai trò quan trọng của việc công khai thông tin quản trị đối với hiệu quả của đầu tư. Đóng góp vào công trình nghiên cứu về vấn đề chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư, La Porta và cộng sự (1998) tiến hành kiểm định giả thuyết trên mẫu gồm 49 quốc gia xem xét các quy định pháp luật của những quốc gia này trong vấn đề bảo vệ các cổ đông và chủ nợ của công ty, nguồn gốc của các quy tắc này và chất lượng thực thi pháp luật của họ. Kết quả cho thấy rằng tập trung quyền sở hữu cổ phần trong các công ty đại chúng lớn nhất có tương quan âm với sự bảo vệ các nhà đầu tư, phù hợp với giả thiết rằng các cổ đông nhỏ, đa dạng không quan trọng trong những quốc gia không bảo vệ quyền của họ. Hay ở một số nước, chỉ có việc cải thiện chất lượng báo cáo tài chính mới góp phần cải thiện sự bất cân xứng thông tin, tăng cường sự giám sát lên các nhà quản lý, và bảo vệ các chủ nợ và các nhà đầu tư và các cổ đông thiểu số mà thôi. Một hướng nghiên cứu khác về vấn đề này, nghiên cứu về những ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính (FQR) lên hiệu quả đầu tư. Biddle và Hilary (2006) xem xét ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư vốn ở mức độ công ty. Giả thuyết đầu tiên của bài nghiên cứu là báo cáo tài chính có chất lượng cao và sự công khai sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách giảm sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản lý và nhà đầu tư bên ngoài. Giả thuyết thứ hai của là hiệu quả này sẽ mạnh mẽ hơn ở các nền kinh tế, nơi nguồn vốn chủ yếu được cung cấp thông qua các kênh giao dịch độc lập. Kết quả của bài nghiên cứu phù hợp với những giả thuyết của
  18. 12 những bài nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Kết quả bài nghiên cứu trở nên mạnh mẽ hơn với việc thay đổi lại cách ước lượng các thông số kỹ thuật kinh tế lượng thay thế, các đại diện khác nhau đại diện cho biến chất lượng báo cáo tài chính, sự nhạy cảm về dòng tiền đầu tư, và nhiều biến số kiểm soát khác. Có một xu hướng xem cơ chế quản lý doanh nghiệp mà qua đó báo cáo tài chính và công khai tài chính có thể làm giảm thiểu các vấn đề về đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Xem xét về việc liệu các doanh nghiệp thao túng các kết quả trong báo cáo tài chính của họ có đưa ra quyết định đầu tư tối ưu không của McNichols and Stubben (2008) nghiên cứu trên một số lượng lớn các công ty đại chúng trong giai đoạn 1978- 2002 và ghi nhận rằng các công ty điều chỉnh doanh thu của họ được điều tra bởi SEC về các sai phạm kế toán, các công ty bị các cổ đông kiện vì chính sách kế toán không phù hợp và các công ty tuyên bố trên đầu tư đáng kể trong thời gian báo cáo sai. Hơn nữa, sau giai đoạn báo cáo tài chính sai, các công ty này không còn đầu tư quá mức, phù hợp với việc thông tin sửa đổi dẫn đến mức đầu tư hiệu quả hơn. Bài nghiên cứu tìm thấy các mô hình tương tự cho các doanh nghiệp có thu nhập hoặc những khoản quyết toán dồi dào cao. Các phát hiện của bài nghiên cứu cho thấy quản lý thu nhập, vốn được coi là các bên nhắm mục tiêu bên ngoài công ty, cũng có thể ảnh hưởng đến các quyết định nội bộ. Những sai lệch trong báo cáo tài chính không những che dấu hiệu quả thực tế mà còn khiến đánh giá sai các xu hướng cơ bản về tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Do đó, việc đánh giá quá cao về lợi nhuận có thể dẫn đến việc bóp méo kỳ vọng tăng trưởng của các nhà đầu tư không nắm chắc về các sai sót đó. Tiếp theo sau các nghiên cứu của mình trước đó về chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư, Biddle và cộng sự (2009) tiếp tục cung cấp bằng chứng củng cố thêm quan
  19. 13 điểm cho rằng chất lượng báo cáo tài chính giúp cải thiện hiệu quả đầu tư, làm giảm đầu tư quá mức và làm giảm đầu tư dưới mức. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy mối tương quan dương giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư. Bởi vì các công ty có chất lượng báo cáo tài chính cao hơn thì trong vấn đề đầu tư của doanh nghiệp sẽ có độ lệch khỏi mức đầu tư dự đoán ít hơn và ít nhạy cảm hơn với điều kiện kinh tế vĩ mô. Những kết quả này cũng cho thấy một mối tương quan giữa chất lượng báo cáo và hiệu quả đầu tư, cũng như giảm rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch gây cản trở hiệu quả đầu tư. Lý thuyết kinh tế mà các tác giả Leuz và Verrecchia (2000) kiểm định cho thấy rằng cam kết của một công ty với việc tăng mức độ công bố thông tin sẽ làm giảm sự bất cân xứng thông tin của chi phí vốn của công ty. Nhưng cho đến nay các kết quả thực nghiệm liên quan đến tăng mức độ công bố thông cho các lợi ích kinh tế có thể cho ra những kết quả hỗn tạp. Một giải thích cho kết quả hỗn tạp giữa các nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các công ty đăng ký công khai ở Hoa Kỳ, nơi mà việc công bố thông tin vào thời điểm bây giờ còn nhiều hỗn tạp. Trong bài báo này, tác giả nghiên cứu các công ty Đức đã chuyển sang chế độ báo cáo quốc tế (IAS hoặc GAAP của Hoa Kỳ), chính việc này làm tăng mức độ công bố thông tin. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng các đại diện cho tính bất cân xứng thông tin của chi phí vốn cho các công ty chuyển mạch - cụ thể là mức độ yêu cầu giá và khối lượng giao dịch - cư xử theo hướng dự đoán so với các công ty sử dụng chế độ báo cáo của Đức. Leuz và cộng sự (2003) tiến hành xem xét sự khác biệt có hệ thống trong quản lý thu nhập trên 31 quốc gia. Bài nghiên cứu đã đề xuất một lời giải thích cho những khác biệt này dựa trên quan niệm rằng người trong cuộc, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích kiểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2