intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

52
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng, khuôn khổ chính sách và hiệu quả thực thi chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam trong những năm gần đây, đề tài đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm từng bước hoàn thiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN THANH NHÃ Hà Nội, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Thanh Nhã Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Nữ Hà Nội, năm 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ có tiêu đề “Chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Nhã
  4. ii LỜI CẢM ƠN Xin được chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện tốt nhất cho người viết hoàn thành Luận văn thạc sĩ. Đặc biệt, người viết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Xuân Nữ - Giảng viên hướng dẫn - đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ người viết trong quá trình hình thành ý tưởng cũng như triển khai thực hiện đề tài. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Học viên thực hiện Nguyễn Thanh Nhã
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... ix LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ...............................................................................8 1.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................8 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................8 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................10 1.1.2.1. FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận ............................................................................................................... 10 1.2.1.2. Chủ đầu tư tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi ............................................................................................................ 10 1.2.1.3. Sự gắn bó chặt chẽ giữa FDI với chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý ............................................................................................................. 11 1.2.1.4. FDI là hình thức đầu tư dài hạn dài, có tính chất “bén rễ” ở bản xứ11 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................................................................................12 1.1.3.1. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ............................................... 12 1.1.3.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên – con người ...................................... 13 1.1.3.3. Chính sách – pháp luật ...................................................................... 13 1.1.3.4. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 14 1.2. Một số vấn đề cơ bản về phát triển bền vững ............................................14 1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ...............................................................14 1.2.2. Nội dung của phát triển bền vững ..........................................................16 1.2.2.1. Phát triển bền vững về kinh tế ........................................................... 16 1.2.2.2. Phát triển bền vững về xã hội ............................................................ 19
  6. iv 1.2.2.3. Phát triển bền vững về môi trường .................................................... 20 1.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ...................................................21 1.3. Mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững .....21 1.3.1. Xét trên khía cạnh kinh tế .......................................................................22 1.3.1.1. FDI bù đắp sự thiếu hụt về vốn của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển ................................................................................ 22 1.3.1.2. FDI thúc đẩy trình độ công nghệ của nước chủ nhà ......................... 22 1.3.1.3. FDI thúc đẩy xuất khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới .............. 24 1.3.2. Xét trên khía cạnh xã hội ........................................................................24 1.3.2.1. FDI góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động ................................................................................................ 24 1.3.2.2. FDI góp phần đổi mới tư duy lao động, nâng cao năng lực quản lý, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ........................................................ 25 1.3.3. Xét trên khía cạnh môi trường ...............................................................26 1.4. Chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững..............................................................................................26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM ...............................................................................................................31 2.1. Thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ............31 2.1.1. Về số lượng vốn đăng ký và thực hiện ...................................................31 2.1.1.1. Vốn đăng ký ........................................................................................ 31 2.1.1.2. Vốn thực hiện ..................................................................................... 32 2.1.2. Về đối tác đầu tư ......................................................................................32 2.1.3. Về cơ cấu vốn đầu tư ...............................................................................34 2.1.3.1. Theo hình thức đầu tư ........................................................................ 34 2.1.3.2. Theo ngành/ lĩnh vực ......................................................................... 36 2.1.3.3. Theo vùng ........................................................................................... 38 2.2. Khuôn khổ chính sách thu hút dòng vốn FDI hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam ................................................................................................39
  7. v 2.2.1. Cơ chế phân cấp quản lý FDI .................................................................39 2.2.2. Chính sách ưu đãi tài chính ...................................................................41 2.2.3. Chính sách công nghệ và chuyển giao công nghệ ................................42 2.2.4. Chính sách khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước .............................................................................................44 2.2.5. Chính sách về môi trường .......................................................................45 2.3. Đánh giá việc thực thi chính sách thu hút dòng vốn FDI hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam ...............................................................................49 2.3.1. Xét trên khía cạnh tăng trưởng kinh tế ..................................................49 2.3.2. Xét trên khía cạnh lợi ích xã hội ............................................................55 2.3.3. Xét trên khía cạnh bảo vệ môi trường ....................................................57 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM ......................................................62 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ...................................................................62 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................62 3.1.2. Bối cảnh trong nước................................................................................64 3.2. Định hướng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam .......................................................................68 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam................70 3.3.1. Thay đổi tư duy và nhận thức của người làm chính sách về vai trò của FDI đối với phát triển trong giai đoạn mới ......................................................70 3.3.2. Tiếp tục thực hiện phân cấp nhưng phải đảm bảo tính tập trung thông qua việc nâng cao hiệu năng quản lý của Nhà nước ......................................72 3.3.3. Rà soát các chính sách ưu đãi tài chính, điều chỉnh cách thức thực hiện ưu đãi .........................................................................................................74 3.3.4. Cải tiến mạnh khâu giám sát và xử lý các vấn đề sau cấp phép đầu tư ............................................................................................................................75 3.3.5. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ ........77
  8. vi 3.3.5.1. Xây dựng nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ làm chủ công nghệ . 78 3.3.5.2. Hình thành liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước ................................................................................ 79 3.3.5.3. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ............................................................ 80 3.3.6. Các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường .................................................81 3.3.6.1. Lựa chọn nhà đầu tư .......................................................................... 81 3.3.6.2. Tăng cường sự tham gia của xã hội vào việc giám sát các dự án FDI84 3.3.6.3. Thực hiện các biện pháp để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường 85 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Ba trụ cột của phát triển bền vững ............................................................16 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Top 10 quốc gia/vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất vào Việt Nam ................33 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Thu hút và giải ngân vốn FDI của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 ...31 Biểu đồ 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư .........34 Biểu đồ 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo lĩnh vực ......................36 Biểu đồ 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo vùng ...........................38 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân theo thành phần kinh tế ...............................................................................................................50 Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng của nhóm doanh nghiệp có vốn FDI trong kim ngạch xuất khẩu ...........................................................................................................................51
  10. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt BCC Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh Xây dựng - Kinh doanh - BOT Build – Operate – Transfer Chuyển giao BT Build - Transfer Xây dựng - Chuyển giao Xây dựng - Chuyển giao - Kinh BTO Build – Transfer – Operate doanh CDM Clean Development Mechanism Cơ chế phát triển sạch CER Certified emission reduction Chứng nhận giảm phát thải khí CGCN Chuyển giao công nghệ CNHT Công nghiệp hỗ trợ Trách nhiệm xã hội của doanh CSR Corporate social responsibility nghiệp ĐTM Đánh giá tác động môi trường ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội ILO International Labour Organization Tổ chức Lao động Quốc tế MNCs Multinational corporations Công ty đa quốc gia NLTT Năng lượng tái tạo ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Cooperation and Development Kinh tế PTBV Phát triển bền vững USD United State dollar Đồng đôla Mỹ WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới PPP Public Private Partnership Đối tác công tư
  11. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Qua nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam, luận văn thu được một số kết quả tóm tắt như sau: Thứ nhất, chiến lược phát triển bền vững tất yếu trở thành chiến lược phát triển toàn cầu của thế kỷ XXI trong bối cảnh bùng nổ dân số và quá trình tăng trưởng mạnh mẽ các nền kinh tế đã khiến con người khai thác tài nguyên và hủy hoại môi trường một cách tàn bạo, đe dọa chính sự tồn tại của nhân loại. Hàng loạt các vấn đề môi trường nghiêm trọng như biến đổi khí hậu, suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái tầng ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô nhiễm hóa chất, đặc biệt là các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy,... đang thách thức sự phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Vấn đề đặt ra đối với các quốc gia hiện nay là làm thế nào để vừa giữ được sự tăng trưởng kinh tế cao, vừa đảm bảo công bằng xã hội, vừa bảo vệ được môi trường, ứng phó có hiệu quả với tác động của biến đổi khí hậu để đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Thứ hai, giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững có tồn tại mối quan hệ mật thiết. Nghiên cứu cho thấy nếu được thu hút và sử dụng có hiệu quả, FDI sẽ là một nhân tố rất tích cực đóng góp cho sự phát triển bền vững của các quốc gia, đặc biệt là các nước đi sau, có xuất phát điểm thấp về tài chính cũng như khoa học và công nghệ. Xét trên khía cạnh kinh tế, FDI góp phần bù đắp sự thiếu hụt về vốn của các nước nhận đầu tư đồng thời nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy xuất khẩu và mở ra cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới. Xét trên khía cạnh xã hội, FDI vừa mang lại sự đổi mới trong tư duy lao động, vừa cải tiến năng lực quản lý, từ đó phát triển nguồn nhân lực của nước chủ nhà. Xét trên khía cạnh môi trường, công nghệ cao, công nghệ sạch trong các dự án FDI có chất lượng từ các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về môi trường sẽ giúp bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nước tiếp nhận, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm đối với môi trường của các doanh nghiệp trong nước. Thứ ba, ở Việt Nam trong thời gian qua, chính sách thu hút dòng vốn FDI hướng tới phát triển bền vững được thể hiện chủ yếu ở các chính sách ưu đãi về tài
  12. x chính, chính sách công nghệ và chuyển giao công nghệ, chính sách khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước cũng như các chính sách về môi trường. Thông qua phân tích khuôn khổ những chính sách này và việc thực thi chính sách, người viết đi đến kết luận: thu hút dòng vốn FDI hướng tới phát triển bền vững ở nước ta đã đạt được một số thành quả nhất định, nhưng vẫn chưa được như kỳ vọng, vẫn tồn tại một khoảng cách không nhỏ giữa chính sách và thực thi. Nguyên nhân là do khuôn khổ pháp lý chưa thật hoàn thiện, còn tồn tại nhiều kẽ hở, năng lực thể chế chưa đủ mạnh, cơ sở hạ tầng yếu kém, công nghiệp hỗ trợ non trẻ, thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao đồng thời vẫn tồn tại tư tưởng chú trọng về lượng hơn về chất của FDI. Trên cơ sở đó, người viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút dòng vốn FDI hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam. Trước hết cần một sự thay đổi lớn trong tư duy và nhận thức của người làm chính sách về vai trò của FDI đối với phát triển đất nước trong giai đoạn mới: Thay vì chỉ đóng góp phần lớn về vốn và việc làm, FDI phải có khả năng tạo ra giá trị trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Thứ hai, cần tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý FDI nhưng phải đảm bảo tính tập trung thông qua việc nâng cao vai trò của Nhà nước. Thứ ba là rà soát các chính sách ưu đãi tài chính đồng thời điều chỉnh cách thức thực hiện ưu đãi theo hướng cấp ưu đãi một cách có chọn lọc, không ưu đãi dàn trải, ưu đãi có kèm theo ràng buộc đầu ra. Thứ tư, cải tiến mạnh khâu giám sát và xử lý các vấn đề sau cấp phép đầu tư. Thứ năm, tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước, phát triển công nghiệp hỗ trợ. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường, bao gồm lựa chọn khắt khe các nhà đầu tư, tăng cường sự tham gia của xã hội vào việc giám sát các dự án FDI và thực hiện các biện pháp để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường.
  13. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hiện nay, khi sự cạnh tranh nguồn lực ngày càng khắc nghiệt, sự đe dọa do biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng thì phát triển bền vững đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, là xu thế tất yếu của thời đại. Ở Việt Nam, phát triển bền vững cũng đã trở thành một chủ trương lớn. Quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện trong hàng loạt các văn kiện, chính sách và văn bản luật như “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”, “Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”, “Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2050”, ... Với đặc trưng chung của một nước đang phát triển là chưa đủ năng lực về thể chế, chuyên gia, quy mô thị trường, cơ sở hạ tầng, chi phí đầu tư,… Việt Nam cần biết cách tận dụng lợi thế của người đi sau để đi tắt đón đầu, tập trung khai thác chức năng chuyển giao vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) để nhanh chóng đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Sau gần 30 năm ban hành Luật đầu tư nước ngoài (nay là Luật Đầu tư), Việt Nam đã thu hút được một khối lượng lớn vốn FDI phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Các đóng góp rất cụ thể vào tăng trưởng, tạo nguồn thu ngân sách, tạo việc làm và thúc đẩy hội nhập quốc tế đã minh chứng rõ ràng cho vai trò quan trọng của FDI đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn quá trình thu hút dòng vốn FDI tại Việt Nam trong những năm qua vẫn còn nhiều tồn tại. Vấn đề thứ nhất là, trong thời gian đầu, do đặt nặng mục tiêu phát triển kinh tế đơn thuần mà chưa quan tâm thích đáng đến các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, nên chúng ta mới chỉ chú trọng về lượng mà chưa thực sự quan tâm đến chất khi thu hút và sử dụng FDI. Những chính sách cởi mở và hấp dẫn, mang nhiều ưu đãi, cũng như những kẽ hở, sự lỏng lẻo trong các quy định của Chính phủ về quy trình thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đã và đang không thể cản trở được dòng vốn FDI “bẩn” tràn vào Việt Nam, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
  14. 2 Từ năm 2006, Chính phủ phân cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố quyền hạn lớn hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực là có thêm nhiều sáng kiến trong thu hút dòng vốn FDI, cũng đã gây ra tình trạng xé rào trong ưu đãi đầu tư, trải thảm đỏ chào đón các nhà đầu tư với những ưu đãi không cần thiết, chỉ nhằm mục đích cạnh tranh với địa phương lân cận. Vấn đề thứ hai là, bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận của nhà đầu tư thông qua sự di chuyển vốn quốc tế; do đó vấn đề cốt lõi mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm ở đây chính là lợi ích về phía họ, còn các vấn đề liên quan đến nền kinh tế vĩ mô của các nước chủ nhà vẫn thường bị xem nhẹ. Điều này đã dẫn đến sự mâu thuẫn giữa mục tiêu của nước đầu tư với mục tiêu của nước nhận đầu tư, gây ra nhiều ảnh hưởng xấu tới kinh tế - xã hội cũng như môi trường của nước chủ nhà. Biểu hiện rất rõ là trong khi Chính phủ Việt Nam luôn mong muốn tăng cường thu hút dòng vốn FDI vào các ngành nông, lâm thuỷ sản, công nghiệp nhẹ, đồ điện, điện tử gia dụng, công nghệ phần mềm và các ngành công nghiệp hỗ trợ để giải quyết nhiều vấn đề của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế thì đa số các nhà đầu tư nước ngoài lại chỉ muốn rót vốn vào các lĩnh vực vào có khả năng sinh lợi cao như bất động sản, sân golf, vui chơi giải trí, khai thác khoáng sản, công nghiệp nặng, hoặc các hoạt động lắp ráp, gia công có tỷ lệ giá trị gia tăng thấp nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh là lao động giá rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có và thị trường tiêu thụ dễ tính. Hệ quả là các dự án FDI ở Việt Nam hiện nay đa phần là còn thiếu tính bền vững, chưa có nhiều sự chuyển giao công nghệ, chưa tạo ra được những sản phẩm có sức cạnh tranh cao, có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Vấn đề thứ ba là, việc thu hút dòng vốn FDI một cách thiếu chọn lọc và quy trình theo dõi, giám sát không đến nơi đến chốn, theo kiểu “đem con bỏ chợ” đối với các dự án đã ký kết của không ít nhà quản lý đang khiến chúng ta phải trả giá đắt bằng sự ô nhiễm môi trường sinh thái và nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đây có lẽ chính là vấn đề nhức nhối nhất trong câu chuyện dài tập về mối quan hệ giữa dự án FDI và môi trường ở Việt Nam. Xuất phát từ những nhận thức trên, xét thấy cần phải có nghiên cứu kỹ lưỡng hơn về những điểm tích cực và hạn chế trong chính sách cũng như thực trạng thu
  15. 3 hút dòng vốn FDI hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam thời gian qua, nhận biết khoảng cách còn tồn tại giữa chính sách và thực thi để từ đó tìm ra phương án đổi mới và hoàn thiện. Người viết quyết định chọn đề tài “Chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Ở nước ngoài Những vấn đề mang tính chất tổng quan lý luận về FDI, về phát triển bền vững của một quốc gia từ lâu đã được giới học giả trên thế giới quan tâm. Năm 2004, trong tác phẩm “Making FDI Work for Sustainable Development”, UNCTAD đã chỉ ra những yếu tố cơ bản tạo ra những tác động đối với môi trường (chính sách, công nghệ…) và những phương pháp nhằm tối đa tác động tích cực của FDI hướng tới phát triển bền vững. Cũng có đã những công trình nghiên cứu về thực tiễn thu hút dòng vốn FDI công nghệ cao, thân thiện với môi trường ở một số quốc gia châu Á, điển hình là cuốn sách “Low - Carbon Green Growth in Asia: Policies and Practices” do Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) phát hành năm 2013. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có rất ít nghiên cứu quốc tế có đề cập trực tiếp đến vấn đề thu hút dòng vốn FDI hướng đến phát triển bền vững xét riêng với trường hợp của Việt Nam. 2.2. Ở Việt Nam Liên quan đến hoạt động thu hút dòng vốn FDI hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đạt được những kết quả nhất định, cung cấp những tài liệu đáng quý như bài báo Thu hút FDI sạch cho sự phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam của các tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Phương Hạnh, Bùi Anh Chính đăng trên Bản tin Kinh tế - xã hội số tháng 12/2009, Viện Nghiên cứu Phát triển TP. HCM; bài phân tích chính sách thu hút dòng vốn FDI nhằm phát triển bền vững ngành công nghiệp Việt Nam của TS. Phạm Thị Khanh (2009); những ý kiến đóng góp tâm huyết trong bài tham luận
  16. 4 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững ở Việt Nam,” của GS. TSKH. Nguyễn Mại tại Hội thảo khoa học quốc gia về chính sách thương mại nhằm phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020; hay bài tạp chí “Thu hút FDI gắn với phát triển bền vững: Quan điểm và định hướng” (2013) của PGS.TS. Hà Văn Hội... Tuy nhiên, các công trình trên chưa thực sự đi sâu phân tích mối liên hệ giữa FDI và phát triển bền vững, và cũng chưa có công trình nào tập trung làm rõ khoảng cách giữa chính sách và thực thi trong quá trình thu hút dòng vốn FDI tại Việt Nam thời gian qua, cũng như sự tác động của bối cảnh phát triển mới ở nước ta đến quá trình này trong thời gian tới. Có thể nói đây là khoảng trống trong nghiên cứu về FDI hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam. Bởi vậy, đề tài “Chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam” sẽ không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu trước đó. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng, khuôn khổ chính sách và hiệu quả thực thi chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam trong những năm gần đây, đề tài đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm từng bước hoàn thiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững. - Phân tích và đánh giá chính sách cũng như hiệu quả thực thi chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển bền vững của Việt Nam.
  17. 5 - Tìm hiểu bối cảnh phát triển mới của thế giới cũng như Việt Nam có ảnh hưởng đến vai trò, sứ mệnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam trong giai đoạn mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: • Về không gian: đề tài phân tích việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên phạm vi cả nước. • Về thời gian: chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vũng tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2017; định hướng, giải pháp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. • Về nội dung: nghiên cứu chính sách và hiệu quả thực thi chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sẽ được thực hiện trên cơ sở vận dụng quan điểm duy vật và phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê nin; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về quá trình thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đường lối phát triển bền vững. Đề tài cố gắng sử dụng những nguồn thông tin và số liệu đáng tin cậy được công bố chính thức từ các tổ chức uy tín của Việt Nam cũng như trên thế giới; kế thừa kết quả nghiên cứu của một số tác giả có tên tuổi trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, diễn giải, quy nạp trên tinh thần kết hợp lý thuyết với thực tiễn.
  18. 6 6. Những đóng góp của Luận văn - Nghiên cứu một cách hệ thống và cụ thể những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng phát triển bền vững tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới; - Đánh giá khuôn khổ chính sách và hiệu quả thực thi chính sách thu hút dòng vốn FDI hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam, từ đó nêu bật những kết quả đạt được và những mặt tồn tại trong chính sách. - Phân tích bối cảnh phát triển mới của thế giới và Việt Nam có tác động như thế nào đến định hướng xây dựng chính sách thu hút dòng vốn FDI trong thời gian tới. - Đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể về xây dựng và hoàn thiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, với trọng tâm là thúc đẩy hiệu quả của chuyển giao công nghệ trong việc nâng cao trình độ công nghệ, năng lực cạnh tranh quốc gia cũng như góp phần bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung nghiên cứu của Luận văn được kết cấu làm 3 chương: ➢ Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững ➢ Chương 2: Thực trạng chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam ➢ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam Qua đề tài này, người viết hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam thông qua việc hoàn thiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài theo định hướng nâng cao chất lượng dự án, không thu hút đầu tư bằng mọi giá, không đánh đổi môi trường lấy
  19. 7 tăng trưởng. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cũng như giới hạn về thời gian, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nội dung luận văn có thể chưa thật sâu sắc, có thể tồn tại những hạn chế trong cách nhìn nhận một số khía cạnh của vấn đề và một số những luận điểm mang yếu tố chủ quan của tác giả. Người viết rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để có cơ hội hoàn thiện hơn.
  20. 8 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế. Tuy ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ nhưng FDI đã nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc tế. Nếu như trước những năm 60 dòng vốn FDI chủ yếu từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển hoặc giữa các nước phát triển với nhau, thì bắt đầu từ những năm 1960 đến 1970, khi xuất hiện các nước công nghiệp mới (NICs), dòng đầu tư lại có thêm luồng vận chuyển mới: di chuyển giữa các nước đang phát triển với nhau. Quĩ tiền tệ thế giới (IMF) định nghĩa FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác với nền kinh tế nước chủ đầu tư; mục đích là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (IMF, 1993, tr.86). Trong khái niệm mà IMF đưa ra có hai thuật ngữ cần được phân tích sâu hơn, đó là “lợi ích lâu dài” (lasting interest) và “quyền quản lý thực sự doanh nghiệp” (effective voice in management): - Lợi ích lâu dài: được hiểu là các mục tiêu dài hạn mà nhà đầu tư thường đặt ra khi tiến hành FDI. Mục tiêu này đòi hỏi tồn tại một mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư, cũng như một mức độ ảnh hưởng đáng kể từ phía nhà đầu tư đối với việc quản lý doanh nghiệp. - Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp: hay còn gọi là quyền kiểm soát doanh nghiệp (control). Đó là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, như thông qua và phê chuẩn các chính sách, chiến lược hoạt động của công ty, phân chia lợi nhuận hay quyết định phần vốn góp giữa các bên,...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2