BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÙY LINH
SỰ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÙY LINH
SỰ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH NGUYỄN NGỌC THẠCH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
1
Tóm tắt (Abstract)
Bài nghiên cứu này nghiên cứu về độ truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông
qua kênh truyền dẫn lãi suất, và sự tác động của nó đến lãi suất huy động của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong điều kiện lạm phát, cụ thể
là lãi suất tại chi nhánh Đông Gia Lai. Cũng giống với những nước có nền kinh tế trong
giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước, các doanh nghiệp và ngân hàng tại Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc và
thị trường tài chính đang trên đà phát triển. Dựa trên phương pháp hồi quy chuỗi dữ
liệu lãi suất huy động (các kì hạn: Không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12
tháng) và chuỗi lãi suất bài nghiên cứu đã tìm thấy một mối quan hệ trong dài hạn giữa
lạm phát và lãi suất huy động, tuy nhiên mối quan hệ này là khá yếu và tồn tại một độ
trễ giữa lạm phát và lãi suất. Trong ngắn hạn, khi lãi suất vượt ra khỏi mức cân bằng
với lạm phát, Ngân Hàng Nhà Nước thông qua kênh truyền dẫn sẽ tiến hành điều chỉnh
mức lãi suất làm cho lãi suất huy động tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai lên hoặc xuống tới mức cân bằng. Tuy nhiên,
bài nghiên cứu không tìm được những bằng chứng có ý nghĩa kinh tế về việc điều
chỉnh bất cân xứng trong lãi suất. Mối quan hệ yếu trong dài hạn giữa lạm phát và lãi
suất thể hiện sự thiếu hiệu quả trong chính sách tiền tệ tại Việt Nam, và việc điều chỉnh
lãi suất huy động một cách cân xứng có thể được dẫn đến từ việc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chỉ đưa ra mức trần lãi suất huy động và mức lãi suất cơ bản, còn mức lãi
suất thực tế là do Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
Đông Gia Lai tự niêm yết theo như quy định, có thể mức độ cạnh tranh giữa các ngân
hàng đã khiến cho lãi suất huy động được điều chỉnh một cách cân xứng.
2
Lời cam đoan
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thùy Linh
3
Lời cảm ơn!
Hai năm học tập và bồi dưỡng kiến thức tại trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh thực sự là khoảng thời gian rất quý báu với tôi. Tại đây, tôi không chỉ được
tiếp thu rất nhiều kiến thức bổ ích mà còn nhận được sự quan tâm, chia sẻ của bạn bè,
sự dìu dắt tạo điều kiện hết sức của tất cả các thầy cô. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
các thầy cô và bạn bè đã chỉ bảo, giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên chức của
Ngân hàng Nông nghiệp và Nông thôn chi nhánh huyện Ia Grai Đông Gia Lai đã luôn
hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành việc học và hoàn thiện
luận văn của mình.
Luận văn của tôi mang tên “Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Để có thể hoàn thiện luận
văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy PGS. TSKH Nguyễn Ngọc Thạch, đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Vì vốn kiến thức còn có hạn và khả năng trình bày còn hạn chế nên trong luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Mong Thầy (Cô) có thể châm chước đồng thời góp
ý đển bản than tôi có thể tiến bộ hơn sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
4
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................7
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................7
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ........................................................8
1.3 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................9
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................9
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................10
1.6 Phương pháp nhgiên cứu..........................................................................................10
1.7 Đóng góp của đề tài..................................................................................................11
1.8 Kết cấu của luận văn ................................................................................................11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG
2.1 Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ ........................................13
2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ ....................................................14
2.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan........................................................................19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................28
3.1 Mô hình hồi quy .......................................................................................................28
3.2 Dữ liệu và cách thức chọn mẫu................................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI ............................................................32
4.1 Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2008-2017............................................32
4.2 Thống kê mô tả.........................................................................................................45
5
4.3 Hệ số tương quan. ....................................................................................................46
4.4 Kiểm định tính dừng, quan hệ nhân quả Granger và đồng liên kết..........................46
4.5 Mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát và lãi suất. ..............................................50
4.6 Động lực điều chỉnh ngắn hạn .................................................................................52
4.7 Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng. ..............................................................................52
4.8 Thực trạng Chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất huy động của Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai .......................................................................................................54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA AGRIBANK VÀ AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI. .................................58
5.1 Kết luận. ...................................................................................................................58
5.2 Giải pháp tại Agribank và Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai. ..............................60
5.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về chính sách lãi suất trong thời gian tới. ......61
KẾT LUẬN. ...................................................................................................................67
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………..70
Phụ lục…………………………………………………………………………………75
6
Danh mục chữ viết tắt
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Agribank
- Chính sách tiền tệ: CSTT
- Ngân hàng Trung ương: NHTW
- Ngân hàng nhà nước: NHNN
- Ngân hàng thương mại: NHTM
- Tổ chức tín dụng: TCTD
Danh mục bảng
- Bảng 4.1: Mục tiêu và thực hiện chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng tại Việt Nam
-
- Bảng 4.2: Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của Ngân hàng Nhà nước Bảng 4.3: Thống kê mô tả
- Bảng 4.4: Hệ số tương quan
- Bảng 4.5: Tính xu thế của chuỗi dữ liệu
- Bảng 4.6: Kiểm định nghiệm đơn vị
- Bảng 4.7: Kiểm định nhân quả Granger 2 chiều
- Bảng 4.8: kiểm định đồng liên kết Johansen
- Bảng 4.9: Mối quan hệ trong dài hạn.
- Bảng 4.10: Động lực ngắn hạn
-
- Bảng 4.11: Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng Bảng 4.12: Độ trễ điều chỉnh trung bình
Danh mục hình
- Hình 2.1: Cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung
- Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Việt Nam
- Hình 4.2: Diễn biến lãi suất giai đoạn 2012 - 2017 (%)
- Hình 4.3: tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam (2012-2017)
7
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Tại tất cả các nền kinh tế, chính sách tiền tệ là một công cụ thiết yếu để quản lí và điều
hành nền kinh tế, và lãi suất là một trong những công cụ chính để quản lí tổng cầu,
kiểm soát lạm phát và đưa đến sự phát triển vững chắc của nền kinh tế. Tuy nhiên, tại
các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, các công cụ, mục tiêu và kênh truyền dẫn
có thể có sự khác biệt so với các quốc gia phát triển, do đó, sự tác động của chính sách
tiền tệ lên nền kinh tế vĩ mô là khác nhau.
Không giống như các nước phát triển, mục tiêu chính trong chính sách tiền tệ tại Việt
Nam không tập trung vào bất kì một mục tiêu nào cụ thể mà là điều hòa giữ ổn định
nền kinh tế, tạo lập việc làm và đảm bảo cho sự phát triển bền vững (Thông cáo báo chí
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2008). Tuy nhiên, trong giai đoạn gần đây nền
kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ lạm phát lớn, cao hơn so với mục tiêu lạm
phát được đặt ra: năm 2010 lạm phát đạt 11.75% và năm 2011 đạt 18.582% trong khi
lạm phát mục tiêu là <7% (theo dữ liệu từ tổng cục thống kê năm 2011), đối mặt với
tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước đã đ ổi mới chính sách tiền tệ, nhưng liệu những
chính sách ấy khi được thực hiện có mang lại những hiệu quả lâu dài cho nền kinh tế?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tác động đến lạm phát thông qua kênh truyền dẫn lãi
suất bằng cách thay đổi lãi suất cơ bản. Vậy kênh dẫn truyền này có đạt được hiệu lực
như kỳ vọng? Bài nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ dẫn truyền lãi suất của chính sách
tiền tệ đến lãi suất bán lẻ trên thị trường.
Bài nghiên cứu này sẽ đi sâu vào thực tế chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua
kênh truyền dẫn lãi suất và sự dẫn truyền từ các chính sách cụ thể trong từng thời kì
đến lãi suất bán lẻ thực tế trên thị trường, trường hợp cụ thể ở đây là lãi suất được áp
dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Đông Gia Lai.
8
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Tại Việt Nam các nghiên cứu về sự dẫn truyền lãi suất hiện vẫn còn rất hạn chế.
Nguyễn Thị Ngọc Trang và cộng sự (2014) đã nghiên cứu về sự dẫn truyền lãi suất từ
lãi suất thị trường (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng) sang lãi suất bán lẻ, kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ truyền dẫn là không hoàn toàn từ lãi suất thị
trường và lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động và các tác giả
cũng tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của các yếu tố minh bạch chính sách tiền tệ
đến truyền dẫn từ lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất chính sách đến lãi suất
bán lẻ. Đinh Thị Thu Hồng và cộng sự (2013) đã phân tích về cơ chế truyền dẫn lãi
suất từ lãi suất bán lẻ ở Việt Nam và một số nền kinh tế mới nổi khác nhau ở Châu Á
thông qua kiểm định đối xứng và tính bất đối xứng trong truyền dẫn lãi suất, kiểm tra
tác động của độ bất ổn lãi suất, tính cứng nhắc trong quá trình điều chỉnh và hiệu ứng
đòn bẩy lên truyền dẫn. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mức độ truyền
dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ là không hoàn toàn với cơ chế truyền dẫn
đối xứng hoặc bất đối xứng, trong một số trường hợp, độ biến động lãi suất làm tăng
biên độ truyền dẫn, nhưng cũng có một số trường hợp cho thấy kết quả ngược lại.
Chính vì các nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam còn khá ít do đó tác giả
chọn đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này dựa trên sự kế thừa các phương pháp nghiên
cứu đã đư ợc đưa ra bởi các nhà nghiên cứu trước đó và áp dụng cho nền kinh tế Việt
Nam để đo lường mối quan hệ giữa tỷ lệ làm phát và lãi suất bán lẻ trên thị trường cụ
thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Đông Gia Lai, liệu
sự thay đổi của lạm phát có phải là yếu tố dẫn đến sự thay đổi trong các chính sách
điều chỉnh lãi suất. Để từ đó rút ra được mức độ hiệu quả của các chính sách tiền tệ tại
Việt Nam.
9
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Xác định cơ chế và mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai trong điều
kiện lạm phát.
Mục tiêu cụ thể:
Một là: Phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ theo kênh lãi suất đến lãi suất
bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông
Gia Lai trong điều kiện lạm phát tại Việt Nam.
Hai là: Đo lường mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa tỷ lệ làm phát và lãi suất
bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai.
Ba là: Kiểm định sự bất cân xứng trong việc điều chỉnh lãi suất và lạm phát khi lãi suất
ở trên và dưới mức lãi suất cân bằng.
Bốn là: Đưa ra kết luận cụ thể dựa trên kết quả nghiên cứu được và các giải pháp, kiến
nghị đối với chính sách lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai và Ngân hàng Nhà nước.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, bài luận văn xây dựng các câu hỏi nghiên cứu
(Research question – RQ) sau:
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ theo kênh lãi suất được thực hiện như thế
nào? -
Có hay không mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát thực tế và lãi suất bán lẻ trên thị
trường? (trong ngắn hạn và dài hạn) -
10
Có độ trễ giữa sự điều chỉnh lãi suất bán lẻ so với tỷ lệ làm phát khi lãi suất ở
trên và dưới mức cân bằng hay không? -
Cần có những giải pháp và kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả của chính sách
tiền tệ? -
1.5 Đối tượng và phạm vi n ghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài luận văn là cơ chế tác động của chính sách tiền tệ đến lãi
suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia
Lai trong điều kiện lạm phát tại Việt Nam.
Bài nghiên cứu sẽ chọn các mẫu là lãi suất huy động tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam trường hợp cụ thể là lãi suất huy động tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai gồm lãi suất không kì
hạn, kì hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng và tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam
trong giai đoạn 2008-2017. Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2008-2017 nhằm tăng
tối đa số quan sát đảm bảo tin cậy tốt hơn cho kết quả phương pháp phân tích định
lượng. Ngoài ra, đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO, nền kinh tế Việt
Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng xảy ra nhiều biến động gắn liền với
những biến động của nền kinh tế thế giới.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn này sử dụng phương pháp nghiên cứu được đưa ra bởi nhóm tác giả
Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis và Alireza Tourani-Rad thuộc trường đại học
Auckland, New Zealand. Lần lượt thực hiện các thông kê mô tả, kiểm định tính dừng,
quan hệ nhân quả Granger và đồng liên kết. Thực hiện phương pháp hồi quy mô-ment
tổng quát (GMM) kết hợp với biến giả và kiểm định Wald. Công cụ được tác giả sử
dụng để phân tích định lượng là Eviews 8.0.
11
Tác giả tiến hành đánh giá mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và các lãi suất huy động
(thể hiện thông qua sự thay đổi của lãi suất huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai , tác giả cũng xem xét đến mối quan hệ
giữa lạm phát với các mức lãi suất huy động có các kì hạn tiền gửi khác nhau (không kì
hạn, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng). Sau đó, tác giả tiến hành đo lường sự
điều chỉnh của lãi suất huy động để phản ứng đối với áp lực của lạm phát trong ngắn
hạn, và xem xét mức độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ.
1.7 Đóng góp của đề tài
Bài luận văn sẽ giúp hệ thống hóa các chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2008-
2017. Xác định cơ chế truyền dẫn Chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua kênh dẫn
truyền lãi suất đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Đông Gia Lai. Đo lường mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất bán lẻ để
xem xét sự tác động của các chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao tính hiệu quả của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ.
Luận văn này vừa có đóng góp cho học thuật, vừa có đóng góp cho thực tiễn. Về phía
học thuật, luận văn đưa ra kết luận cụ thể và sâu sắc hơn về mức độ truyền dẫn của
chính sách tiền tệ đến lãi suất huy động. Về phía thực tiễn, luận văn đã gợi ý một số
chính sách đến Agribank cũng như Ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao mức độ
truyền dẫn của chính sách tiền tệ.
1.8 Kết cấu của luận văn
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn được trình bày thành 5
chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về luận văn. Nội dung chương này thể hiện khái quát
về đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi
12
và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu trình bày của đề tài và tóm
lược các bước nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước đây về cơ chế truyền dẫn lãi suất tại
các nền kinh tế. Đó là những nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương trình bày mô hình dự kiến và
giải thích các biến được sử dụng trong mô hình.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Nội dung chương trình bày thống kê mô tả
các biến, các kết quả định lượng, phân tích các kết quả nghiên cứu vừa tìm được và
thực tế hiện trạng chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay cũng như tác động của chính
sách tiền tệ đến lãi suất huy động tại Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai.
Chương 5: Kết luận, hạn chế, mở rộng. Ngoài ra đưa ra giải pháp đối với chính sách
lãi suất của Agribank và Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai.
13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN
LẺ CỦA NGÂN HÀNG.
Chương 2 sẽ trình bày sơ lược cơ sở lý thuyết và các khái niệm về chính sách tiền tệ,
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 và tổng quan
các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ.
2.1 Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ
Khái niệm
Chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của
cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương), thường là hướng tới một lãi
suất mong muốn (targeting interest rate) để đạt được những mục đích ổn định và tăng
trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn
dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế (Nguồn: Giáo trình Kinh tế vĩ mô, Trần Thị Hòa
(2006)).
Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa
rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền
kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó
đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả
hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung
ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh
tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá
cả hàng hóa (theo Đào Văn Na, 2013).
Theo điều 2 luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Chính sách tiền tệ quốc gia là một
bô phận của chính sách Kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng
14
tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.
Nhà nước quản lý thống nhất mọi hoạt động của Ngân hàng, có chính sách để động
viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, phát
huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, đảm bảo vai trò chủ đạo và chủ lực
của các tổ chức tín dụng nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, giữ
vững định hướng Xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập
quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.”
Chính sách tiền tệ có vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện ở việc nó có nhiệm vụ tác
đông vào nhiều hướng tạo ra đầu tư, tiết kiệm và ổn định tiền tệ , giá cả. Qua đó góp
phần quan trọng và sự thành công hay thất bại của cả nền kinh tế. Chúng ta có thể
khẳng định rằng, nếu như chính sách tài khóa chỉ tập trung vào thành phần, kết cấu các
mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc gi a lại tập trung vào
mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng
khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín
dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường
tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định.
Công cụ của chính sách tiền tệ
Ngân hàng Trung ương có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ, phù hợp với tình hình
thực tiền của nền kinh tế, đó là chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền
tệ. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
15
Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân hàng trung ương có thể sử dụng hàng loạt
các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình đó là các công cụ trực tiếp và công cụ
gián tiếp.
Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung, cầu tiền tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay , ấn định hạn mức tín dụng: NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng kinh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín
dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thương mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng,
nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng như nguồn vốn cho
vay.
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính phủ có thể phát hành một
lượng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông. Việc phân bổ trái
phiếu thường mang tính chất bắt buộc.
Các công cụ gián tiếp: là những công cụ mà tác dụng của nó có được là nhờ cơ chế thị
trường. (Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải
đưa và dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở
16
ngân hàng trung ương và để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh toán của Ngân Hàng thương mại và dùng làm phương tiện kiểm soát khối lượng tín dụng của ngân hàng này. Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm
giảm khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại từ đó giảm lượng tiền
trong lưu thông, góp phần làm giảm cầu tiền đ ể cân bằng với sự giảm cung xã hội.
Trong trường hợp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng mở rộng cho vay của Ngân
Hàng thương mại sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lượng tiền trong lưu thông, góp phần
tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành CSTT, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có
diễn biến bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các TCTD với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Tái cấp vốn: tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực hiện việc tái
cấp vốn cho TCTD theo các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có
giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung
cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc
mua, bán giấy tờ có giá đối với TCTD; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao
dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ
17
Chúng ta thấy rằng khi NHTW quyết định mở rộng chính sách tiền tệ sẽ làm cho cung
tiền tăng lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống (giả sử cầu tiền không đổi).
Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu (C), nhu cầu đầu tư (I) và kể cả xuất khẩu
ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, và NX tăng lên sẽ làm tăng tổng cầu của nền kinh tế.
Trên đồ thị Tổng cung – Tổng cầu (AS-AD) sẽ cho thấy đường tổng cầu AD dịch
chuyển sang phải, làm tăng GDP thực và mức giá chung. Ngược lại, khi NHTW thắt
chặt chính sách tiền tệ sẽ làm cho cung tiền giảm, từ đó làm cho lãi suất cân bằng tăng
lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu dùng (C), đầu tư (I) và xuất khẩu ròng (NX), và
do vậy làm giảm tổng cầu (AD). Tổng cầu giảm sẽ làm giảm GDP thực và mức giá
chung.
Hình 2.1 trình bày cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung của
nền kinh tế. Như sơ đồ cho thấy, thông qua chính sách lãi suất, có một số kênh dẫn
truyền đến mức giá chung, chẳng hạn như kênh tỷ giá, kênh giá tài sản và kênh tín
dụng. Ví dụ như qua kênh giá tài sản, khi lãi suất chính thức của ngân hàng trung ương tăng lên sẽ làm tăng lãi suất thị trường cũng như lãi suất liên ngân hàng. Lãi suất thị
trường tăng lên sẽ làm giảm giá các tài sản xuống chẳng hạn như giá tài sản tài chính
hay giá bất động sản. Giá tài sản giảm cũng chính là hệ quả của việc giảm cầu hoặc
tăng cung tài sản do tác động của việc tăng lãi suất. Giá tài sản giảm sẽ có tác động lên
mức giá chung của nền kinh tế. Trong trường hợp này là làm giảm mức giá chung, tức
tác động kiềm chế lạm phát của chính sách tăng lãi suất của ngân hàng trung ương.
18
Hình 2.1: Cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung
Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (2014)
Sự điều chỉnh của các loại lãi suất bán lẻ của ngân hàng phản ứng lại với sự thay đổi
của các loại lãi suất bán buôn là một yếu tố cơ bản của cơ chế dẫn truyền lãi suất. Các
lãi suất bán buôn không do các ngân hàng thương mại quyết định. Lãi suất thị trƣờng
tiền tệ có thể được xem xét như là một biến chính sách độc lập mà nhà điều hành ngân
hàng trung ương có thể tác động và kiểm soát nó thông qua chính sách lãi suất ngắn
hạn. Đối với một chính sách tiền tệ hiệu quả thì bất kì một thay đổi nào trong lãi suất
chính sách của ngân hàng trung ương sẽ được truyền tải tới các lãi suất bán lẻ, trước
tiên là tác động tới lãi suất cho vay tiêu dùng và thương mại, và vì thế tác động tới tổng
cầu nội địa và sản lượng. Trong tác động này, nếu sự truyền dẫn lãi suất là không hiệu
quả thì những biện pháp chính sách của các nhà điều hành chính sách tiền tệ sẽ trở nên
mạnh mẽ hơn để đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất.
19
Cụ thể, nếu lãi suất tiền gửi tăng đều đặn, thì chính sách tiền tệ mở rộng sẽ có nhiều tác
động hơn là chính sách tiền tệ thắt chặt, ví dụ: lãi suất tiền gửi điều chỉnh nhanh khi lãi
suất thị trường đang giảm, nhưng lại điều chỉnh chậm khi lãi suất thị trường đang tăng.
Hơn thế nữa, sự điều chỉnh của ngân hàng trung ương và lãi suất thị trường tiền tệ có
thể làm cho các hãng có tỉ lệ nợ cao trở nên dễ bị tác động bởi sự thay đổi thất thường
của chu kì kinh tế, hơn là các hãng có tỉ lệ vốn cổ phần cao. Vì tất cả các lí do trên,
việc kiểm tra thường xuyên và đánh giá sự dẫn truyền sẽ có tính quyết định đối với
người làm chính sách, việc thực hiện và đánh giá của chính sách tiền tệ.
Tốc độ điều chỉnh có thể được định nghĩa là một khoảng thời gian từ khi có một sự
thay đổi đầu tiên trong các biến kinh tế vĩ mô (biến độc lập), đến khi các biến phụ
thuộc đạt được giá trị mục tiêu. Ví dụ cho dễ hiểu hơn đó là, tỉ lệ lạm phát đang là
X0%, và phải tốn một khoảng thời gian t để đạt được tỉ lệ lạm phát mục tiêu là Xt, như
vậy thì tốc độ điều chỉnh chính là khoảng thời gian để đi từ X0 đến X1 (theo Tài liệu
hoạt động của IMF, tháng 8. 2002)
2.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Trước đây cũng đã có rất nhiều bài nghiên cứu về chính sách tiền tệ tại các nước có
nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi cũng như về mức độ truyền dẫn của chính sách
tiền tệ đến lãi suất huy động và sự điều chỉnh bất đối xứng giữa việc tăng và giảm các
mức lãi suất. Dưới đây là một số bài nghiên cứu tiêu biểu.
McKinnon 1973, Shaw 1973, và Fry 1988 trong những nghiên cứu của mình đã tìm
thấy rằng tại các nước có nền kinh tế đang phát triển, sự hạn chế tài chính là khá phổ
biến. Lãi suất được điều khiển bởi chính phủ và được giữ ở mức thận trọng, do đó
thường đưa đến một mối tương quan âm với lãi suất thực. Trong hoàn cảnh lãi suất
được giữ ở mức thấp hơn mức cân bằng của thị trường, làm cho lợi tức từ các dự án
đầu tư trở nên siêu lợi nhuận, dẫn đến sự tiêu dùng không hiệu quả của hệ thống tín
dụng. những bằng chứng này dường như là đúng cho nền kinh tế tại Việt Nam.
20
Tatiana Papiashvili và Faruk Gürsoy (2008) đã nghiên cứu về chính sách tiền tệ tại các
nền kinh tế chuyển đổi và thấy rằng ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi tác động của
chính sách tiền tệ là hoàn toàn khác nhau trong sự phát triển nền kinh tế.
Ali M. Kutan và Josef C. Brada (2000) đã nghiên cứu trên ba nền kinh tế chuyển đổi
đạt được nhiều thành công là Cộng hòa Séc, Hungary và Ba Lan. Là những nước Đông
Âu đầu tiên gia nhập Liên Minh Châu Âu EU. Cộng hòa Séc, Hungary và Ba Lan đã
đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc ổn định việc làm và phát triển nền kinh tế của họ.Chính sách tiền tệ đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển ổn định của các
tổ chức tài chính tại các nước này, tuy nhiên vấn đề lạm phát cũng đang là gánh nặng
được đặt lên vai của các cơ quan quản lí tiền tệ.
Rodrigo Fuentes năm 2003 cho rằng các tác động của chính sách tiền tệ phụ thuộc
đáng kể vào khả năng của Ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến lãi suất thị trường
bằng cách quản lý tính thanh khoản. do đó, đây là một vấn đề quan trọng để xác định
mức độ linh hoạt giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động đối với những thay đổi trong chính sách tỷ giá. Có một số lượng lớn các bài nghiên cứu đã phát hiện ra sự
chậm trễ về lãi suất ngân hàng, sự cứng nhắc của lãi suất huy động có một sự liên quan
chặt chẽ đến mức độ tập trung vào ngành công nghiệp ngân hàng, mức độ tập trung cao
hơn sẽ đưa đến một sự cứng nhắc lớn hơn. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng
thanh toán và rủi ro khi cho vay của ngân hàng cũng sẽ tạo ra sự khác biệt trong tốc độ
điều chỉnh. Trong ngắn hạn tại Chile các ngân hàng lớn có xu hướng thiết lập một lãi
suất huy động linh hoạt hơn và các ngân hàng có khả năng thanh khoản cao và độ tin
cậy lớn hơn sẽ có lãi suất huy động thấp hơn và tốc độ điều chỉnh chập hơn, điều này là
phù hợp với lý thuyết kỷ luật thị trường.
Sophia Mueller-Spahn (10/2008) tìm hiểu sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường vào lãi
suất ngân hàng ở Đức cho thấy sự truyền dẫn trong dài hạn là không hoàn toàn nhưng
sự truyền dẫn trong ngắn hạn thì ở mức độ nhiều hơn đặc biệt là đối với lãi suất huy
21
động. Các ngân hàng lớn thể hiện một sự truyền dẫn tốt hơn trong ngắn và dài hạn. Tính thanh khoản cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định sự điều chỉnh
không đồng nhất. Đối với các ngân hàng có tính thanh khoản kém thì nhanh chóng
truyền tải các điều kiện thị trường vào lãi suất bán lẻ và thể hiện mức độ truyền dẫn cao
hơn. Ngoài ra, sự truyền dẫn cao hơn đối với các ngân hàng cho vay nhiều hơn do đó
phụ thuộc nhiều vào các điều kiện thị trường cho vay.
Leonardo Gambacorta và S.Iannotti (2011) đã tiến hành xem xét mức độ và sự bất đối
xứng trong phản ứng của lãi suất ngân hàng với những cú sốc tiền tệ tại Italia. bài
nghiên cứu đã tìm thấy có sự bất đối xứng trong việc điều chỉnh tốc độ tăng và giảm
của lãi suất, tuy nhiên sự bất đối xứng này đã biến mất từ những năm 1990. Bên cạnh
đó các tác giả còn tìm thấy mức độ truyền dẫn từ chính sách tiền tệ đến lãi suất ngân
hàng đã tăng lên đáng kể sau năm 1993- khi bộ luật về Ngân hàng được ra đời. khi đối
mặt với những cú sốc trong nền kinh tế, các tác giả cũng tìm th ấy sự điều chỉnh lãi suất
bất đối xứng trong ngắn hạn chứ không phải là trong dài hạn.
Beng Soon Chong (11/2009) đã xem xét tác đ ộng của quy định lãi suất, việc bãi bỏ các
quy định, hiệu quả của chính sách tiền tệ cà độ cứng của lãi suất huy động tại các ngân
hàng ở thị trường Hongkong. Ông đã tìm thấy rằng việc bãi bỏ các quy định lãi suất
làm tăng sự hiệu quả của chính sách tiền tệ, và gia tăng mức độ pass-through trong dài
hạn của lãi suất huy động. bài nghiên cứu cũng cho thấy việc điều chỉnh bất đối xứng
và cứng nhắc trong khỏng thời gian áp dụng các quy định lãi suất, mức độ dẫn truyền
từ lãi suất thị trường sang lãi suất huy động được thắt chặt hơn sau khi bãi bỏ các quy
định và lãi suất.
Richard J. Rosen đã nghiên cứu và tìm thấy mối quan hệ giữa sự hiện diện của khách
hàng đối với các quyết định lãi suất của các ngân hàng. Bằng việc sử dụng dữ liệu về
lãi suất huy động của các ngân hàng trong khoảng mẫu từ 1987-2001, tác giả đã giải
thích được lí do vì sao lãi suất ngân hàng phản ứng một cách chậm chạp với một số
22
phong trào mở rộng lãi suất thị trường. hành vi của các khách hàng cũng đóng một vai
trò rất lớn trong việc thiết lập lãi suất của các ngân hàng.
Valeriya Dinger (2011) đã xem xét tác động của các ngân hàng và đặc điểm thị trường
lên sự cứng nhắc của lãi suất huy động tại các ngân hàng, tác giả đã tìm thấy rằng việc
sáp nhập của các ngân hàng có tác động đáng kể tới tần số thay đổi của lãi suất huy
động. đặc biệt, khả năng điều chỉnh lãi suất huy động đề đáp ứng với các cú sốc lãi suất
thị trường đã giảm đáng kể sau khi tiến hành sáp nhập các ngân hàng lớn.
Các lý thuyết giá năng động đươc đưa ra bởi Sheshinski và Weiss (1977), Rotemberg
và Saloner (1987) đã lập luận rằng quyết định của một ngân hàng để thay đổi mức lãi
suất của mình là việc xem xét giữa chi phí của việc điều chỉnh lãi suất và các chi phí
sai lệch từ một mức lải suất tối ưu. Trong khuôn khổ hệ thống ngân hàng và đặc điểm
cấu trúc thị trường như kích thước ngân hàng, phạm vi địa lí.. có thể ảnh hưởng đáng
kế đến khả năng thay đổi mức lãi suất bán lẻ. đã có những nghiên cứu thực nghiệm để
chứng minh cho lý thuyết này bằng cách tìm được một số biến kinh tế có tác động đáng
kể như sự tập trung của thị trường, kích thước ngân hàng.... cũng như khả năng thay
đổi mức lãi suất của ngân hàng (Hannan và Berger 1991, Mester và Sounders năm
1995, Craig và Dinger 2010). Mặc dù các nghiên cứu thực nghiệm là có tồn tại song
các nghiên cứu này chỉ tập trung vào bề mặt tĩnh của hệ thống ngân hàng và cơ cấu thị
trường mà bỏ qua các thông tin động bên trong ngân hàng.
Những tài liệu trước đây của Hannan và Prager (1998); Focarelli và Panetta (2003); Craig và Dinger (2009) cũng đã nghiên cứu về tác động của việc sáp nhập của các ngân
hàng dẫn đến sự thiết lập sự độc quyền về mức độ của lãi suất bán lẻ. Có bằng chứng
cho thấy rằng việc sáp nhập không chỉ ảnh hưởng đến mức lãi suất dài hạn, và sự khác
biệt trong lãi suất huy động của ngân hàng có diễn ra sáp nhập và ngân hàng không
diễn ra sáp nhập có thể được giải thích bởi sự khác biệt trong lãi suất huy động tối hưu
và khoảng thời gian điều chỉnh trong dài hạn.
23
Theo nghiên cứu của Hannan và Berger, năm 1991, lãi suất bán lẻ của ngân hàng thay
đổi không thường xuyên và có một sự chậm trễ đáng kể để phản ứng với chính sách
tiền tệ.
Nikoloz Gigineishvili (7/2011) tìm hiểu yếu tố quyết định đến sự truyền dẫn. Hai yếu
tố được nghiên cứu là điều kiện kinh tế vĩ mô và cấu trúc trị trường tài chính. Sau khi
thử nghiệm một loạt các biến có thể giải thích, họ đã tìm thấy GDP bình quân, lạm
phát, lãi suất, chất lượng tín dụng, chi phí hoạt động và sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đã tạo điều kiện cho quá trình truyền dẫn, nhưng sự biến động thị trường, dư
thừa thanh khoản trong hệ thống ngân hàng lại cản trở quá trình này. Các quốc gia có
tỷ giá cố định thì có xu hướng truyền dẫn yếu hơn như các nước Trung Đông, Trung Á
và các quốc đảo nhỏ. Mối tương quan thuận giữa lạm phát và sự truyền dẫn mạnh mẽ
cho thấy sự thành công quan trọng trong nhiệm vụ hạn chế lạm phát thì ngân hàng
trương ương đã làm suy yếu sự truyền tải của chính sách tiền tệ. Hạn chế chi phí hoạt
động cũng có thể làm suy yếu sự truyền dẫn.
Theo nghiên cứu của Hofmann và Mizen (2004), Kleimeier và Sander (2005) tại hầu
hết các nền kinh tế kể cả những nền kinh tế phát triển sự truyền dẫn lập trường của các
chính sách tiền tệ đến nền kinh tế là chậm chạp và không hoàn toàn.
Bên cạnh việc nghiên cứu sự truyền dẫn, các nhà kinh tế học cũng đồng thời nghiên
cứu về sự truyền dẫn là cân xứng hay không. Liệu có sự khác nhau giữa các loại lãi
suất và khi nó ở trên hay dưới mức cân bằng.
Hannan và Berger(1991) cùng với Neuman và Sharpe (1992) là những người đầu tiên
nghiên cứu về sự cứng nhắc của lãi suất huy động. Với giả định rằng có sự truyền dẫn
đầy đủ và ngay lập tức vào trong lãi suất cho vay bán lẻ, họ đã kiểm tra xem sự tác
động của quyền lực ảnh hưởng thị trường (độc quyền) lên thị trường huy động trong sự
cứng nhắc của lãi suất huy động ở Mỹ. Họ đã tìm ra sự điều chỉnh không cân xứng
24
trong lãi suất huy động, nghĩa là các ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động tăng chậm
hơn khi họ điều chỉnh lãi suất huy động giảm và họ quy kết cho quyền ảnh hưởng thị
trường (độc quyền) của các ngân hàng trên thị trường tiền gửi.
Mojon (2000) đã kiểm tra sự truyền dẫn trong ngắn hạn vào lãi suất huy động và cho
vay tại 5 nước khu vực EU ( Bỉ, Đức, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha ) giả định rằng có sự
truyền dẫn đầy đủ trong dài hạn. Mojon đã chỉ ra rằng lãi suất bán lẻ phản ứng chậm
chạp đối với sự thay đổi của lãi suất thị trường; lãi suất dài hạn phản ứng chậm hơn lãi
suất ngắn hạn, và đây là một sự bất cân xứng về mức độ truyền dẫn. Sự truyền dẫn vào
lãi suất cho vay sẽ nhiều hơn khi lãi suất thị trường tăng so với khi lãi suất thị trường
giảm, nhưng điều ngược lại lại đúng đối với lãi suất huy động.
Những nghiên cứu mới nhất gần đây như Pih Nee Tai, Siok Kun Sek, Wai Mun Har
(1/2012) về sự minh bạch và sự truyền dẫn ở các nước ASIA. Kết quả cho thấy tỷ lệ
truyền dẫn vào trong lãi suất cho vay và lãi suất huy động không cho thấy sự khác biệt
lớn. Trong hầu hết các trường hợp, tỷ lệ truyền dẫn vào trong lãi suất cho vay là hơi
nhỏ hơn so với lãi suất huy động. Sự truyền dẫn vào trong lãi suất cho vay và lãi suất
huy động là rất chậm và không đáng kể, ngoại trừ Malaysia, Hong Kong và Singapore.
Sự truyền dẫn vào lãi suất cho vay và lãi suất huy động có sự khác nhau giữa các nền
kinh tế. Sự truyền dẫn vào lãi suất huy động đã giảm ở tất cả các nền kinh tế, ngoại trừ
Malaysia. Tương tự như vậy, sự truyền dẫn vào lãi suất cho vay cũng giảm ở các nền
kinh tế chính ngoại trừ trường hợp của Malaysia, Hàn Quốc và Hong Kong. Nhìn
chung, kết quả cho thấy sự truyền dẫn của chính sách lãi suất vào lãi suất bán lẻ ở các
nước ASEAN là khó khăn. Từ quan điểm của chính sách tiền tệ, các tác giả hầu như
không tìm thấy bằng chứng cho thấy sự hiệu quả của chính sách tiền tệ ở các nước
ASIA như sự truyền dẫn vào lãi suất huy động và cho vay vẫn ở mức thấp ở rất nhiều
quốc gia và một vài nền kinh tế thậm chí còn sụt giảm sau thời kỳ khủng hoảng. Ở
những nền kinh tế này, chính sách lãi suất ảnh hưởng ít đến lãi suất huy động và cho
25
vay, trường hợp này cho thấy chính phủ các nước không có khả năng kiểm soát lãi suất
thị trường một cách hiệu quả thông qua chính sách lãi suất để đưa nền kinh tế đạt được
các mục tiêu. Thị trường tài chính là không hiệu quả và thiếu sự hội nhập.
Chong và cộng sự (2005) đã kiểm tra lãi suất huy động có kỳ hạn khác nhau và lãi suất
cho vay của cả ngân hàng thương mại và công ty tài chính ở Singapore và đã nhận ra
rằng các tổ chức tài chính điều chỉnh lãi suất của họ lên chậm hơn xuống. Họ cũng chỉ
ra rằng tốc độ điều chỉnh khác nhau giữa các sản phẩm tài chính và giữa ngân hàng với
các công ty tài chính. Nhưng họ không thấy sự truyền dẫn hoàn toàn vào lãi suất.
Paula Antão (5/2009) nghiên cứu các đặc tính và yếu tố quyết định đến sự truyền dẫn
trong hệ thống ngân hàng Bồ Đào Nha. Kết quả chỉ ra rằng mức độ truyền dẫn đối với
lãi suất cho vay là hoàn toàn còn đối với lãi suất huy động thì ít hơn. Về tốc độ điều
chỉnh, lãi suất cho vay đối với lĩnh vực doanh nghiệp thì điều chỉnh nhanh hơn khi có sự thay đổi trong lãi suất thị trường. Ngoài ra bài này cũng tìm thấy mối quan hệ tiêu
cựu giữa kỳ hạn huy động và tốc độ điều chỉnh nhưng đối với kỳ hạn cho vay thì
không.
Theo Harald Sander và Stefanie Kleimeiner (2004), trong thị trường tiền gửi, biến động
nhiều hơn, cạnh tranh hơn, làm tăng sự dẫn truyền cả trong ngắn hạn và dài hạn. Theo
Benoit Bojon( 2000), cạnh tranh có tác động đáng kể đến sự dẫn truyền của lãi suất
huy động. Lãi suất ngân hàng trong thị trường cạnh tranh hơn, phản ứng mạnh và
nhanh hơn với sự thay đổi lãi suất thị trường. Do vậy tăng tính cạnh tranh để sự dẫn
truyền của chính sách tiền tệ hiệu quả hơn. Thị trường ngân hàng cạnh tranh hơn dẫn
tới kỳ vọng lãi suất cho vay ngân hàng giảm, điều này làm tăng phúc lợi cho cá nhân
và doanh nghiệp. Áp lực cạnh tranh là cao hơn ở thị trường cho vay hơn là thị trường
tiền gởi ở khu vực Euro, tuy nhiên ở nước ta, do hệ thống ngân hàng còn phụ thuộc
nhiều vào hệ thống ngân hàng có vốn góp cao của nhà nước nên lãi suất cho vay chưa
26
được linh hoạt nhiều do nhà nước áp trần lãi suất cho vay không quá cao để cứu doanh
nghiệp.
Ming Hua Liu và các cộng sự (2005) đã nghiên cứu trên thị trường Trung Quốc và đưa
ra các kết luận rằng có một mối quan hệ yếu trong dài hạn giữa lãi suất huy động và
lạm phát tại đây, bên cạnh đó, trong ngắn hạn ngân hàng trung ương trung quốc cũng
tiến hành điều chỉnh lãi suất huy động giảm xuống nhanh hơn là điều chỉnh nó tăng lên.
Thể hiện sự không hiệu quả trong chính sách tiền tệ tại Trung quốc đồng thời nêu lên
mục tiêu của chính phủ nước này là duy trì nền kinh tế phát triển và tính ổn định của hệ
thống tài chính.
Mỗi bài nghiên cứu có những cách tiếp cận khác nhau ứng với đặc điểm mỗi nước ở
từng giai đoạn, dẫn đến kết quả nghiên cứu cũng không đồng nhất. Vì vậy, tác giả thực
hiện bài nghiên cứu này để cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về mức độ
truyền dẫn của chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, bài luận văn đã giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất, đưa ra cơ sở lý thuyết về Chính sách tiền tệ, bao gồm khái niệm về chính
sách tiền tệ, các công cụ của chính sách tiền tệ và cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính
sách tiền tệ.
Thứ hai, lược khảo những công trình nghiên cứu trước đây về mức độ truyền dẫn chính
sách tiền tệ.
Nội dung các phần đã cho thấy, chính sách tiền tệ và việc kiểm tra, đo lường mức độ
truyền dẫn chính sách tiền tệ là vấn đề rất quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên các
nghiên cứu trước đây về sự truyền dẫn chính sách tiền tệ còn khá ít. Vì vậy, không chỉ
dừng ở việc nghiên cứu định tính về vấn đề này, bài luận văn tiếp tục đi đến phân tích
27
định lượng để đưa ra được những bằng chứng xác thực, làm cơ sở cho các kiến nghị và
đề xuất.
28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tại Việt Nam hiện nay những nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất còn khá ít vì thế tác giả
chọn sử dụng phương pháp nghiên cứu được đưa ra bởi nhóm tác giả Ming-Hua Liu,
Dimitri Margaritis và Alireza Tourani-Rad thuộc trường đại học Auckland, New
Zealand. Nhóm tác giả này đã nghiên cứu độ truyền dẫn lãi suất tại nền kinh tế Trung
Quốc vào giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị
trường và có nhiều điểm tương đồng với nền kinh tế Việt Nam.
3.1 Mô hình hồi quy
Tác giả tiến hành đo lường cả mối quan hệ trong dài hạn và những động lực ngắn hạn
giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất huy động, có hai bước thuật toán sẽ được sử dụng trong
bài.
Mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát và lãi suất huy động được biểu diễn như sau:
(3.1) yt = α0 + α1xt + εt
Với : yt là lãi suất huy động – biến phụ thuộc
xt tương ứng với tỷ lệ lạm phát- biến độc lập
Εt là sai số kỳ hạn
α0 và α1 là tham số dài hạn.
Phương trình (3.1) chỉ ước tính được trong dài hạn. Khi lạm phát thay đổi, Ngân hàng
Trung ương sẽ không điều chỉnh mức lãi suất huy động ngay lập tức. Để ước tính các
động lực làm thay đổi lãi suất huy động trong ngắn hạn đại diện cho sự thay đổi của
lạm phát, tác giả sử dụng phương pháp hiệu chỉnh sai số chuẩn (standard error-
correction methodology) được sử dụng bởi Chong và cộng sự (2005) và Scholnick
(1996). Sai số hiệu chỉnh được thể hiện bằng:
29
t + β2(yt-1 – α0 – α1xt-1) + νt (3.2)
yt = β1
Hầu hết các chuỗi thời gian về kinh tế là không dừng vì chúng thường có một xu
hướng tuyến tính hoặc mũ theo thời gian. Tuy nhiên, có thể biến đổi chúng về chuỗi
dừng thông qua quá trình sai phân, Ví dụ, bằng cách tính hiệu số xt – xt-1. Nếu chuỗi sai
phân có tính dừng, chúng ta nói chuỗi ban đầu là tích hợp bậc nhất, nghĩa là , I(1). Một
chuỗi tuân theo bước ngẫu nhiên rõ ràng là I(1).
t-1 = (yt-1 – 0 – 1xt-1) đại diện cho
biểu hiện toán tử sai phân bậc môt; Trong đó:
sự mất cân bằng trong thời gian (t-1) và nó là phần dư của mối quan hệ dài hạn được
cho phương trình (1); ν t là sai số. β 1 đo lường thời kì lãi suất huy động phản ứng lại
với sự thay đổi của lạm phát (vd: thời kì 1 tháng); β2 nắm bắt mức độ hiệu chỉnh sai
số khi lãi suất xa khỏi mức cân bằng.
Theo Hendry (1995), độ trễ điều chỉnh trung bình (MAL) của sự truyền dẫn hoàn toàn
có thể được tính toán như sau:
(3.3) MAL= (1- β1)/ β2
Độ trễ điều chỉnh trung bình MAL là tiêu chuẩn đo lường khoảng thời gian (trong trường hợp này là số tháng) để tỷ lệ lãi su ất hoàn toàn được điều chỉnh về với mối
quan hệ cân bằng trong dài hạn.
Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng việc điều chỉnh trong ngắn hạn là không cân xứ ng.
Nói cách khác, tốc độ điều chỉnh là khác nhau giữa lãi suất khi cao hơn và thấp hơn
mức cân bằng (Scholnick, 1996, Kleimeier and Sander, 2006, và Chong và cộng sự,
2006). Để kiểm tra sự tồn tại của sự điều chỉnh không cân xứng, tác giả sử dụng thêm
t-1, là
một biến giả, λ , thêm vào trong phương trình (2). λ bằng một nếu số dư,
dương và bằng không nếu âm. Phương trình bất cân xứng ngắn hạn như sau:
30
t-1 + t (3.4)
t+ 2λ t-1 + 3(1- λ)
yt=
Trong đó: 2 nắm bắt tốc độ điều chỉnh sửa lỗi khi lãi suất ở trên giá trị cân bằng và
3 nắm bắt tốc độ điều chỉnh sủa lỗi khi lãi suất ở dưới mức cân bằng. Để kiểm tra sự
tồn tại của sự điều chỉnh không cân xứng, tác giả sử dụng kiểm định Wald để xác định
liệu 2 có khác đáng kể so với 3.
Giống như trong trường hợp có sự điều chỉnh cân xứng, tác giả có thể tính toán được
độ trễ điều chỉnh bất cân xứng trung bình (MAL) của trường hợp truyền dẫn hoàn toàn
như sau (Hendry, 1995):
MAL+ = ( )/ 2, (3.5)
MAL- = ( )/ 3, (3.6)
Với MAL+ đại diện độ trễ điều chỉnh trung bình khi lãi suất nằm trên mức cân bằng và MAL- đại diện độ trễ điều chỉnh trung bình khi lãi suất ở dưới mức cân bằng.
Trong bài nghiên cứu gốc, các tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy Bình phương bé nhất OLS để ước lượng các mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát trong dài hạn, và
ngắn hạn cũng như là sự điều chỉnh bất cân xứng. Tuy nhiên, phương pháp hồi quy
OLS bản thân nó là phương pháp chỉ đưa đến các ý nghĩa thống kê chứ không có ý
nghĩa về kinh tế. Phương pháp OLS được xây dựng dựa trên 2 giả định chính đó là
phương sai không đổi và các sai số là ngẫu nhiên, nhưng trên thực tế , đối với các dữ
liệu chuỗi thời gian 2 giả định trên sẽ bị vi phạm nghiêm trọng , do đó phương pháp
OLS sẽ đưa đến những kết quả không chính xác. Do đó, trong bài nghiên cứu này , tác
giả sẽ sử dụng phương pháp ước lượng moment tổng quát GMM (Generalized Method
of Moments) để thay thế phương pháp OLS. Phương pháp GMM có thể khắc phục
được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi trong dữ liệu chuỗi thời gian do
31
đó sẽ đưa đến một kết quả có ý nghĩa kinh tế cao hơn. Phương pháp GMM được Lars
Peter Hansen trình bày lần đầu tiên vào năm 1982. Một cách tổng quan, GMM là
phương pháp tổng quát của rất nhiều phương pháp ước lượng phổ biến như OLS,
GLS, MLE. Ngay cả trong điều kiện giả thiết nội sinh bị vi phạm, phương pháp GMM
cho ra các hệ số ước lượng vững, không chệch, phân phối chuẩn và hiệu quả.
3.2 Dữ liệu và cách thức chọn mẫu
Bài nghiên cứu này thu thập dữ liệu theo tháng trong giai đoạn 2008-2017, kích thước
của mẫu là 120. Dữ liệu về lạm phát của từng tháng được đo lường bởi chỉ số CPI được
thu thập từ International Financial Statistics (IFS) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Các
mức lãi suất huy động được sử dụng trong bài bao gồm lãi suất huy động không kì hạn,
kì hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng được niêm yết theo quy định của
Agribank. Tất cả những dữ liệu được sử dụng trong bài đều có đơn vị là %/ tháng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 bài luận văn đã trình bày về mô hình hồi quy được sử dụng, các thuật
toán và cách thức chọn mẫu của bài nghiên cứu, tiếp theo chương 4 sẽ trình bày về kết
quả nghiên cứu đã thu được sau khi chạy hồi quy bằng phần mềm Eviews 8.
32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI
Chương 4 sẽ trình bày sơ lược về các chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2008-
2017 và kết quả thu được sau khi chạy hồi quy các chuỗi dữ liệu để xác định xem liệu
có sự tồn tại mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa lạm phát và các mức lãi suất
huy động vào giai đoạn 2008-2017 hay không? Và mức độ điều chỉnh của Ngân hàng
nhà nước đưa ra liệu có sự mất cân xứng khi lãi suất nằm ở trên và dưới mức cân bằng?
Trước khi tiến hành hồi quy tác giả cũng sẽ thực hiện các thống lê mô tả, kiểm định
tính dừng của chuỗi dữ liệu và xác định mối quan hệ đồng liên kết.
4.1 Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2008-2017
Tại Việt Nam cơ chế truyền dẫn lãi suất được thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn
một từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường, cụ thể là từ lãi suất tái chiết khấu và
tái cấp vốn đến lãi suất liên ngân hàng, giai đoạn hai từ lãi suất thị trường đến lãi suất
bán lẻ. Với mục tiêu là ổn định kinh tế và kiềm chế lạm phát khi có sự thay đổi trong tỷ
lệ lạm phát thực hiện chênh lệch với mức lạm phát mục tiêu đề ra NHNN sẽ có những
động thái thay đổi mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn. Động thái
này sẽ làm thay đổi mức lãi suất bán lẻ cụ thể là lãi suất huy động tại từng NHTM.
Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 có thể chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn với
các chính sách tiền tệ đưa ra dựa trên sự phát triển của nền kinh tế có sự khác biệt khá
rõ đó là giai đoạn 2008 – 2012 và giai đoạn 2012 – 2017.
Trong giai đoạn 2008 – 2012:
Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn chuyển đổi, hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập vào tổ chức Thương mại thế
giới WTO đánh dấu bước phát triển mới cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
33
Bên cạnh những thuận lợi mà việc toàn cầu hóa nền kinh tế mang lại thì việc đưa nền
kinh tế Việt Nam vươn ra tầm khu vực và thế giới cũng mang lại những thách thức cho
việc điều hành nền kinh tế của chính phủ.
Giai đoạn 2008-2012 là giai đoạn thách thức đối với những nhà điều hành chính sách
tại Việt Nam, sau khi nền kinh tế trở nên phát triển quá nóng vào năm 2007, sang năm
2008 lại phải đối mặt với sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà dư
âm của nó vẫn còn kéo dài cho đến nay. Năm 2008 khi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra bắt nguồn tại Mỹ và nhanh chóng lan rộng ra các nước khác, chính phủ đã đưa ra
mục tiêu cho ngành Ngân hàng phải điều hành chính sách tiền tệ một cách khoa học,
đúng quy luật, theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam nhằm đạt
mục tiêu phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát thấp hơn tốc độ phát triển kinh tế đồng
thời phải tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đối với các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Một nền kinh tế khỏe mạnh cần phải có sự bền vững của hệ thống ngân hàng
do đó việc thanh tra, kiểm tra giám sát và tăng cường công tác quản lí tại các ngân
hàng và tổ chức tín dụng được đặc biệt chú trọng (thông cáo báo chí tổng kết năm 2008
– Ngân hàng nhà nước Việt Nam). Ngày 10/4/2008, Thống đốc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam đã ký Quyết định số 860/QĐ-NHNN về việc thành lập Tổ giám sát thị
trường tiền tệ, với nhiệm vụ chính là giám sát thị trường tiền tệ, cập nhật thông tin
thường xuyên, đưa ra phân tích đánh giá diễn biến thị trường tạo cơ sở để tham mưu
đưa ra những biện pháp xử lý.
Tại Việt Nam, việc điều hành và thực hiện chính sách tiền tệ được Chính phủ giao cho
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, đứng đầu là thống đốc Ngân hàng nhà nước. Việc áp
dụng mức trần lãi suất huy động từ ngày 02/04/2008 đã giúp cho ngân hàng nhà nư ớc
tăng cường mức độ quản lí đối với các mức lãi suất tại các ngân hàng thương mại ngăn
các trường hợp tự ý đẩy mức lãi suất huy động lên quá cao. Khi đối mặt với tình trạng
lạm phát tăng cao, Ngân hàng nhà nước áp dụng những chính sách như tăng mức lãi
34
suất cơ bản ( cao nhất vào giai đoạn tháng 06-10/2008 với mức 14%), đồng thời điều
chỉnh mức tăng lãi suất tín phiếu Ngân hàng nhà nước.
Trước tình hình phát triển mới của nền kinh tế, Ngân hàng nhà nước vẫn giữ mục tiêu
hoạt động của mình đó là điều hành lãi suất, tỷ giá vừa thắt chặt, vừa linh hoạt, đảm
bảo cho tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng, nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nền
kinh tế, nhất là vốn cho nông nghiệp nông thôn, nông dân và xuất khẩu ( thông cáo báo
chí tháng 8/2009). Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư (số
15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009) qui định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung và dài hạn với mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt động, đặc biệt là khả năng thanh khoản của các tổ chức tín dụng. Đồng thời cũng ban hành những
thông tư để quy định chi tiết về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
trung và dài hạn để đầu tư sản xuất kinh doanh mới như Thông tư 05/2009/TT-NHNN
ngày 7/4/2009 và Thông tư số 21/2009/TT-NHNN.
Ngân hàng nhà nước cũng tăng cư ờng can thiệp và ổn định thị trường ngoại hối, năm 2010 Ngân hàng nhà nước đã tiến hành tăng mức tỷ giá VND/USD 2 lần và vào ngày
11/02/2011 mức tăng cao nhất là 9.3% đạt mức 20.693VND/USD đồng thời cũng tiến
hành thu hẹp biên độ giao dịch từ 3% xuống còn 1%. Động thái này của Ngân hàng
nhà nước đã kích thích được sự phát triển của nền kinh tế thông qua nguồn ngoại tệ dồi
dào, các khoản vốn đầu tư trực tiếp….đồng thời thu hẹp mức chênh lệch giữa tỉ giá
giao dịch trên thị trường và mức tỉ giá niêm yết.
Trong năm 2012, Ngân hàng nhà nước tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra, tái cơ cấu
lại các tổ chức tín dụng, do đó , 03 ngân hàng đã tiến hành hợp nhất với nhau, 01 ngân
hàng đã sáp nhập vào ngân hàng khác, 3 ngân hàng đang tiến hành tự cơ cấu lại và 01
ngân hàng sẽ hợp nhất vào tổ chức tín dụng khác. Đồng thời có những biện pháp để xử
lí các khoản nợ xấu, nợ không có khả năng thanh toán, tích cực chỉ đạo các tổ chức tín
dụng triển khai các giải pháp kiềm chế nợ xấu gia tăng, thu hồi nợ đến hạn và chủ động
35
xử lý nợ xấu phù hợp với quy định của pháp luật. Trong năm 2012, nợ xấu được các tổ
chức tín dụng xử lý ước đạt 45 nghìn tỷ đồng; các biện pháp cơ cấu lại nợ đã góp phần
kiềm chế nợ xấu tăng nhanh và hỗ trợ khách hàng vay vốn. Nhiều tổ chức tín dụng đã
chấp nhận giảm lợi nhuận, tiết giảm chi phí, kể cả tiền lương, tiền thưởng của người
lao động để tập trung trích lập dự phòng rủi ro cho xử lý nợ xấu. (thông cáo báo chí
năm 2012 – Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Tuy nhiên, chính sách tiền tệ được ban hành dường như vẫn chưa phát huy được hết
khả năng của nó, hiệu quả mà nó mang lại cho nền kinh tế Việt Nam vẫn còn là rất ít.
Việc áp dụng mức lãi suất cơ bản và trần lãi suất huy động vẫn chưa thực sự mang lại
hiệu quả khi các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vẫn thường xuyên tiến hành chạy
đua lãi suất thông qua các hình thức khuyến mãi, quà tặng cho khách hàng. Do đó, ngày 7/9/2011, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ban hành Chỉ thị số 02/CT -NHNN
chấn chỉnh việc thực hiện các quy định về mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam và bằng đôla Mỹ của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Chỉ thị
yêu cầu các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện đúng
các quy định tại Thông tư số 02/2011/TT -NHNN và Thông tư số 14/TT-NHNN về
mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam và đôla Mỹ. Chỉ thị nêu rõ, nếu vi phạm
các quy định trên, người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng sẽ bị đình chỉ, miễn
nhiệm chức vụ trong thời hạn 3 năm; Các tổ chức tín dụng vi phạm sẽ bị hạn chế mở
rộng phạm vi, quy mô, địa bàn hoạt động trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bị xử lý,
hoạt động huy động và cho vay của đơn vị vi phạm cũng bị hạn chế hoặc tạm đình chỉ. Động thái quyết liệt này của Ngân hàng nhà nước cũng đã mang lại một số thành quả
nhất định cho nền kinh tế.
Theo Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS) (2011), tỉ lệ tiết kiệm của Việt Nam đạt
28% còn cao hơn mức trung bình chung của các nước có thu nhập thấp (khoảng 21%), các nước có thu nhập trung bình thấp (khoảng 23%) và bình quân chung của thế giới
36
(khoảng 25%). Tuy nhiên xét trên tổng thể toàn mức tiết kiệm ròng của Việt Nam thì lại thể hiện khoảng âm khá lớn. Tiết kiệm ròng nội địa bao gồm tiết kiệm ròng khu vực
Chính phủ và tiết kiệm ròng khu vực tư nhân (các hộ gia đình và doanh nghiệp - bao
gồm cả DNNN). Thâm hụt ngân sách (tiết kiệm ròng của Chính phủ mang dấu âm) ở
mức cao và dai dẳng trong thời gian dài để phục vụ cho mô hình tăng trưởng đã đóng
góp lớn vào tỉ lệ tiết kiệm nội địa thấp. Bên cạnh đó các chính sách kích thích tăng
trưởng thông qua nới lỏng tiền tệ và tài khóa trong thời gian dài làm nền kinh tế phát
triển quá nóng gây ra tỷ lệ lạm phát cao, bong bóng bất động sản, và sự hoạt động thiếu
hiệu quả của hệ thống ngân hàng cũng đã góp phần làm giảm tỷ lệ tiết kiệm ròng của
Việt Nam ( báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 - Ủy ban kinh tế Quốc Hội).
Giai đoạn 2012 - 2017
Từ năm 2012 đến năm 2017, Ngân hàng Nhà nước đã lựa chọn mục tiêu kiềm chế,
kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô là mục tiêu xuyên suốt, chủ đạo cho điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia. Mục tiêu này được nhấn mạnh tại Chỉ thị số 01/CT-
NHNN ngày 10/01/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được thực hiện nhất
quán trong toàn ngành Ngân hàng suốt năm 2017. Mục tiêu mà ngành Ngân hàng tiếp
tục đặt ra trong thời gian tới là bám sát các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội của
Chính phủ, tập trung vào kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, góp phần tăng trưởng kinh tế ở mức
hợp lý.
Hiện nay định hướng điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ng ân hàng là:“Điều hành chủ động và linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát,
không chủ quan với lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn thanh khoản của các TCTD. Điều hành lãi suất và tỷ giá
phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lạm phát, bảo đảm giá trị đồng Việt Nam, tiếp tục khắc phục tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền
37
kinh tế. Thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng theo hướng mở rộng tí n dụng đi
đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng; tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh; tiếp tục
triển khai các chương trình gắn kết tín dụng ngân hàng với chính sách ngàn h kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu
tiên theo chủ trương của Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu gắn với cơ cấu lại
các TCTD. Tăng cường phối hợp với các chính sách vĩ mô khác”. Trên cơ sở bám sát
mục tiêu của Quốc hội tại Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10/11/2014 (websie
Ngân hàng nhà nước).
Khác với tư duy ưu tiên tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn trước, từ năm 2012 đế n
năm 2017, Ngân hàng Nhà nước luôn thể hiện rõ cam kết duy trì lạm phát thấp không chỉ trong ngắn hạn mà cả mục tiêu duy trì lạm phát ổn định trong trung và dài hạn.
Trước những khó khăn mà nền kinh tế Việt Nam phải đối diện, Ngân hàng Nhà nước
đã triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường. Bảng 4.1 cho thấy mục tiêu và thực hiện chỉ tiêu lạm phát và
tăng trưởng tại Việt Nam giai đoạn từ 2005 đến năm 2017.
Bảng 4.1: Mục tiêu và thực hiện chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng tại Việt Nam
38
Nguồn: Tổng cục thống kê 2018
Và Hình 4.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn
2001 – 2017.
39
Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Việt Nam (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ năm 2012, khi lạm phát đã được kiểm soát và giảm dần, để hỗ trợ sản xuất, kinh
doanh, Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành, kết hợp với điều hành cung ứng tiền để điều tiết thanh khoản, tạo điều kiện cho các TCTD giảm lãi
suất; tiến hành dỡ bỏ trần lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng vào tháng 6 -2012 và
lãi suất tiền gửi kỳ hạn trên 6 tháng từ tháng 6-2013. Đồng thời, từ tháng 5-2012, quy
định trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với 4 lĩnh vực: Nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ; đến tháng 12-2012, bổ
sung thêm doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Các mức trần lãi suất huy động và
cho vay cũng được điều chỉnh giảm phù hợp với điều kiện vĩ mô, mục tiêu chính sách
tiền tệ.
Trên cơ sở bám sát tình hình diễn biến kinh tế vĩ mô và tiền tệ, NHNN đã chủ động
điều chỉnh giảm nhanh và mạnh các mức lãi suất chính sách để tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh theo chủ trương của Chính phủ. Trong giai đoạn này lãi
suất được điều chỉnh giảm xuống rõ rệt so với giai đoạn trước đó. Để tạo điều kiện giảm lãi suất, Ngân hàng nhà nước giữ ổn định trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng
40
VND, các TCTD trên cơ sở nhu cầu vốn của thị trường cân đối điều chỉnh giảm lãi suất
cho vay so với trần quy định; điều tiết thanh khoản của các TCTD hợp lý để tạo điều
kiện giảm mặt bằng lãi suất. Trong năm 2015, Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay một số chương trình tín dụng ngành, lĩnh vực xuống mức khoảng 6,5 -
6,6%/năm; tiếp tục yêu cầu các TCTD rà soát giảm lãi suất cho vay của các khoản vay cũ về mức lãi suất cho vay hiện hà nh. Mặt bằng lãi suất cho vay giảm khoảng 0,3 -
0,5%/năm so với cuối năm trước, giảm khoảng 50% so với thời điểm cuối năm 2011; dư nợ của những khoản cho vay có lãi suất trên 13%/năm còn 6,4%, giảm mạnh so với
tỷ lệ 10,1% vào cuối năm 2014 và so với tỷ lệ hơn 30% vào cuối tháng 6-2013. Lãi
suất huy động giảm khoảng 0,2-0,5%/năm và hiện ở mức tương đối thấp, lòng tin vào
VND tiếp tục được củng cố, nguồn vốn huy động tăng gần 14% so với cuối năm 2014.
(báo cáo thường niên Ngân hàng nhà nước năm 2015).
Ngày 10/07/2017, NHNN đã quyết định giảm 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành, giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên. Đồng
thời, chỉ đạo các TCTD tiếp tục chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay. Đến cuối năm 2017, mặt bằng lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức: Ngắn hạn từ 6% đến 6,5%/năm, trung và dài hạn từ 8% đến 10,5%; Đối với sản xuất kinh doanh
thông thường, khoảng 6,8 đến 9% đối với ngắn hạn và 9,3% đến 11% đối với trung và dài hạn. Dư nợ tín dụng tập trung vào sản xuất kinh doanh, cụ thể, với các lĩnh vực ưu
tiên của Chính phủ. Đến cuối tháng 10/2017, dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn tăng 19%, chiếm tỷ trọng 21% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế; tín
dụng cho lĩnh vực xuất khẩu tăng 8,14% (tính đến tháng 8/2017); tín dụng cho doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 25,12%; tín dụng cho lĩnh vực công nghiệp ưu
tiên phát triển tăng 18,9%; tín dụng cho DN nhỏ và vừa tăng 7,49%, chiếm tỷ trọng
20,89% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. (tạp chí kinh tế -tháng 02/2018).
41
Hình 4.2: Diễn biến lãi suất giai đoạn 2012 - 2017 (%)
Nguồn: Ủy ban Giám sát tài c hính Quốc gia
42
Bảng 4.2: Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của NHNN
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
43
Hình 4.3: Tăng trưởng tín dụng 2012 - 2017 (%)
Nguồn: Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
Bên cạnh đó NHNN kiểm soát chặt chẽ lượng tiền cơ sở thông qua nghiệp vụ thị
trường mở và tái cấp vốn. NHNN lựa chọn chỉ tiêu hoạt động là lượng tiền cơ sở để kết nối giữa các công cụ của chính sách tiền tệ với mục tiêu trung gian. Từ năm 2011 đến
nay, mối quan hệ giữa tăng trưởng tiền cơ sở và tăng trưởng cung tiền là tương đối ổn
định so với giai đoạn trước. Điều này xuất phát từ sự ổn định của diễn biến lượng tiền
cơ sở thông qua việc điều hành thận trọng, linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và tái cấp vốn. Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô và hướng tới thực hiện các mục tiêu chính sách
tiền tệ, NHNN đã chủ động điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, bảo đảm thanh khoản của các TCTD, kiểm soát tốt các mục tiêu trung
gian.(Chu Khánh Lân – tạp chí tài chính (2018))
Đối với công tác quản lý điều hành tỷ giá hối đoái, NHNN tiếp tục điều hành chính sách tỷ giá chủ động, dẫn dắt thị trường nhằm mục tiêu duy trì tỷ giá ổn định, tạo niềm
44
tin của công chúng vào giá trị của đồng nội tệ. Ngày 31/12/2015, NHNN đã ban hành
Quyết định 2730/QĐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của VND với USD, tỷ
giá tính chéo của VND với một số ngoại tệ khác.
Bên cạnh đó, việc thông báo về lượng dữ trữ ngoại hối với xu hướng tăng mạnh của
NHNN cũng cho thấy, một cam kết mạnh mẽ của cơ quan quản lý trong suốt năm 2017
về khả năng can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại tệ để giữ ổn định tỷ giá, góp phần
xóa bỏ tâm lý chờ đợi những đợt tăng mạnh tỷ giá, giảm tình trạng đầu cơ ngoại tệ. NHNN cũng đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo đảm các TCTD, chủ thể kinh tế chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tỷ giá và giao dịch hối
đoái. Những thay đổi căn bản trong công tác điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ đã
bước đầu tạo ra sự ổn định vững chắc. Có thể khẳng định, 2017 được đánh giá là năm
khá thành công của NHNN trong điều hành tỷ giá và bình ổn thị trường ngoại hối .
Giai đoạn 2012 – 2017 công tác truyền thông, minh bạch hóa thông tin về hoạt động
của NHNN nói riêng và toàn ngành Ngân hàng nói chung. NHNN đã cải tiến cơ chế
cung cấp thông tin, tăng cường tính c hủ động, kịp thời, công khai minh bạch về cơ chế,
chính sách, các quyết định quản lý của NHNN và tình hình hoạt động của hệ thống các
TCTD qua nhiều kênh khác nhau.
Nhìn chung diễn biến tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ năm 2001
đã dịch chuyển từ vị trí “tăng trưởng khá, lạm phát thấp” lên mức “tăng trưởng cao,
lạm phát vừa phải” (2004 – 2007), rồi dịch chuyển sang vị trí “tăng trưởng khá, lạm
phát cao” (2008 – 2011), “tăng trưởng thấp, lạm phát thấp” (2012 – 2014), và tới giai đoạn hiện này là “tăng trưởng và lạm phát ổn định” (2015 – 2017). Kết quả 3 năm trở
lại đây (2015 – 2017) cho thấy, sự ổn định tương đối của nền kinh tế là điều kiện để tích lũy các yếu tố cần thiết cho giai đoạn tăng trưởng cao sau này. Có thể nói giai đoạn
sau năm 2013 đến nay là giai đoạn chuyển mình trong công tác điều hành chính sách
45
tiền tệ tại Việt Nam, những chính sách được đưa ra phù hợp và đúng đắn đã bước đầu
mang lại hiệu quả thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
4.2 Thống kê mô tả
Bảng 4.3 sẽ cung cấp số liệu thống kê mô tả cho toàn bộ dữ liệu. Trong một thị trường
bão hòa, lãi suất ngắn hạn sẽ thể hiện sự biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn,
hơn nữa tỷ lệ lạm phát trung bình sẽ nhỏ hơn lãi suất huy động kì hạn dưới 1 năm và
lớn hơn lãi suất huy động có kì hạn trên 1 năm (Ming Hua Liu và cộng sự 2005). Từ
bảng 4.3 ta có thể thấy được rằng mức lạm phát trung bình tại Việt Nam là
0.734765%/tháng, trong khi lãi suất huy động trung bình của các kì hạn: không kì hạn,
3 tháng, 6 tháng lần lượt là 0.18458%/tháng, 0.704611%/tháng, 0.728764%/tháng tất
cả đều nhỏ hơn mức lạm phát trung bình. Và lãi suất huy động trung bình kì hạn 12
tháng và trên 12 tháng là 0.775806%/tháng và 0.78859%/tháng cao hơn mức lạm phát
trung bình. Điều này cũng phù hợp vớ i kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu trước
Bảng 4.3: Thống kê mô tả
CALL
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis Jarque-Bera Probability Sum Sum Sq. Dev. Observations
0.18458 0.166667 0.5 0.025 0.124855 0.646707 2.791126 8.582738 0.013686 22.14958 1.855061 120
DEP_3M DEP_6M DEP_12M DEP_OVER12M INFLATION 0.734765 0.704611 0.396228 0.624167 11.71793 1.516667 -0.745009 0.375 1.316865 0.300684 5.233554 0.868391 42.12602 2.92844 8202.03 15.10766 0.000524 0 85.77175 84.55333 206.3619 10.75892 120 120
0.775806 0.666667 1.525 0.5 0.257158 0.97307 3.181889 19.10272 0.000071 93.09668 7.86948 120
0.728764 0.62875 1.5125 0.441667 0.286708 0.938166 3.03372 17.60878 0.00015 87.45168 9.78196 120
0.78859 0.667083 1.533333 0.516667 0.252793 0.934002 3.05971 17.46502 0.000161 94.63085 7.604611 120
đây đã được trình bày ở trên.
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
46
4.3 Hệ số tương quan
Hệ số tương quan bằng 1 trong trường hợp có tương quan tuyến tính đồng biến và -1
trong trường hợp tương quan tuyến tính nghịch biến. Các giá trị khác trong khoảng (-
1,1) cho biết mức độ phụ thuộc tuyến tính giữa các biến. Hệ số tương quan càng gần
với -1 và 1 thì tương quan giữa các biến càng mạnh.Nếu các biến là độc lập thống kê
thì hệ số tương quan bằng 0. Tuy nhiên, phát biểu ngược lại không đúng, vì hệ số
tương quan chỉ phát hiện tương quan tuyến tính giữa hai biến. Chúng ta phải kiểm tra
xem liệu các biến đang xét có mối tương quan với nhau không.
Hệ số tương quan hai chiều (pair-wise) giữa các mức lãi suất và lạm phát sẽ được trình
bày trong bảng 4.4. Ta có thể thấy, hầu như tất cả các mức lãi suất đều có sự tương
quan rất lớn với nhau (>0.97), chỉ riêng lãi suất huy động không kì hạn mức độ tương
quan với các mức lãi suất khác chỉ đạt khoảng 0.82. Bên cạnh đó, mức độ tương quan
giữa các mức lãi suất với lạm phát là khá thấp, mức độ tương quan lớn nhất là giữa tỷ
lệ lạm phát và lãi suất huy động kì hạn 6 tháng (0.36909578) rồi mới tới các kì hạn 12 tháng, 3 tháng, trên 12 tháng và không kì hạn. Điều này có thể được lý giải bằng chính
Bảng 4.4: Hệ số tương quan DEP_3M DEP_6M
DEP_12M DEP_OVER12M
CALL
DEP_3M
0.8724988
DEP_6M
0.8647447
0.9976241
DEP_12M
0.8359317
0.9838728
0.98394776
DEP_OVER12M 0.8266675
0.9849168
0.98403588
0.97711375
INFLATION
0.3077193
0.3660983
0.36909578
0.3665524
0.363123025
sách lãi suất của chi nhánh trong môi trường cạnh tranh, các kì hạn lớn thường sẽ được duy trì mức lãi suất ổn định để thu hút khách hàng.
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
4.4 Kiểm định tính dừng, quan hệ nhân quả Granger và đồng liên kết.
Để đánh giá các dãy lãi suất riêng lẻ và lạm phát trong quá trình kiểm định nghiệm đơn
47
vị và tính dừng của các sai phân bậc 1, phương pháp Philips Perron (PP) và kiểm định
ADF đã được sử dụng. Như đã trình bày ở trên hầu hết các chuỗi thời gian về kinh tế là
không dừng vì chúng thường có một xu hướng tuyến tính hoặc mũ theo thời gian. Tuy
nhiên có thể biến đổi chúng về chuỗi dừng thông qua quá trình sai phân.
Tác giả đã thực hiện kiểm tra tính xu thế của các chuỗi dữ liệu và kết quả cho thấy tất
cả các chuỗi dữ liệu đều có tính xu thế vì vậy khi thực hiện kiểm định bằng phương
pháp kiểm định ADF sẽ phải chọn Trend and intercept. Kết quả được thể hiện trong
bảng 4.5.
Prob.
CALL
0
DEP_3M
0
DEP_6M
0
DEP_12M
0
DEP_OVER12M
0
INFLATION
0.0003
Bảng 4.5: Tính xu thế của chuỗi dữ liệu
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
Kết quả của kiểm định tính dừng cho dãy số liệu về lạm phát và các mức lãi suất huy
động được tóm tắt trong bảng 4.6. Bằng phương pháp kiểm định ADF tác giả đã thu
được kết quả hầu hết các chuỗi dữ liệu là không dừng chỉ trừ chuỗi lạm phát dừng tại
mức ý nghĩa 1%, chuỗi lãi suất kì hạn 6 tháng và 12 tháng dừng tại mức 10% và tất cả
các chuỗi dữ liệu đều dừng tại sai phân bậc 1 với mức ý nghĩa 1%. Khi sử dụng
phương pháp kiểm định tính dừng của Philips Perron (PP) lại thu được kết quả khá thú
vị khi hầu hết các dãy lãi suất đều dừng ở mức ý nghĩa 5% trừ lãi suất huy động không
kì hạn là dừng tại mức ý nghĩa 10% và lạm phát dừng tại mức ý nghĩa 1%, khi tiến
hành lấy sai phân bậc 1 thì tất cả các dãy dữ liệu đều dừng tại mức 1%.
48
Bảng A: Kiểm định ADF
LEVEL
1st DIFFERENCE
Max Lag
Max Lag
Lag
Prob. 0.1375 0.1434 0.0811 0.091 0.1221 0
Obs Series 119 CALL 119 DEP_3M 118 DEP_6M 118 DEP_12M 118 DEP_OVER12M 119 INFLATION
Prob. 0 0 0 0 0 0
Lag 5 0 0 0 0 1
12 12 12 12 12 12
0 0 1 1 1 0
Obs 114 118 118 118 118 117
12 12 12 12 12 12
Series CALL DEP_3M DEP_6M DEP_12M DEP_OVER12M INFLATION
Bảng 4.6: Kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng B: Kiểm định Philips Perron (PP) LEVEL 1st DIFFERENCE
Series CALL DEP_3M DEP_6M DEP_12M DEP_OVER12M INFLATION Prob. 0.0564 0.0433 0.0417 0.0298 0.038 0 Bandwidth Obs Series 5 119 CALL 6 119 DEP_3M 6 119 DEP_6M 6 119 DEP_12M 6 119 DEP_OVER12M 6 119 INFLATION Prob. Bandwidth Obs 118 118 118 118 118 118 2 3 4 1 2 5 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
Để xác định các động lực thay đổi lãi suất huy động để đáp ứng với sự thay đổi lạm
phát, tác giả sử dụng kiểm định nhân quả Granger để xác định liệu sự thay đổi trong
lạm phát có dẫn đến sự thay đổi trong lãi suất huy động hay không và trường hợp
ngược lại liệu có tồn tại? Bảng 4.7 thể hiện kết quả của kiểm định nhân quả Granger.
Kết quả kiểm định cho thấy, sự thay đổi trong lạm phát dẫn đến sự thay đổi trong lãi
suất huy động kì hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Mối quan hệ giữa lạm
phát và lãi suất huy động (ngoại trừ lãi suất huy động không kì hạn) là mối tương quan
tác động 2 chiều.
49
Prob.
Obs 119
119
119
119
Bảng 4.7: Kiểm định nhân quả Granger 2 chiều F- Statistic 3.32 1.78 4.2 16.4 4.22 16.3 3.51 16.8 0.0712 0.1846 0.04279 0.0001 0.0422 0.0001 0.0636 0.00008
3.94 119 0.0494
Null Hypothesis: CALL does not Granger Cause INFLATION INFLATION does not Granger Cause CALL DEP_3M does not Granger Cause INFLATION INFLATION does not Granger Cause DEP_3M DEP_6M does not Granger Cause INFLATION INFLATION does not Granger Cause DEP_6M DEP_12M does not Granger Cause INFLATION INFLATION does not Granger Cause DEP_12M DEP_OVER12M does not Granger Cause INFLATION INFLATION does not Granger Cause DEP_OVER12M 18.1 0.00004
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
Cuối cùng, bảng 4.8 sẽ cho thấy kết quả của kiểm định đồng liên kết Johansen. Kết quả
cho thấy rằng có một mối quan hệ đồng liên kết giữa lạm phát và các dãy lãi suất, điều
này chứng tỏ có tồn tại một mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát và các mức lãi
suất huy động.
Bảng 4.8: kiểm định đồng liên kết Johansen
Trace r=<1
Maximum Eigenvalue r=<1 3.903161* 14.71548*** 5.852418* 5.330957* 6.224025*
Maximum Dependent Trace Eigenvalue Variable r=0 r=0 CALL 21.55068*** 25.45384*** 3.903161* DEP_3M 91.42301*** 14.71548*** 76.70752*** 31.70285*** DEP_6M 37.55527*** 5.852418* 30.54787*** 35.87883*** 5.330957* DEP_12M 27.70634*** DEP_OVER12M 33.93037*** 6.224025* Với: * , **, *** có các ý nghĩa lần lượt là 5%, 10%, 1%.
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
50
4.5 Mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát và lãi suất. Như đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu, để ước tính mối quan hệ trong
dài hạn giữa lạm phát và lãi suất tác giả sẽ sử dụng phương pháp GMM.
Bảng 4.9: Mối quan hệ trong dài hạn.
(1) Yt = α0 + α1xt + εt
Bảng A: mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất Intercept Slope Adjusted R2
CALL DEP_3M DEP_6M DEP_12M DEP_OVER12M Coefficient 0.16373 0.64486 0.67133 0.72464 0.73877 t-Statistic Coefficient 0.02918 0.08359 0.08036 0.07158 0.06971 6.29 10.9 12.1 14.7 15.1 t-Statistic 2.54236 3.51806 3.52478 3.34201 3.2838 0.087019 0.126689 0.128912 0.127025 0.124501
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
Kết quả hồi quy của mối quan hệ dài hạn được thể hiện trong bảng 4.9. Nhìn vào bảng kết quả, có thể nhận thấy rằng R2 hiệu chỉnh của tất cả các loại lãi suất đều có giá trị rất bé. Vậy có chăng là mô hình tác giả đã sử dụng là không phù hợp, trong dài hạn lạm
phát và lãi suất không có mối liên hệ với nhau? Tuy nhiên, kết quả kiểm định đồng liên
kết đã được trình bày ở phần trên cho thấy kết quả ngược lại. Điều này cho phép đặt ra
nghi vấn rằng liệu giữa lạm phát và lãi suất huy động có tồn tại một độ trễ? Để kiểm tra
điều này tác giả đã tiến hành xác định độ tối ưu của mô hình VAR (Độ trễ tối ưu được
lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC), tiêu chuẩn thông tin Schwarz
(SC) và tiêu chuẩn thông tin Hannan Qiunn (HQ) ). Kết quả thu được độ trễ tối ưu là 2.
Sau đó tác giả lấy độ trễ 2 kì của lạm phát và tiến hành hồi quy với các dãy lãi suất.
Kết quả hồi quy sẽ được trình bày trong bảng 9 phần B.
51
Bảng B: Mối quan hệ giữa lạm phát với độ trễ là 2 và lãi suất Prob. Intercept Slope Adjusted R2
t-Statistic
CALL DEP_3M DEP_6M DEP_12M DEP_OVER12M Coefficient 0.16101 0.62493 0.65225 0.7051 0.72019 t-Statistic Coefficient 0.03151 0.11078 0.10682 0.09837 0.0954 6.18 11.2 12.4 15.2 15.5 2.41311 0.0174 2.80298 0.0059 2.81532 0.0057 2.73272 0.0073 2.70684 0.0078 0.1027 0.2284 0.2338 0.2474 0.2406
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
Sau khi điều chỉnh cho lạm phát có độ trễ là 2 tháng, có thể thấy mối quan hệ trong dài
hạn giữa lạm phát và tất cả các mức lãi suất huy động đã mạnh hơn trước tương đối
nhiều.
4.6 Động lực điều chỉnh ngắn hạn
Bảng 4.10 cho thấy kết quả của động lực điều chỉnh trong ngắn hạn. Kết quả chỉ ra hệ
số điều chỉnh sai số là tương quan âm và có ý nghĩa với mức độ nhỏ, điều này cũng cho
thấy sự đáp ứng thấp của lãi suất. Khi lãi suất huy động ở trên (hoặc dưới) mức cân
bằng với lạm phát, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh chúng xuống (hoặc lên). Hay
nói cách khác, một sự thay đổi trong lạm phát sẽ là động lực dẫn đến sự thay đổi trong
lãi suất, các mức lãi suất có ý nghĩa thống kê là lãi suất huy động 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng với mức ý nghĩa 5% và trên 12 tháng với mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, tác giả cũng không tìm thấy được dấu hiệu thực nghiệm rằng các mức lãi suất huy động sẽ
phản ứng ngay lập tức với sự thay đổi của lạm phát. Sự phản ứng chậm chạp này cũng
đưa đến dấu hiệu cho thấy sự thiếu hiệu quả của chính sách tiền tệ. Theo như cấu trúc
thực tế của nền kinh tế Việt Nam và sự phát triển chưa toàn diện của hệ thống tài chính
thì sự truyền dẫn chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Trung ương đến thị trường còn vấp
phải sự cản trở rất lớn từ hệ thống các ngân hàng thương mại. Theo Harald Sander và
Stefanie Kleimeiner (2004), trong thị trường tiền gửi biến động nhiều hơn và cạnh
tranh hơn sẽ làm tăng sự dẫn truyền cả trong ngắn hạn và dài hạn, tuy nhiên tại Việt
52
Nam, sự cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM lại là yếu tố cản trở sự truyền dẫn lãi suất,
chính các cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng bằng các chính sách
khuyến mãi bên cạnh lãi suất niêm yết đã làm cho lãi suất huy động niêm yết và thực tế
có sự khác biệt. Bên cạnh đó sự minh bạch trong chính sách tiền tệ tại Việt Nam chưa
cao, điều đó đã làm giảm mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ, làm hạn chế mức
độ hiệu quả khi các chính sách tiền tệ được đưa ra.
MAL như đã trình bày ở trên chính là độ trễ điều chỉnh trung bình, kết quả thực
nghiệm cho thấy rằng độ trễ của các mức lãi suất là tương đối lớn (ở đây, dấu trừ thể
hiện độ trễ), nhất là lãi suất không kì hạn. Chẳng hạn với MAL = -8.747 điều này cho thấy biến động của lạm phát trong ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến lãi suất DEP_3M và mất
khoảng 8,7 tháng điều chỉnh trong ngắn hạn để đạt được trạng thái cân bằng trong dài
hạn.
Beta 1
Beta 2
Adjusted R2 Prob. MAL
D_CALL D_DEP_3M D_DEP_6M D_DEP_12M D_DEP_OVER12M
Coefficient 0.00071 0.0323 0.0329 0.03415 0.02814
t- Statistic Coefficient -0.0027 -0.1106 -0.101 -0.1211 -0.1243
0.34 1.77 1.79 1.98 1.89
t- Statistic -1.0898 -2.1455 -2.1059 -2.6478 -2.8384
0.278 -0.001763 -0.04149 0.0362 -0.04345 0.0396 -0.04359 0.0105 -0.08517 0.0063
-373.01 -8.747 -9.572 -7.976 -7.818
Bảng 4.10: Động lực ngắn hạn ∆yt = β1∆xt + β2(yt-1 – α0 – α1xt-1) + νt (2)
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
4.7 Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng
Bảng 4.11 sẽ đưa ra kết quả của tốc độ điều chỉnh bất cân xứng trong các mức lãi suất
huy động. Tuy nhiên, kết quả hồi quy 2 và 3 sau khi được kiểm định lại bằng kiểm
định Wald lại không đưa ra đủ bằng chứng để chứng minh có tồn tại bất kì sự điều
chỉnh bất cân xứng nào trong các mức lãi suất. Nguyên nhân của điều này có thể là do
53
sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam khiến cho sự điều chỉnh khi lãi
suất ở trên và dưới mức cân bằng là cân xứng, và sự điều chỉnh trong chính sách của
Ngân hàng Nhà nước trong giai đoạn 2008-2017 là tương đối cân đối.
Bảng 4.11: Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng
DELTA1
DELTA2
DELTA3
Chi- square (δ2 =δ3)
D_CALL D_DEP_3M D_DEP_6M D_DEP_12M D_DEP_OVER12M
Coefficient 0.0036 0.0314 0.0318 0.035 0.0328
t-Statistic Coefficient -0.1283 -0.0944 -0.0671 -0.0979 -0.0584
0.64 1.76 1.78 1.95 2.09
t- Statistic Coefficient -0.0279 -1.2729 -0.1215 -1.2124 -0.132 -0.8511 -0.149 -1.3958 -0.2009 -1.2921
t- Statistic 0.48713 -0.348 0.02218 -0.933 -1.004 0.115621 -1.034 0.070293 -1.98 1.559132
∆yt=δ1∆xt+ δ2λε ̂t-1 + δ3(1- λ) ε ̂t-1 + ηt (4)
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
Cũng tương tự, MAL thể hiện độ trễ điều chỉnh trung bình, kết quả hồi quy cho thấy,
độ trễ điều chỉnh của các mức lãi suất là khá lớn và không đồng đều, bên cạnh đó, sự
chênh lệch giữa độ trễ khi lãi suất ở trên và dưới mức cân bằng là tương đối lớn. Chẳng
hạn như đối với D_CALL khi lãi suất nằm trên mức cân bằng thì cần khỏang thời gian
là 7,7 tháng để điều chỉnh lãi suất về mức cân bằng, còn khi lãi suất nằm dưới mức cân
bằng thì cần đến 35,7 tháng để điều chỉnh.
Bảng 4.12: Độ trễ điều chỉnh trung bình MAL- MAL+
D_CALL D_DEP_3M D_DEP_6M D_DEP_12M D_DEP_OVER12M -7.77 -10.26 -14.44 -9.86 -16.57 -35.7 -7.97 -7.34 -6.47 -4.81
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview
54
4.8 Thực trạng Chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất huy động của Agribank
Chi nhánh Đông Gia Lai
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập
vào ngày 26/2/1988 dựa trên Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc
thành lập các ngân hàng chuyên doanh với tên gọi lúc bấy giờ là Ngân hàng phát triển
nông nghiệp Việt Nam – là ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn. Trải qua 30 năm hình thành và phát triển đến nay Agribank đang là ngân hàng
lớn nhất Việt Nam về số lượng cán bộ, nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng
khách hàng. Đến cuối năm 2017, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định
trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: 1.155.594 tỷ đồng
- Tổng nguồn vốn: 1.032.404 tỷ đồng
- Tổng dư nợ: 876.496 tỷ đồng
- Mạng lưới hoạt động: hơn 2.230 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và 01
chi nhánh tại Campuchia.
- Số cán bộ, nhân viên: gần 40.000 người.
Các chi nhánh trong hệ thống Agribank được phân loại và hoạt động theo quy chế ban
hành kèm theo quyết định số 558/QĐ/HĐTV-TCTL ngày 22/09/2016 và văn bản hợp
nhất số 2058/VBHN-HĐTV-TCTL ngày 31/12/2016 của Hội đồng thành viên ban
hành về quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, phòng Giao dịch trong hệ thống
Agribank. Trong đó:
- Chi nhánh loại I: là chi nhánh chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Trụ sở chính.
- Chi nhánh loại II: là chi nhánh chịu sự quản lý, điều hành của chi nhánh loại I trong
một số lĩnh vực cụ thể do Hội đồng thành viên quyết định.
55
- Phòng giao dịch Agribank là đơn vị phụ thuộc, do một chi nhánh loại I hoặc loại II
trực tiếp quản lý; hạch toán báo sổ, có con dấu, biển hiệu theo quy định, có trụ sở trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh quản lý, nội
dung hoạt động của Phòng giao dịch do Hội đồng thành viên quy định
Tình hình hoạt động của Agribank: đến 31/12/2017 tổng nguồn vốn huy động không
bao gồm tiền gửi Kho bạc nhà nước đạt 1.032.404 tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm
2016 và đạt 100% kế hoạch đặt ra. Dư nợ tăng trưởng tín dụng tăng trưởng đúng đinh
hướng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh
tế, đến 31/12/2017 dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 876.496 tỷ đồng tăng 17,6% so với
năm trước và đạt 100% kế hoạch đặt ra, trong đó tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp
nông thôn chiếm 73,6%. Chất lượng tín dụng được đảm bảo nợ xấu trong năm 2017
tính đến 31/12 là 1,54% thấp hơn mức kế hoạch được NHNN giao. Doanh thu dịch vụ
đạt 4.443 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2016, lợi nhuận trước thuế đạt 5.018 tỷ đồng,
tăng 19,9% so với năm trước. Các tỷ lệ an toàn hoạt động đảm bảo theo quy định của
Ngân hàng nhà nước. (Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh 2017)
Tại Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai đến 31/12/2017 tổng nguồn vốn đạt 4.526 tỷ
đồng, tăng 17,4% so với năm 2016, chiếm 13,6% thị phần huy động vốn, tổng dư nợ
đạt 8.737 tỷ đồng tăng 28,3% so với năm 2016, chiếm 11,2% thị phần dư nợ, trong đó
tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 97,2%. Tỷ lệ nợ xấu chiếm
0,29%, thu dịch vụ đạt 25,82 tỷ đồng.
Cơ chế lãi suất: Agribank hoạt động theo loại hình là các chi nhánh trực thuộc tuy
nhiên về chính sách lãi suất tại từng chi nhánh sẽ giao cho Giám đốc chi nhánh loại I
quyết định và áp dụng tại chi nhánh loại I và tất cả các chi nhánh loại II và phòng giao
dịch trực thuộc. Lãi suất sẽ được quyết định dựa trên mức lãi suất trần theo từng thời kì
do Trụ sở chính đưa ra.
Thời điểm 31/12/2017 Agribank áp dụng lãi suất huy động theo văn bản số
56
4481/NHNo-KHNV ngày 09/06/2017. Tuy nhiên văn bản lãi suất của Trụ sở chính
Agribank chỉ quy định mức lãi suất tối đa, mức lãi suất cụ thể niêm yết tại Agribank
chi nhánh Đông Gia Lai do Giám đốc Agribank chi nhánh Đông Gia Lai quyết định
theo văn bản số 661/NHNoĐGL-KHTH ngày 10/06/2017.
Với vai trò là Ngân hàng Thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, Agribank
vừa thực hiện mục tiêu kinh doanh vừa là một kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ của
nhà nước. Agribank giữ vai trò chủ lực trong việc thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về cung cấp tín dụng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích
cho nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân nói riêng.
Giai đoạn 2007-2018 là giai đoạn xảy ra nhiều biến cố với nền kinh tế Việt Nam, chính
sách tiền tệ cũng có nhiều điểm mới, lãi suất huy động của Agribank cũng có những
chuyển biến tương đồng với nền kinh tế, tuy nhiên theo như kết quả thực nghiệm ở
trên, sự tác động của chính sách tiền tệ đến lãi suất huy động tại Agribank vẫn còn
chậm, dẫn đến tồn tại một độ trễ. Nhưng trên thực tế, lãi suất tại Agribank sẽ thay đổi
khi có sự điều chỉnh mức trần lãi suất, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và tái cấp
vốn của NHNN. Ví dụ như vào tháng 6/2013 lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm
từ mức 9%/năm xuống còn 7%/năm; lãi su ất tái chiết khấu từ 7%/năm xuống còn
5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay
bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ
10%/năm xuống còn 8%/năm (thông cáo báo chí Ngân hàng Nhà nước tháng 6/2013),
ngay lập tức Agribank đã ban hành văn bản số 4592/NHNo-KHNV ngày 27/6/2013
của Tổng giám đốc Agribank “V/v thực hiện lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam
theo thông tư số 15/2013/TT-NHNN” và Agribank Đông Gia Lai đã ban hành văn bản
só 852/NHNoGL-KHTH “V/v qui định lãi suất huy động nội tệ từ ngày 28/6/2013”
theo đó điều chỉnh giảm lãi suất ở hầu hết các kì hạn. Vậy độ trễ trên bắt nguồn từ đâu?
Theo như nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc trang và cộng sự (2014) về sự dẫn truyền
57
lãi suất từ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng sang lãi suất bán lẻ, thì sự dẫn
truyền này là không hoàn toàn, và điều này sẽ gây nên độ trễ điều chỉnh, bên cạnh đó,
khi tỷ lệ lạm phát thay đổi NHNN cũng phải mất một khoản thời gian để thực hiện điều
chỉnh chính sách tiền tệ của mình. Chính những nguyên nhân trên đã tạo ra độ trễ của
các chính sách tiền tệ. Và tại Việt Nam, sự độc lập giữa NHNN và Chính phủ chưa
cao, do đó điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn lãi suất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Nội dung chính của chương 4 là trình bày về thực trạng chính sách tiền tệ đã áp dụng
tại Việt Nam giai đoạn 2008-2017, kết quả chạy thực nghiệm mô hình hồi quy và sự
tác động của chính sách tiền tệ đến chính sách lãi suất tại Agribank. Để từ đó đưa ra kết
luận và những giải pháp đối với chính sách lãi suất tại Agribank và Agribank chi nhánh
Đông Gia Lai.
58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT
CỦA AGRIBANK VÀ AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI
5.1 Kết luận
Tại rất nhiều nước, Chính phủ và Ngân hàng Trung ương đặt mối quan tâm hàng đầu
đến mục tiêu lạm phát để đảm bảo sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tại Việt Nam vào
giai đoạn trước năm 2012 thì Ngân hàng nhà nước lại đặt nhiều sự quan tâm hơn vào
việc ổn định xã hội, tạo lập việc làm, và sự phát triển ổn định của nền kinh tế phải đến
giai đoạn từ năm 2012 đến nay Ngân hàng Nhà nước mới lựa chọn mục tiêu kiềm chế,
kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô là mục tiêu xuyên suốt, chủ đạo cho điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia. Bài nghiên cứu của tác giả đã tìm thấy mối quan hệ
trong dài hạn giữa lạm phát và lãi suất huy động, tuy nhiên mối quan hệ này là khá yếu
và tồn tại một độ trễ. Khi lạm phát thay đổi thì mất một khoảng thời gian khoảng 2
tháng để có thể tác động đến lãi suất huy động. Điều này thể hiện sự thiếu hiệu quả
trong chính sách tiền tệ tại Việt Nam, sự truyền dẫn thông qua kênh truyền dẫn lãi suất
là không hoàn toàn và khá mờ nhạt. Trong ngắn hạn, chính sự thay đổi trong lạm phát
chính là động lực dẫn đến sự thay đổi trong lãi suất và không có đủ bằng chứng để thừa
nhận sự điều chỉnh bất cân xứng giữa việc điều chỉnh lãi suất tăng và giảm.
Không giống với đa số các quốc gia khác trên thế giới, nơi mà lãi suất huy động được
thiết lập bởi các ngân hàng thương mại, ở Việt Nam, lãi suất huy động được khống chế
bởi một mức trần được Ngân hàng nhà nước đưa ra. Bằng việc tác động vào mức trần
lãi suất và điều chỉnh lãi suất cơ bản, Ngân hàng nhà nước sẽ gián tiếp quản lí tình hình
lãi suất huy động trên thị trường tài chính. Cũng chính hành đ ộng này đã giúp Ngân
hàng nhà nước truyền dẫn các chính sách tiền tệ vào nền kinh tế, tuy nhiên, đối mặt với
sự quản lí của Ngân hàng nhà nước các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng
không ngừng cạnh tranh nhau thông qua các hình thức quà tặng, trúng thưởng… đã có
lúc đẩy mức lãi suất huy động thực tế vượt xa mức lãi suất niêm yết. Do đó, đã làm hạn
59
chế đi rất nhiều khả năng truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua kênh truyền dẫn lãi suất. Qua thực nghiệm trong bài nghiên cứu cũng đã có thể thấy chính sách tiền tệ
của Việt Nam chưa thực sự hiệu qủa để có thể mang đến một sự phát triển lâu dài.
Thực tế chính sách tiền tệ của Việt Nam chỉ mới có sự chuyển mình từ giai đoạn 2012
đến nay, nhiều chính sách được đưa ra và áp dụng quyết liệt để tái cơ cấu lại ngành
ngân hàng còn ở giai đoạn trước đó chính sách tiền tệ chưa mang lại nhiều hiệu quả,
bên cạnh đó cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế Việt Nam.
Bài nghiên cứu không tìm thấy các bằng chứng có ý nghĩa thống kê để cho thấy sự điều
chỉnh bất cân xứng giữa việc tăng và giảm lãi suất, điều này thể hiện, khi nền kinh tế
có những biến đổi hoặc gặp phải những cú sock lớn, Ngân hàng nhà nước Việt Nam
sẵn sang điều chỉnh mức lãi suất của mình để có thể đảm bảo cân bằng cho sự phát
triển của nền kinh tế và an sinh xã hội.
Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn gần đây đang gặp phải một số vần đề khó khăn khi
tình trạng nợ xấu liên tục gia tăng trong hệ thống Ngân hàng, đội ngũ quản lí ngày càng
kém chất lượng và các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, mặc dù đã có những cải
cách trong chính sách tiền tệ tuy nhiên vẫn cần một khoảng thời gian nhất định để
những chính sách này mang lại hiệu quả rõ rệt. Điều này đòi hỏi những người hoạch
định chính sách cần phải thận trọng hơn, kĩ càng hơn trong việc điều tiết nền kinh tế,
cần phải có những biện pháp thiết thực hơn trong việc gia tăng mức độ truyền dẫn và
sự hiệu quả của chính sách tiền tệ. Chính phủ có thể tác động đến các yếu tố như sự
cạnh tranh trong hệ thống tài chính, GDP bình quân, lạm phát, lãi suất, chất lượng tín
dụng để tăng mức độ truyền dẫn, tuy nhiên cũng phải xem xét xem mức độ truyền dẫn
như thế nào là hợp lý để tránh gây ra tình trạng mất ổn định nền kinh tế gây ra những
hậu quả nghiêm trọng khi có những cú sốc không mong muốn.
60
5.2 Giải pháp tại Agribank và Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai
Thứ nhất: Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam
còn tồn tại một độ trễ rất lớn và chính độ trễ này làm giảm đi hiệu quả của chính sách
tiền tệ. Một trong những giải pháp để cải thiện điều này là những thay đổi mang tính hệ
thống giúp giảm thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng. Trong thời gian gần đây chính phủ đã ban hành những nghị định và thông
tư quy định về việc thanh toán không dùng tiền mặt như nghị định số 80/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016, thông tư số 21/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 quy định về
phương thức giải ngân vốn vay của các tổ chức tín dụng. Agribank hiện nay cũng đang
tăng cường thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt, tuy nhiên để đạt được
sự hiệu quả trong truyền dẫn chính sách tiền tệ thì việc thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt cần được thúc đẩy nhanh và toàn diện hơn nữa.
Thứ hai: Xử lý làm giảm thiểu nợ xấu trong hệ thống. Nợ xấu hiện nay là nguyên nhân
sâu xa cản trở tín dụng và chi tiêu, khiến lạm phát thấp, lãi suất thực cao, khả năng trả nợ của Chính phủ và doanh nghiệp suy giảm, còn tăng trưởng thì rơi vào tình trạng trì
trệ. Vấn đề nợ xấu hiện đã được xử lý nhanh hơn nhờ Nghị quyết 42, tuy nhiên, để giải
quyết triệt để thì không phải ngày một ngày hai mà cần cả một quá trình. Nợ xấu vẫn là
vấn đề cốt yếu cần giải quyết để giảm thiểu rủi ro của ngân hàng trong đó có rủi ro
thanh khoản. Trong thời gian vừa qua, mô hình hoạt động của VAMC bước đầu phát
huy tác dụng trong việc xử lý nợ xấu, tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả toàn diện như
mong muốn, khi mà thị trường mua bán nợ Việt Nam chưa phát triển làm cho tốc độ
bán nợ của VAMC chưa tương xứng với tốc độ mua vào, cơ chế mua bán nợ của
VAMC thông qua phát hành trái phiếu còn nhiều bất cập, vấn đề định giá tài sản đảm
bảo còn nhiều khó khăn…Vì vậy nhiệm vụ tiếp theo vẫn là tích cực xử lý nợ xấu thông
qua phát triển thị trường mua bán nợ với đầu tàu là VAMC, đa dạng hơn các hình thức
61
xử lý nợ xấu, chuyển nợ thành vốn góp, chứng khoán hóa khoản nợ, hoàn thiện hành
lang pháp lý liên quan đến xử lý nợ xấu.
Thứ ba: Cơ cấu lại bộ máy tổ chức. Tinh giản bộ máy hoạt động và các quy trình
nghiệp vụ.
Thứ tư: Cần lưu ý đến tình hình tăng trưởng chung của nền kinh tế để có những chiến
lược mở rộng, phát triển phù hợp của ngân hàng để tận dụng cơ hội tăng trưởng chung;
đồng thời có những dự phòng cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định trong giai đoạn
nền kinh tế bão hòa, hay rơi vào giai đoạn suy thoái. Trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế
cao, các ngân hàng cần chuẩn bị điều kiện để hỗ trợ thanh khoản khi nhu cầu vay vốn
tăng lên.
5.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về chính sách lãi suất trong thời gian tới
Từ giai đoạn 2013 đến nay Chính sách tiền tệ đã đưa đến những hiệu quả tích cực cho
nền kinh tế. Thời gian tới cần phát huy những kết quả đã đạt được và công tác điều hành chính sách tiền tệ cần tập trung vào các vấn đề trọng tâm sau:
Thứ nhất, lựa chọn và cam kết thực hiện mục tiêu ưu tiên của chính sách tiền tệ: Thực
hiện một chính sách tiền tệ có mục tiêu ưu tiên sẽ giúp việc công tác điều hành chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nhất quán hơn và tăng tính định hướng cho thị
trường. Theo đó, cần hoàn thiện các văn bản pháp lý quy định và trao nhiệm vụ rõ ràng
hơn cho Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước tập trung theo đuổi một mục
tiêu chủ đạo. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ nên là duy trì giá cả ổn định,
thể hiện ở mức lạm phát thấp và hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, thay vì điều hành chính sách tiền tệ bám sát một tỷ lệ lạm phát nhất định,
Ngân hàng Nhà nước có thể xây dựng và công bố một vùng lạm phát mục tiêu làm căn cứ cho điều hành chính sách tiền tệ và định hướng kỳ vọng lạm phát của công chúng.
62
Biện pháp này nếu được triển khai sẽ tạo ra tính linh hoạt cho công tác điều hành của Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng là một bước chuẩn bị cho việc chuyển sang điều hành chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu trong tương lai khi hội tụ đủ các điều kiện
cần thiết.
Thứ hai, hạn chế các biện pháp hành chính trong điều hành lãi suất, hướng tới sử dụng
các công cụ gián tiếp: Việc áp dụng cơ chế can thiệp mang tính hành chính lên lãi suất
thị trường chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn khi mà mức độ phát triển của thị trường
tài chính còn sơ khai, các công cụ kiểm soát gián tiếp chưa phát huy được hiệu quả,
năng lực kiểm soát thị trường tài chính của Ngân hàng Trung ương còn hạn chế… Về dài hạn, việc kiểm soát lãi suất trực tiếp sẽ dẫn tới sự phát triển méo mó của thị trường
tài chính và dẫn tới sự mất ổn định của nền kinh tế, do lãi suất là một biến số có ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động của nền kinh tế.
Từ tháng 6/2002, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng cơ chế lãi suất t hỏa thuận, xóa bỏ
biên độ khống chế lãi suất cho vay, cho phép các ngân hàng thương mại và khách hàng tự thỏa thuận lãi suất cho vay. Tuy nhiên, trong năm 2007, Ngân hàng Nhà nước đã áp
dụng một số biện pháp mang tính hành chính trong điều hành chính sách tiền tệ và biện
pháp này đã phát huy tác dụng nhất định, song hệ quả để lại cũng không nhỏ. Do vậy,
quan điểm về tự do hóa lãi suất của Việt Nam thời gian tới cần tập trung vào các vấn
đề sau:
Một là, thời điểm và tốc độ tiến hành tự do hóa lãi suất: Về cơ bản, việc tự do hóa lãi suất phải được tiến hành đồng thời với công cuộc tái cơ cấu hệ thống tài chính và tái
cấu trúc nền kinh tế. Đối với một quốc gia gặp phải tình trạng mất cân đối vĩ mô và cân
đối tài chính, các khung pháp lý và giám sát thị trường t ài chính chưa hoàn thiện, hệ
thống các Ngân hàng thương mại đang trong giai đoạn tái cơ cấu như Việt Nam, việc thực hiện tự do hóa lãi suất quá nhanh chóng sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực.
63
Hơn nữa, hệ thống Doanh nghiệp nhà nước hoạt động thiếu hiệu quả, hệ thống Ngân
hàng thương mại thiếu sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, dịch vụ (chủ yếu cạnh
tranh về giá thông qua lãi suất), sự thiếu minh bạch thông tin của các khách hàng vay
khiến cho việc xác định lãi suất phù hợp với cung cầu vốn của thị trường trở nên khó
khăn hơn. Tiến trình tự do hóa lãi suất diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào khả năng quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Tự do hóa lãi suất sẽ dẫn đến mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại tăng lên. Do vậy, quá trình tự do hóa lãi suất cần dựa vào những kết quả đạt được của quá
trình cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng thương mại cũng như khả năng điều tiết của Ngân hàng nhà nước đối với những hành vi của các Ngân hàng thương mại.
Hai là, trình tự thực hiện đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công
của tự do hóa lãi suất.
Khi trần lãi suất huy động được can thiệp chặt chẽ và các Ngân hàng thương mại chỉ có
thể điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, cụ thể bản thân họ sẽ ph ải:
- Thực hiện các biện pháp cải thiện hoạt động của mình để giảm thiểu chi phí, từ đó
giảm lãi suất cho vay để cạnh tranh.
- Định giá các khoản vay cho cơ sở rủi ro và đưa ra mức phần bù rủi ro p hù hợp.
- Phát triển những yếu tố cạnh tranh khác về chất lượng dịch vụ hơn là tập trung về
giá (lãi suất cho vay).
Để hạn chế tình trạng vốn huy động mất ổn định khi thực hiện bỏ trần lãi suất huy
động, Ngân hàng nhà nước có thể ưu tiên thực hiện trước việc tự do hóa lãi suất đối với
các khoản tiền gửi của các khách hàng lớn, của hệ thống Doanh nghiệp nhà nước trước
khi áp dụng đối với các khoản tiền gửi của cá nhân. Thực tiễn tự do hóa lãi suất tại một
64
số quốc gia cho thấy, việc tự do hóa lãi suất thường dẫn tới sự gia tăng quá mức của tín
dụng, gây ảnh hưởng tới ổn định kinh tế vĩ mô.
Với bối cảnh kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn điều chỉnh như hiện nay, tăng
trưởng kinh tế ở mức vừa phải nhưng ổn định là điều kiện tốt để bảo đảm cho việc tự
do hóa lãi suất không dẫn tới những hệ quả như giai đoạn trước. Tu y vậy, Ngân hàng
nhà nước cần thực hiện vai trò giám sát diễn biến huy động lẫn tín dụng trên thị trường
và có các biện pháp can thiệp kịp thời để bảo đảm mục tiêu ổn định vĩ mô luôn được
ưu tiên hàng đầu.
Ba là, Ngân hàng nhà nước kiểm soát tăng trưởng tín dụng thông qua việc phân tích
nhu cầu vốn, khả năng cung ứng vốn và khả năng chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân
hàng trong cả ngắn hạn lẫn trung, dài hạn.
Thực tiễn cho thấy, việc đề ra nhưng không kiểm soát được tăng trưởng tín dụng những
thời kỳ điển hình như năm 2006 - 2008 và 2010 đã để lại những hệ quả không mong
muốn cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Để tăng trưởng tín dụng hướng tới ổn định kinh tế vĩ mô (vừa bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu đầu tư, tiêu dùng, vừa không gây ra tình trạng lạm phát, n ợ xấu), Ngân hàng nhà nước nên xác định và điều hành tốc độ tăng trưởng tín dụng cho một giai đoạn dài hạn và hàng năm đưa ra định hướng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng bám sát mục tiêu trong
trung dài hạn, kết hợp với việc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Mức tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng cần được xác định hợp lý và hài hòa
trong mối quan hệ tổng thể phân bổ nguồn lực tài chính quốc gia và gắn phân bổ nguồn vốn tín dụng ngân hàng với tín hiệu thị trường và hạn chế sự can thiệp của Chính phủ.
Tỷ trọng vốn phân bổ qua cơ chế thị trường từng bước phải được nâng lên phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế; xác định một cấu trúc tài chính phù hợp có tác dụng
thúc đẩy bền vững kinh tế.
65
Như vậy, nguồn vốn tín dụng cũng cần được xác định trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, hài hòa với các nguồn vốn đầu tư khác như vốn đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư từ bản thân chủ sở hữu của các Doanh nghiệp... Đặc biệt, Ngân hàng nhà nước cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xác định quy mô vốn tín dụng đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội trong Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Các Tổ chức tín dụng cần tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực
sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa gạo, cà phê, thủy sản,...;
Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi... Đồng thời, Ngân hàng nhà nước cần chỉ đạo các
tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất
kinh doanh, đặc biệt đối với ngành chăn nuôi lợn, sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản
xuất thuốc thú y..
Thứ ba, tiếp tục điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải pháp
và các công cụ Chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ ổn định tỷ giá, cân nhắc thận trọng việc
bán can thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ mất cân đối để
đảm bảo tỷ giá không biến động quá mức, gây tâm lý bất ổn trên thị trường, hạn chế
các yếu tố đầu cơ, găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá trị đồng
tiền và kinh tế vĩ mô.
Giai đoạn 2008 – 2017 là giai đoạn xảy ra nhiều biến cố với nền kinh tế Việt Nam, sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nền kinh tế Việt Nam đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng
tỷ lệ lạm phát tăng cao kỉ lục lên đến 23.12% trong năm 2008 và 18.68% vào năm 2011, sau đó tỉ lệ lạm phát đã được duy trì ở mức 7.05% vào năm 2009 và được giữ ở
mức vừa phải từ năm 2013 đến nay. Để đạt được những thành tựu này vai trò của
66
Chính phủ là rất lớn . Để có thể chèo lái nền kinh tế Việt Nam vượt qua được giai đoạn
khủng hoảng và sau đó là giai đoạn hướng đến tăng trưởng ổn định Chính sách tiền tệ
đã được sử dụng một cách hiệu quả, thay đổi linh hoạt và rất kịp thời. Điều đó được thể hiện ở cả thời kì khủng hoảng khi chính sách tiền tệ đã được thắt chặt với mục đích
kiềm chế lạm phát và giai đoạn nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển ổn định hơn. Mặc dù Chính phủ đã có những điều chỉnh linh hoạt và kịp thời
nhắm đến mục tiêu cuối cùng là tăng trưởng ổn định và kiểm soát lạm phát ở mức vừa
phải tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế. Ở giai đoạn khủng hoảng, có thể thấy lạm
phát cao đã quay trở lại sau khi đã được kiểm soát vào năm 2009. Điều này chứng tỏ
những biện pháp của Chính phủ vẫn chưa đạt được mức độ hiệu quả cao và vẫn mang
tính tạm thời. Vào giai đoạn 2013 trở về sau, World Bank đã nhận xét Việt Nam tuy đã
ổn định được cả lạm phát và mức tăng trưởng tuy nhiên vẫn chưa xứng với tiềm năng.
Cụ thể tỷ lệ nợ trên vốn của các doanh nghiệp nhà nước và tỷ lệ nợ xấu của các ngân
hàng thương mại còn cao. Tăng trưởng tín dụng vẫn thấp so với chỉ tiêu đề ra làm cản trở quá trình tăng trưởng nền kinh tế. Cũng theo tổ chức này tuy rằng Việt Nam có
những thuận lợi trước mắt nhưng đang tồn tại rủi ro trong dài hạn khi chậm trễ trong
tiến độ cải cách hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước đang kéo dài giai đoạn
tăng trưởng dưới mức tiềm năng. Bên cạnh đó là tỷ lệ nợ công đang ở mức cao và tìm
ẩn những rủi ro trong dài hạn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 đã trình bày về kết luận và kiến nghị các giải pháp mà Agribank và Ngân
hàng Nhà nước cần thực hiện trong thời gian tới để tăng sự hiệu quả của chính sách
tiền tệ, nâng cao mức độ truyền dẫn lãi suất.
67
KẾT LUẬN
Chính sách tiền tệ là một công cụ điều hành hết sức quan trọng trong nền kinh tế, trong
giai đoạn 2008 -2017 nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển đáng ghi nhận
nhờ vào sự điều hành linh hoạt của Chính phủ trong các chính sách vĩ mô. Tuy nhiên
vẫn còn đó những hạn chế cần phải khắc phục để đạt được mức tăng trưởng đúng với
tiềm năng của mình. Để có thể mang lại hiệu quả cao hơn, phát huy được hết những
tiềm lực của nền kinh tế Việt Nam vẫn cần sự cải cách mạnh mẽ hơn nữa trong chính
sách tiền tệ.
Bài luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng sau: (i) phân tích cơ chế
truyền dẫn chính sách tiền tệ theo kênh lãi suất đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai trong điều kiện lạm
phát tại Việt Nam, (ii) đo lường mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa tỷ lệ làm
phát và lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Đông Gia Lai, (iii) kiểm định sự bất cân xứng trong việc điều chỉnh lãi suất và lạm
phát khi lãi suất ở trên và dưới mức lãi suất cân bằng, (iv) đưa ra kết luận cụ thể dựa
trên kết quả nghiên cứu được và các giải pháp, kiến nghị đối với chính sách lãi suất của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai và
Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, bài luận văn vẫn không tránh khỏi một số hạn chế, nghiên cứu của tác giả
thực hiện trong giai đoạn có khủng hoảng thế giới xảy ra, mặc dù giai đoạn 2008 thị
trường tài chính Việt Nam chịu tác động từ khủng hoảng đối với lĩnh vực ngân hàng
không quá nổi bật do vấn đề hội nhập chưa sâu rộng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu chỉ
mới dừng lại ở phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất đến lãi
suất huy động tại một Ngân hàng cụ thể là Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai, do đó
bài nghiên cứu chưa có tính toàn diện để nhận xét về mức độ truyền dẫn của chính sách
tiền tệ.
68
Mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ là công cụ rất hữu ích và cần thiết đối với tất
cả những nhà điều hành chính sách và điều hành doanh nghiệp, tuy nhiên tại Việt Nam
hiện nay những nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn còn khá ít, do đó với kết quả nghiên
cứu này tác giả hy vọng có thể cung cấp những số liệu cụ thể và những khuyến nghị
hữu ích đối với chính sách lãi suất nhằm tăng tính hiệu quả của các chính sách tiền tệ
khi được ban hành.
69
Tài liệu tham khảo
Báo cáo thường niên Ngân hàng nhà nước Việt Nam – truy cập tại
Đinh Thị Thu Hồng và Phan Đình Mạnh (2013): Hiệu quả của chính sách tiền tệ thông qua kênh truyền dẫn lãi suất. Tạp chí phát triển và hội nhập số 12 tháng 9-10/2013 trang 39 đến 47. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010- truy cập tại 27/09/2018) Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Hữu Tuấn (2014): Minh bạch chính sách tiền tệ và truyền dẫn lãi suát bán lẻ tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội Nhập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – 2018- Báo cáo hoạt động kinh doanh 2017; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai – 2018- Báo cáo hoạt động kinh doanh 2017 Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam – truy cập tại Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt ban hành ngày 1/7/2016; Tạp chí tài chính- truy cập tại < http://tapchitaichinh.vn/> 70 Thông tư số 21/2017/TT-NHNN Quy định về phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng ban hành ngày 29/12/2017; Thông cáo báo chí của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam – truy cập tại mmuni/ > Wikipedia – truy cập tại Tài liệu tiếng Anh Beng Soon Chong, 2009, Interest Rate Deregulation: Monetary Policy Efficacy and Rate Rigidity. Bondt, G. D., 2002. Retail bank interest rate pass-through: New evidence from the Euro area . Cottarelli C., Kourelis A., 1994. Financial structure, bank lending rates, and the transmission mechanism of monetary policy. IMF Staff Papers 41, 587 – 623 Chong, B. S., Liu, M. H., Shrestha, K. (2005) “Monetary transmission via the administered interest rate channel”. Journal of Banking and Finance, Forthcoming. Craig, B. And V. Dinger (2010): A Microeconometric Investigation into Bank Interest Rate Rigidity, Federal Reserve Bank of Cleveland Working Paper 2010-01. Craig, B. And V. Dinger (2009): Bank Mergers and the Dynamics of Deposit Interest Rates, Journal of Financial Services Research 2009, Vol. 36 (2-3): 111-133. David neumark va Stephen a. sharpe. 2009, Market Structure and the Nature of Price Rigidity: Evidence from the Market for Consumer Deposits. 71 De Graeve, F. O. De Jongh, and R.V. Vennet (2007): Competition, transmission and bank pricing policies: Evidence from Belgian loan and deposit markets, Journal of Banking & Finance, Vol. 31(1): 259-278. Fadiran, Gideon Oluwatobi (2011) South African money market volatility, asymmetry and retail interest pass-through. Masters thesis, Rhodes University. Focarelli, Dario and Fabio Panetta (2003): Are Mergers Beneficial to Consumers? Evidence from the Italian Market for Bank Deposits. American Economic Review, Vol. 93 : 1152-1172. Fry. M., 1988. Money, Interest and Banking in Economic Development. Baltimore: The John Hopkins University Press. level. Working paper No.136, European Central Bank Working Paper Series. G.C. Lim, 2002, Bank Interest Rate Adjustments: Are They Asymmetric? Green, S, 2005. Making monetary policy work in China: A report from the money market front line, Stanford Centre for International Development Working Paper No. 245. Hannan, T., Berger, A., 1991. The rigidity of prices: Evidence from banking industry. American Economic Review 81: 938-945. Harbo Hansen, N. and P. Welz (2011), “Interest Rate Pass-through During the Global Financial Crisis: The Case of Sweden”, OECD Economics Department Working Papers, No. 855, OECD Publishing. Hendry, D.F., 1995. Dynamic Econometrics. Oxford University Press, Oxford. Hofmann, B., Mizen P., 2004. Interest rate pass-through and monetary transmission:
Evidence from individual financial institutions’ retail rates. Economica 71, 99-123. 72 John b. taylor, 2007, Monetary policy during a transition to rational expectations. Kang, J., Liu, M-H., Ni, S. X., 2002. Contrarian and momentum strategies in the China stock market: 1993-2000, Pacific Basin Finance Journal 10, 243-265. Kleimeier, S., Sander H., 2005. Expected versus unexpected monetary policy impulses and interest rate pass through in euro-zone’s retail banking markets. Journal of Banking and Finance, accepted and forthcoming. Kutan, Ali, and Josef Brada. ,2003, Evolution of Monetary Policy in Transition Economies. Lars Peter Hansen (1982) “Large Sample Properties of Generalized Methods of Moments Estimators ” in Econometrica, Vol. 50, 1029-1054 Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis, Alireza Tourani-Rad 2005, Monetary Policy and Deposit Rates Rigidity in a Transitional Economy: The Case of China McKinnon, R. I., 1973. Money and Capital in Economic Development, Washington DC: Brookings Institution. Neuman D., Sharpe, S., 1992. Market structure and the nature of price rigidity: Evidence from the market for consumer deposits. Quarterly Journal of Economics 107, 657 – 680 Nikoloz, Gigineishvili. (2011) Determinants of Interest Rate Pass-Through: Do Macroeconomic Conditions and Financial Market Structure Matter?. In: IMF Working Papers. RePEc:imf:imfwpa:11/176 Pih Nee Tai, Siok Kun Sek, Wai Mun Har (2012): Interest Rate Pass-Through and
Monetary Transmission in Asia. The Economist, 2005. A great big banking gamble, 29 October, 69 – 71. 73 Rotemberg, J. (2009): Altruistic Dynamic Pricing with Customer Regret, NBER Working Papers 14933. Valeriya Dinger, 2011, Bank Mergers and Deposit Interest Rate Rigidity. T., Mangwengwende ; Z., Chinzara ; H., NEL. (2011) Bank concentration and the
interest rate pass-through in Sub-Saharan African countries. In: Working
Papers.RePEc:rza:wpaper:233. . 74 Phụ lục 3 month 6 month inflation kì hạn/
tháng(%/tháng) 12
month over 12
month call
deposit(
không kì
hạn) 0.208330 0.600000
0.250000 0.747500
0.283333 0.875000
0.290000 0.875000
0.333333 0.875000
0.375000 1.458333
0.358333 1.516667
0.333333 1.506667
0.333750 1.502500
0.310833 1.450000
0.293333 0.976667
0.280000 0.831667
0.266667 0.653333
0.266667 0.583333
0.241667 0.620833
0.241667 0.623333
0.241667 0.640000
0.241667 0.640833
0.258333 0.676667
0.258333 0.683333
0.258333 0.708333
0.258333 0.733333
0.291667 0.783333
0.291667 0.850000
0.291667 0.850000
0.291667 0.858333
0.291667 0.862500
0.291667 0.900000
0.291667 0.900000
0.291667 0.937500
0.291667 0.916667 0.612500 0.640000
0.747500 0.850000
0.875000 0.981667
0.879167 0.900000
0.879167 0.900000
1.466667 1.500000
1.512500 1.525000
1.508333 1.468333
1.494167 1.456667
1.433333 1.366667
0.951667 0.950000
0.846667 0.870000
0.647500 0.648333
0.591667 0.605833
0.632500 0.650000
0.636667 0.658333
0.655833 0.676667
0.657500 0.678333
0.702500 0.716667
0.725000 0.725000
0.725000 0.741667
0.741667 0.770833
0.800000 0.816667
0.866667 0.875000
0.866667 0.875000
0.866667 0.875000
0.866667 0.870833
0.900000 0.908333
0.900000 0.908333
0.937500 0.941667
0.916667 0.916667 2008M1
2008M2
2008M3
2008M4
2008M5
2008M6
2008M7
2008M8
2008M9
2008M10
2008M11
2008M12
2009M1
2009M2
2009M3
2009M4
2009M5
2009M6
2009M7
2009M8
2009M9
2009M10
2009M11
2009M12
2010M1
2010M2
2010M3
2010M4
2010M5
2010M6
2010M7 0.640000
0.858333
0.985833
0.920833
0.920833
1.500000
1.533333
1.462500
1.441667
1.335833
0.954167
0.870833
0.650000
0.608333
0.662500
0.667500
0.679167
0.683333
0.716667
0.725000
0.750000
0.772500
0.816667
0.875000
0.875000
0.875000
0.870833
0.925000
0.925000
0.945833
0.900000 2.353050
3.545074
2.898754
2.230576
3.823040
2.100918
1.102699
1.564126
0.202225
-0.202225
-0.745009
-0.682131
1.878291
0.219572
-0.151008
-0.304024
0.439035
0.545865
0.518687
0.238190
0.620055
0.367575
0.548842
1.371923
1.353356
1.940345
0.743498
0.141875
0.270853
0.221062
0.055189 - Tổng hợp dữ liệu 0.916667 0.916667
0.916667 0.916667
0.916667 0.916667
1.000000 1.000000
1.166667 1.141667
1.166667 1.141667
1.166667 1.141667
1.166667 1.166667
1.141667 1.141667
1.141667 1.141667
1.141667 1.141667
1.141667 1.141667
1.141667 1.141667
1.166667 1.166667
1.166667 1.166667
1.166667 1.166667
1.166667 1.166667
1.166667 1.166667
1.166667 1.166667
1.041667 1.100000
1.000000 1.033333
0.933333 0.991667
0.741667 0.750000
0.750000 0.750000
0.750000 0.750000
0.750000 0.750000
0.750000 0.750000
0.750000 0.750000
0.750000 0.750000
0.666667 0.916667
0.666667 0.916667
0.625000 0.875000
0.625000 0.875000
0.583333 0.666667
0.625000 0.666667
0.625000 0.666667
0.625000 0.666667
0.625000 0.666667
0.625000 0.666667 0.291667 0.916667
0.291667 0.916667
0.291667 0.916667
0.291667 0.891667
0.291667 1.166667
0.291667 1.166667
0.291667 1.166667
0.291667 1.166667
0.291667 1.083333
0.291667 1.100000
0.291667 1.100000
0.250000 1.100000
0.250000 1.100000
0.500000 1.166667
0.500000 1.166667
0.500000 1.166667
0.500000 1.166667
0.500000 1.166667
0.500000 1.166667
0.283333 1.041667
0.233333 1.000000
0.225000 0.933333
0.183333 0.741667
0.166667 0.750000
0.166667 0.750000
0.166667 0.750000
0.166667 0.750000
0.166667 0.750000
0.166667 0.750000
0.166667 0.666667
0.166667 0.666667
0.166667 0.625000
0.166667 0.625000
0.166667 0.583333
0.100000 0.583333
0.100000 0.583333
0.100000 0.583333
0.100000 0.583333
0.100000 0.583333 2010M8
2010M9
2010M10
2010M11
2010M12
2011M1
2011M2
2011M3
2011M4
2011M5
2011M6
2011M7
2011M8
2011M9
2011M10
2011M11
2011M12
2012M1
2012M2
2012M3
2012M4
2012M5
2012M6
2012M7
2012M8
2012M9
2012M10
2012M11
2012M12
2013M1
2013M2
2013M3
2013M4
2013M5
2013M6
2013M7
2013M8
2013M9
2013M10 0.229736
0.891667
1.301494
0.900000
1.044526
0.891667
1.843296
1.000000
1.141667
1.968876
1.141667 11.717932
2.072786
1.141667
2.144108
1.166667
3.265661
1.141667
2.185795
1.141667
1.082823
1.141667
1.161226
1.141667
0.925311
1.141667
0.821102
1.166667
0.360334
1.166667
0.388293
1.166667
0.525089
1.166667
0.998778
1.166667
1.359008
1.166667
0.156172
1.108333
0.056730
1.050000
0.177073
1.000000
-0.262179
0.900000
-0.290430
0.941667
0.628024
0.941667
2.176150
0.975000
0.846407
0.975000
0.468899
0.933333
0.269636
0.933333
1.246254
0.750000
1.325082
0.750000
-0.192512
0.750000
0.019953
0.750000
-0.059848
0.666667
0.053230
0.666667
0.266011
0.666667
0.829077
0.666667
1.059071
0.666667
0.494695
0.666667 75 0.625000 0.666667
0.625000 0.666667
0.625000 0.666667
0.625000 0.666667
0.541667 0.625000
0.541667 0.625000
0.541667 0.625000
0.541667 0.625000
0.525000 0.604167
0.516667 0.600000
0.500000 0.583333
0.500000 0.575000
0.466667 0.550000
0.458333 0.525000
0.441667 0.500000
0.441667 0.500000
0.441667 0.500000
0.441667 0.500000
0.441667 0.500000
0.441667 0.500000
0.458333 0.500000
0.458333 0.500000
0.441667 0.500000
0.441667 0.500000
0.441667 0.500000
0.466667 0.500000
0.466667 0.500000
0.466667 0.500000
0.483333 0.541667
0.483333 0.541667
0.483333 0.541667
0.483333 0.541667
0.483333 0.541667
0.483333 0.541667
0.483333 0.566667
0.441667 0.566667
0.441667 0.566667
0.441667 0.566667
0.441667 0.566667 0.100000 0.583333
0.100000 0.583333
0.100000 0.583333
0.100000 0.583333
0.083333 0.500000
0.083333 0.500000
0.083333 0.500000
0.083333 0.483333
0.083333 0.483333
0.083333 0.458333
0.083333 0.458333
0.083333 0.458333
0.083333 0.441667
0.083333 0.416667
0.083333 0.416667
0.083333 0.400000
0.083333 0.375000
0.083333 0.375000
0.083333 0.375000
0.083333 0.375000
0.083333 0.375000
0.083333 0.375000
0.083333 0.375000
0.083333 0.375000
0.083333 0.375000
0.083333 0.433333
0.083333 0.433333
0.083333 0.433333
0.083333 0.433333
0.083333 0.433333
0.083333 0.433333
0.083333 0.458333
0.083333 0.458333
0.083333 0.458333
0.083333 0.458333
0.041667 0.416667
0.025000 0.416667
0.025000 0.416667
0.025000 0.416667 2013M11
2013M12
2014M1
2014M2
2014M3
2014M4
2014M5
2014M6
2014M7
2014M8
2014M9
2014M10
2014M11
2014M12
2015M1
2015M2
2015M3
2015M4
2015M5
2015M6
2015M7
2015M8
2015M9
2015M10
2015M11
2015M12
2016M1
2016M2
2016M3
2016M4
2016M5
2016M6
2016M7
2016M8
2016M9
2016M10
2016M11
2016M12
2017M1 0.666667
0.666667
0.666667
0.666667
0.625000
0.625000
0.625000
0.625000
0.625000
0.600000
0.583333
0.583333
0.575000
0.541667
0.525000
0.525000
0.525000
0.525000
0.525000
0.533333
0.533333
0.533333
0.516667
0.516667
0.516667
0.541667
0.541667
0.541667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667 0.336809
0.509974
0.693642
0.545941
-0.440529
0.884956
0.193798
0.305406
0.223282
0.222785
0.404163
0.110697
-0.271411
-0.241911
-0.202081
-0.050623
0.151945
0.141600
0.161600
0.342846
0.130640
-0.070253
-0.210907
0.110709
0.070373
0.632911
-0.004214
0.419200
0.569500
0.334800
0.540800
0.464500
0.128000
0.102400
0.543100
0.831800
0.480700
0.227500
0.456400 76 2017M2
2017M3
2017M4
2017M5
2017M6
2017M7
2017M8
2017M9
2017M10
2017M11
2017M12 0.025000 0.416667
0.025000 0.416667
0.025000 0.416667
0.025000 0.416667
0.025000 0.400000
0.025000 0.400000
0.025000 0.400000
0.025000 0.400000
0.025000 0.400000
0.025000 0.400000
0.025000 0.433333 0.441667 0.566667
0.441667 0.566667
0.441667 0.566667
0.441667 0.566667
0.441667 0.550000
0.441667 0.550000
0.441667 0.550000
0.441667 0.550000
0.441667 0.550000
0.441667 0.550000
0.483333 0.566667 0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667
0.566667 0.233800
0.208000
0.003200
-0.527443
-0.171100
0.109700
0.917200
0.592100
0.413600
0.131500
0.206400 77 - Kết quả hồi quy eview. + Kiểm định tính dừng Null Hypothesis: CALL has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=12) t-Statistic Prob.* 0.1375 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level -2.997017
-4.036983
-3.448021
-3.149135 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 119 Null Hypothesis: DEP_3M has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* ADF test Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.975862 0.1434 Test critical values: -4.036983 -3.448021 1%
level
5%
level
10%
level -3.149135 119 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs Null Hypothesis: DEP_6M has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* 0.0811 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: -3.243856
-4.037668
-3.448348 1% level
5% level
10%
level -3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 Null Hypothesis: DEP_12M has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* 0.091 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: -3.19218
-4.037668
-3.448348 -3.149326 1% level
5% level
10%
level 78 118 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs
Null Hypothesis: DEP_OVER12M has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* 0.1221 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: -3.055179
-4.037668
-3.448348 1% level
5% level
10%
level -3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 Null Hypothesis: INFLATION has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* 0 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: -7.440956
-4.036983
-3.448021 1% level
5% level
10%
level -3.149135 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 119 79 Null Hypothesis: D(CALL) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 5 (Automatic - based on SIC, maxlag=12) ADF test 1s t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.643237 0 Test critical values: -4.04128 -3.450073 1%
level
5%
level
10%
level -3.150336 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 114 Null Hypothesis: D(DEP_3M) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -8.577206 0 Test critical values: -4.037668 -3.448348 1%
level
5%
level
10%
level -3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 Null Hypothesis: D(DEP_6M) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -8.503634 0 80 Test critical values: -4.037668
-3.448348 1% level
5% level
10%
level -3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 Null Hypothesis: D(DEP_12M) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* 0 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: -9.095572
-4.037668
-3.448348 -3.149326 1% level
5% level
10%
level *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 Null Hypothesis: D(DEP_OVER12M) has a unit
root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* 0 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: -8.871486
-4.037668
-3.448348
-3.149326 1% level
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 81 Null Hypothesis: D(INFLATION) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC,
maxlag=12) t-Statistic Prob.* 0 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: -12.33831
-4.038365
-3.448681 -3.149521 1% level
5% level
10%
level *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 117 82 Null Hypothesis: CALL has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 5 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-Stat Prob.* -3.398581 0.0564 Phillips-Perron test statistic -4.036983 Test critical values: -3.448021 1%
level
5%
level
10%
level -3.149135 119 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs Null Hypothesis: DEP_3M has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend PP test level Bandwidth: 6 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-Stat Prob.* Phillips-Perron test statistic -3.505941 0.0433 Test critical values: -4.036983 -3.448021 1%
level
5%
level
10%
level -3.149135 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 119 Null Hypothesis: DEP_6M has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 6 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-Stat Prob.* 0.0417 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: -3.520762
-4.036983
-3.448021 1% level
5% level
10%
level -3.149135 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 119 Null Hypothesis: DEP_12M has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 6 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-
Stat Prob.* 83 Phillips-Perron test statistic 0.0298 1% level Test critical values: 5% level
10%
level -
3.650889
-
4.036983
-
3.448021
-
3.149135 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 119 Null Hypothesis: DEP_OVER12M has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 6 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Prob.* Adj. t-
Stat Phillips-Perron test statistic 0.038 1% level Test critical values: 5% level
10%
level -
3.557541
-
4.036983
-
3.448021
-
3.149135 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 119 Null Hypothesis: INFLATION has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 6 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-Stat Prob.* Phillips-Perron test statistic -7.760654 0 84 Test critical values: -4.036983 -3.448021 1%
level
5%
level
10%
level -3.149135 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 119 85 Null Hypothesis: D(CALL) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 2 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-Stat Prob.* Phillips-Perron test statistic -9.490558 0 Test critical values: -4.037668 -3.448348 1%
level
5%
level
10%
level -3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 Null Hypothesis: D(DEP_3M) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 3 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-Stat Prob.* Phillips-Perron test statistic -8.658262 0 Test critical values: 1%
level
5% -4.037668
-3.448348 PP test 1s level
10%
level -3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 118 Null Hypothesis: D(DEP_6M) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 4 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-Stat Prob.* 0 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: -8.63852
-4.037668
-3.448348 1% level
5% level
10%
level -3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 118 Null Hypothesis: D(DEP_12M) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 1 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-
Stat Prob.* Phillips-Perron test statistic 0 Test critical values: 1% level 5% level
10%
level -
9.080058
-
4.037668
-
3.448348
-
3.149326 86 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: D(DEP_OVER12M) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 2 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-
Stat Prob.* Phillips-Perron test statistic 0 Test critical values: 1% level 5% level
10%
level -
8.840665
-
4.037668
-
3.448348
-
3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 Null Hypothesis: D(INFLATION) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Bandwidth: 5 (Newey-West automatic) using Bartlett
kernel Adj. t-Stat Prob.* Phillips-Perron test statistic -20.97007 0 Test critical values: -4.037668 -3.448348 1%
level
5%
level
10%
level -3.149326 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
obs 118 87 88 Pairwise Granger Causality Tests
Date: 09/29/18 Time: 23:34
Sample: 2008M01 2017M12
Lags: 1 Null Hypothesis: Obs F-Statistic Prob. 119 CALL does not Granger Cause INFLATION
INFLATION does not Granger Cause CALL 3.31522
1.78098 0.0712
0.1846 Pairwise Granger Causality Tests
Date: 09/29/18 Time: 23:37
Sample: 2008M01 2017M12
Lags: 1 Null Hypothesis: Obs F-
Statistic Prob. 119 DEP_3M does not Granger Cause INFLATION
INFLATION does not Granger Cause DEP_3M 4.19534 0.04279245
0.0001
16.41554 Pairwise Granger Causality Tests
Date: 09/29/18 Time: 23:39
Sample: 2008M01 2017M12
Lags: 1 Null Hypothesis: Obs F-
Statistic Prob. 119 DEP_6M does not Granger Cause INFLATION
INFLATION does not Granger Cause DEP_6M 4.21963
16.3475 0.0422
0.0001 Pairwise Granger Causality Tests
Date: 09/29/18 Time: 23:39
Sample: 2008M01 2017M12 Kiểm định Granger Lags: 1 Null Hypothesis: F-
Statistic Obs Prob. 119 3.50835 0.0636 DEP_12M does not Granger Cause
INFLATION
INFLATION does not Granger Cause
DEP_12M 16.8178 8.00E-05 Pairwise Granger Causality Tests
Date: 09/29/18 Time: 23:40
Sample: 2008M01 2017M12
Lags: 1 Null Hypothesis: Obs F-Statistic Prob. 119 3.94332 0.0494 DEP_OVER12M does not Granger Cause
INFLATION
INFLATION does not Granger Cause
DEP_OVER12M 18.1027 4.00E-05 89 VAR Lag Order Selection
Criteria
Endogenous variables: INFLATION
_3_MONTH
Exogenous variables:
C
Date: 10/10/18 Time: 15:22
Sample: 1 120
Included observations: 118 Lag LogL LR FPE AIC SC HQ 0 NA NA 0.133839 3.664637 3.711598 3.683704 1 NA 321.2658 0.008766 0.938818 1.079700* 0.99602 2 NA 16.91252* 0.008077* 0.856946* 1.09175 0.952283* Xác định độ trễ tối ưu * indicates lag order selected by the
criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction
error
AIC: Akaike information
criterion
SC: Schwarz information
criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion 90 Dependent Variable: CALL
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:04
Sample: 2008M01 2017M12
Included observations: 120
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C
INFLATION 0.163726
0.029176 0.026013
0.011476 6.294042
2.542358 0
0.0123 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.094691
0.087019
0.119299 0.18458
0.124855
1.679402 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic 2.19E-47 Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.189498
2 Dependent Variable: DEP_3M
Method: Generalized Method of Moments Mối quan hệ trong dài hạn Date: 09/30/18 Time: 20:07
Sample: 2008M01 2017M12
Included observations: 120
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-
Statistic Prob. C
INFLATION 0.644862
0.083592 0.059131
0.023761 10.90562
3.518057 0
0.0006 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic 0.704611
0.300684
9.316925
1.75E-46 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.134028
0.126689
0.280993
0.283516
2 Dependent Variable: DEP_6M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:08
Sample: 2008M01 2017M12
Included observations: 120
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-
Statistic Prob. C
INFLATION 0.671326
0.08036 0.055552
0.022798 12.085
3.5248 0
0.0006 91 0.136232 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic 0.728764
0.286708
8.44935
3.50E-46 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.26759
0.289722
2 Dependent Variable: DEP_12M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:09
Sample: 2008M01 2017M12
Included observations: 120
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C
INFLATION 0.724642
0.07158 0.049267
0.021418 14.70834
3.342005 0
0.0011 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.134361
0.127025
0.240271 0.775806
0.257158
6.812134 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic 3.50E-46 Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.315398
2 Dependent Variable: DEP_OVER12M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:10
Sample: 2008M01 2017M12
Included observations: 120
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed 92 bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION
Constant added to instrument list Variable Coefficient t-Statistic Prob. Std.
Error C
INFLATION 0.738766 0.048829
0.069707 0.021228 15.12961
3.283795 0
0.0013 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic 0.78859
0.252793
6.601883
0 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.131858
0.124501
0.236534
0.305799
2 93 Dependent Variable: CALL
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:21
Sample (adjusted): 2008M03 2017M12
Included observations: 118 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION(-2)
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C
INFLATION(-2) 0.161013
0.031507 0.026057
0.013056 6.17929
2.413105 0
0.0174 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat 0.110394
0.102725
0.119117
0.226174 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J- 0.183824
0.125751
1.645903
0 Mối quan hệ dài hạn với độ trễ 2 tháng statistic Instrument rank 2 Dependent Variable: DEP_3M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:23
Sample (adjusted): 2008M03 2017M12
Included observations: 118 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION(-2)
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-
Statistic Prob. C
INFLATION(-2) 0.624926
0.110782 0.055914
0.039523 11.17659
2.802976 0
0.0059 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic 0.705134
0.303063
8.220959
0 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.234982
0.228388
0.266215
0.415613
2 Dependent Variable: DEP_6M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:27
Sample (adjusted): 2008M03 2017M12
Included observations: 118 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION(-2)
Constant added to instrument list 94 Variable Coefficient Std. Error t-
Statistic Prob. C
INFLATION(-2) 0.052608
0.037942 12.398
2.8153 0
0.0057 0.652251
0.10682 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic 0.72959
0.288942
7.420275
0 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.24035
0.233801
0.252919
0.440058
2 Dependent Variable: DEP_12M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:29
Sample (adjusted): 2008M03 2017M12
Included observations: 118 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION(-2)
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C
INFLATION(-2) 0.705103
0.098374 0.04639
0.035999 15.19933
2.73272 0
0.0073 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.253799
0.247366
0.224652 0.776328
0.258951
5.854324 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic 0 Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.487884
2 Dependent Variable: DEP_OVER12M 95 Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 20:30
Sample (adjusted): 2008M03 2017M12
Included observations: 118 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: INFLATION(-2)
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-
Statistic Prob. C
INFLATION(-2) 0.720188
0.095399 0.046512
15.4838
0.035244 2.706844 0
0.0078 Mean dependent var R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.789259
0.254492
5.705066 0.247116
0.240626
0.221769 S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic 1.75E-46 Durbin-Watson stat
Instrument rank 0.455574
2 96 Dependent Variable: D_CALL
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 22:11
Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: D_CALL D_INFLATION Z_CALL
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. Động lực ngắn hạn D_INFLATION
Z_CALL 0.000709
-0.00268 0.002113
0.002458 0.335428
-1.089828 0.7379
0.278 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.006726
-0.00176
0.03358 -0.00154
0.033551
0.131934 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic Durbin-Watson stat
Instrument rank 1.743458
4 Prob(J-statistic) 3.462694
0.177046 Dependent Variable: D_DEP_3M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 22:12
Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: D_DEP_3M D_INFLATION
Z_DEP_3M
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-
Statistic Prob. D_INFLATION
Z_DEP_3M 0.032301
-0.11063 0.018293
0.051564 1.76574
-2.1455 0.0828
0.0362 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat
Instrument rank -0.02354
-0.04149
0.121864
1.557872
4 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic
Prob(J-statistic) 0.002542
0.119412
0.846498
0.053601
0.125029 Dependent Variable: D_DEP_6M
Method: Generalized Method of Moments 97 Date: 09/30/18 Time: 22:14
Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: D_DEP_6M D_INFLATION Z_DEP_6M
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-
Statistic Prob. D_INFLATION
Z_DEP_6M 0.01834
0.047974 1.7937
-2.106 0.0782
0.0396 0.032897
-0.10103 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat
Instrument rank Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic
Prob(J-statistic) 0.002331
0.116072
0.801303
0.048169
0.152137 -0.02546
-0.04345
0.118566
1.570875
4 Dependent Variable: D_DEP_12M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 22:14
Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: D_DEP_12M D_INFLATION
Z_DEP_12M
Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D_INFLATION
Z_DEP_12M 0.034153
-0.1211 0.017274
0.045734 1.977088
-2.64783 0.0529
0.0105 98 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression -0.0256
-0.04359
0.118659 0.001864
0.116155
0.802564 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic Durbin-Watson stat
Instrument rank 1.617828
4 Prob(J-statistic) 0.048063
0.121928 Dependent Variable: D_DEP_OVER12M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 22:15
Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: D_DEP_OVER12M
D_INFLATION Z_DEP_OVER12M Constant added to instrument list Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 0.028136
-0.12431 0.014914
0.043797 1.886459
-2.83837 0.0643
0.0063 D_INFLATION
Z_DEP_OVER12M -0.06646
-0.08517
0.1142 0.004972
0.109627
0.743374 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic 1.501587
4 Prob(J-statistic) 0.046927
0.154469 Durbin-Watson stat
Instrument rank 99 Dependent Variable: D_CALL
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 22:30 Điều chỉnh bất cân xứng Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: D_CALL D_INFLATION D1CALL*Z_CALL (1-
D1CALL)*Z_CALL
Constant added to instrument list t-Statistic Prob. Variable
D_INFLATION
D1CALL*Z_CALL
(1-D1CALL)*Z_CALL Coefficient Std. Error
0.00561
0.100803
0.080399 0.00357
-0.12831
-0.02795 0.636403
-1.27291
-0.34758 0.5271
0.2083
0.7295 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.081181
0.048366
0.04553 -0.00071
0.046673
0.116087 Durbin-Watson stat 1.640443 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic 0.041027 Dependent Variable: D_DEP_3M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 22:32
Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: D_DEP_3M D_INFLATION D1DEP_3M*Z_DEP_3M (1-
D1DEP_3M)*Z_DEP_3M
Constant added to instrument list Coefficient Std. Error Prob. Variable
D_INFLATION
D1DEP_3M*Z_DEP_3M
(1-D1DEP_3M)*Z_DEP_3M 0.031446
-0.09442
-0.12149 0.017839
0.077872
0.130157 t-Statistic
1.762782
-1.21245
-0.93338 0.0834
0.2304
0.3546 R-squared -0.01755 Mean dependent var 0.002542 100 Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat -0.05389
0.122587
1.572292 S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic 0.119412
0.841549
0.053654 Dependent Variable: D_DEP_6M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 22:34
Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix
Instrument specification: D_DEP_6M D_INFLATION D1DEP_6M*Z_DEP_6M (1-
D1DEP_6M)*Z_DEP_6M
Constant added to instrument list Std. Error Coefficien
t t-
Statisti
c Prob. Variable
D_INFLATION
D1DEP_6M*Z_DEP_6M
(1-D1DEP_6M)*Z_DEP_6M 0.031804
-0.06706
-0.13195 1.784
-0.851
-1.004 0.017828
0.078789
0.131383 0.0798
0.3984
0.3195 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat -0.01705
-0.05338
0.119129
1.594005 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-statistic 0.002331
0.116072
0.794737
0.047953 Dependent Variable: D_DEP_12M
Method: Generalized Method of Moments
Date: 09/30/18 Time: 22:34
Sample (adjusted): 2008M02 2017M12
Included observations: 119 after adjustments
Linear estimation with 1 weight update
Estimation weighting matrix: HAC (Bartlett kernel, Newey-West fixed bandwidth = 5.0000) Standard errors & covariance computed using estimation weighting matrix 101 Instrument specification: D_DEP_12M D_INFLATION D1DEP_12M*Z_DEP_12M (1-
D1DEP_12M)*Z_DEP_12M
Constant added to instrument list Coefficient Std. Error Prob. Variable
D_INFLATION
D1DEP_12M*Z_DEP_12M
(1-D1DEP_12M)*Z_DEP_12M 0.035005
-0.09785
-0.14905 0.01798
0.070106
0.144152 t-Statistic
1.946921
-1.39579
-1.03396 0.0566
0.1683
0.3056 0.001864
0.116155
0.800086 -0.02243
-0.05895
0.119529 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.047718 1.645767 Mean dependent var
S.D. dependent var
Sum squared resid
J-
statistic Durbin-Watson stat 102 call
Wald Test:
Equation: Untitled Test Statistic Value df Probability F-statistic
Chi-square 0.4871 (1, 56)
0.4871 1 0.4881
0.4852 Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err. C(2) - C(3) -0.10037 0.143804 3M
Wald Test:
Equation: Untitled Test Statistic Value df Probability Kiểm định Wald F-statistic
Chi-square 0.022179 (1, 56)
0.022179 1 0.8821
8816 Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err. C(2) - C(3) 0.02707 0.181767 6M
Wald Test:
Equation: Untitled Value df Probability Test Statistic 0.115621 (1, 56)
0.115621 1 0.7351
0.7338 F-statistic
Chi-square Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err. C(2) - C(3) 0.06489 0.190847 12M
Wald Test:
Equation: Untitled Test Statistic Value df Probabilit
y F-statistic
Chi-square 0.070293 (1, 56)
0.070293 1 0.7919
0.7909 103 Null Hypothesis Summary: Value Std. Err. Normalized Restriction (= 0) 0.05119 0.193092 C(2) - C(3) over12M
Wald Test:
Equation: Untitled Value df Probability Test Statistic 1.559132 (1, 56)
1.559132 1 0.217
0.2118 F-statistic
Chi-square Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err. C(2) - C(3) 0.14252 0.114140 104 Với: D_INFLATION, D_CALL, D_DEP_3M, D_DEP_6M, D_DEP_12M, D_DEP_OVER12M lần lượt là sai phân bậc 1 cùa lạm phát, lãi suất không kì hạn, lãi suất kì hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Z_CALL, Z_DEP_3M, Z_DEP_6M, Z_DEP_12M, Z_DEP_OVER12M là phần dư được tính bởi công thức t-1 = (yt-1 – 0 – 1xt-1). D1CALL, D1DEP_3M, D1DEP_6M, D1DEP_12M, D1DEP_OVER12M là biến giả tương ứng với các mức lãi suất không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. 105 Văn bản lãi suất tại Agribank. Nguồn: Văn bản 4481/NHNo-KHNV