BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
….o0o….
NGUYỄN THỊ MỸ HIẾU
SỰ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA
KÊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Hiếu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tóm tắt ................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu ............................................................................................................ 2
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây .................................................... 5
2.1. Khung lý thuyết về sự truyền dẫn chính sách tiền tệ ................................... 5
2.1.1. Vai trò của chính sách tiền tệ ................................................................ 5
2.1.2. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ..................................................... 7
2.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay .................. 10
2.2. Các nghiên cứu về kênh tín dụng ngân hàng ............................................. 14
2.2.1. Các nghiên cứu lý thuyết ..................................................................... 14
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về kênh tín dụng ngân hàng .................. 16
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22
4. Nội dung và các kết quả nghiên cứu ................................................................ 31
4.1. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 31
4.2. Các tác động vĩ mô của kênh tín dụng ngân hàng ..................................... 45
5. Kết luận ............................................................................................................ 51
5.1. Các kết quả nghiên cứu chính .................................................................... 51
5.2. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 52
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CDs: Chứng chỉ tiền gửi
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GMM: Mô hình Moments Tổng quát
HNX: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
OTC: Cổ phiếu chưa niêm yết
TMCP: Thương mại cổ phần
USD: Đô la Mỹ
VAR: Mô hình tự hồi quy vector
VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
VND: Đồng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê dữ liệu ................................................................................. 28
Bảng 4.1. Phương trình (3.1) sử dụng biến Quy mô (Size) ................................ 32
Bảng 4.2. Phương trình (3.1) sử dụng biến Thanh khoản (Liq) ......................... 33
Bảng 4.3. Phương trình (3.1) sử dụng biến Mức độ vốn hóa (Cap) ................... 34
Bảng 4.4. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size và Liq ..................................... 35
Bảng 4.5. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size và Cap ..................................... 36
Bảng 4.6. Phương trình (3.1) sử dụng biến Liq và Cap ...................................... 37
Bảng 4.7. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size, Liq và Cap ............................. 38
Bảng 4.8. Danh mục mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, ban hành kèm
theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP .................................................................. 42
Bảng 4.9. Các phản ứng vĩ mô của kênh tín dụng ngân hàng ............................. 47
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Tỷ lệ tín dụng ngân hàng trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giai đoạn
2002-2011 .............................................................................................................. 2
Hình 1.2. Biến động chỉ số VN-Index trong 5 năm 2009-2013............................ 3
Hình 2.1. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ .................................................... 7
Hình 2.2. Lãi suất tái cấp vốn tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013 ..................... 10
Hình 2.3. Lãi suất tái chiết khấu tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013 ................. 11
Hình 2.4. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi VND tại các Tổ chức tín dụng (trừ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) giai đoạn 2007-2011 .......... 13
Hình 2.5. Lãi suất cơ bản tại Việt Nam giai đoạn 2000-2010 ............................ 14
Hình 4.1. Diễn biến lãi suất giai đoạn 2002 – 2012 ............................................ 31
Hình 4.2. Đồ thị của Nguồn vốn và Mức vốn hóa các ngân hàng (2011) .......... 44
Hình 4.3. Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2007 - 2012 .................................... 49
Hình 4.4. Số lượng doanh nghiệp niêm yết mới từ năm 2010 – 2012 ................ 50
1
Tóm tắt
Bài viết này tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm về kênh tín dụng ngân
hàng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Bài nghiên cứu tập trung
vào việc kiểm tra xem liệu rằng tác động của những thay đổi chính sách tiền tệ đối
với tín dụng ngân hàng có phụ thuộc vào quy mô, năng lực vốn, thanh khoản của
ngân hàng hay không. Dữ liệu bảng trong bài được thu thập từ 37 ngân hàng
thương mại tại Việt Nam trong thời gian từ năm 2002 đến năm 2012, sử dụng mô
hình bảng linh hoạt. Kết quả cho thấy có bằng chứng về sự tồn tại của kênh tín
dụng ngân hàng tại Việt Nam. Quy mô và Thanh khoản của ngân hàng dường như
đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt phản ứng của các ngân hàng đối với
các thay đổi trong chính sách tiền tệ, trong khi vai trò của Mức vốn hóa không
được thể hiện rõ ràng. Bài nghiên cứu đồng thời cũng xem xét các tác động vĩ mô
của kênh tín dụng ngân hàng đến các thay đổi trong chính sách tiền tệ và tìm thấy
bằng chứng liên kết cung tín dụng tổng thể đến hoạt động kinh tế tại Việt Nam.
2
160
140
120
100
80
60
40
20
0
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
1. Giới thiệu
Hình 1.1. Tỷ lệ tín dụng ngân hàng trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giai
đoạn 2002-2011 (đơn vị tính: %)
Nguồn số liệu: Ngân hàng Thế Giới
Với tỷ lệ tín dụng trên GDP tại Việt Nam vào cuối năm 2011 vào khoảng
121% so với khoảng 45% vào năm 2002 (theo thống kê của Ngân hàng Thế Giới,
chỉ tính riêng tín dụng ngân hàng), Việt Nam hiện đang có tỷ lệ gia tăng tín dụng
ngân hàng rất nhanh. Tỷ lệ tín dụng cao là một dấu hiệu cho thấy tín dụng ngân
hàng đang có sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của nước ta hiện nay. Vì vậy, nhà
nước luôn quan tâm và coi tín dụng ngân hàng như là một kênh để truyền dẫn
chính sách tiền tệ vào nền kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ tín dụng ở nước ta trong thời
gian qua liên tục gia tăng, và chỉ giảm từ năm 2010 đến 2011 do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế toàn cầu. Điều đó đặt ra câu hỏi liệu rằng tăng trưởng tín dụng
3
có bị chi phối bởi chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ hay không, hay việc tăng
trưởng tín dụng là do nguyên nhân nào khác liên quan đến sự tăng trưởng kinh tế
mạnh mẽ trong những năm gần đây của Việt Nam, đặc biệt là sau khi thị trường
chứng khoán trong nước chính thức đi vào hoạt động vào ngày 20/07/2000, cung
cấp một kênh huy động vốn mới hiệu quả cho các doanh nghiệp.
Hình 1.2. Biến động chỉ số VN-Index trong 5 năm 2009-2013
Nguồn: CafeF
Tuy nhiên, thị trường chứng khoán tại Việt Nam mới ra đời và còn non trẻ,
các kênh huy động vốn khác cũng không dễ dàng tiếp cận khi mà hệ thống tài
chính tại Việt Nam chưa đạt được mức phát triển cao, và tình trạng thị trường
chứng khoán ở Việt Nam hiện gần như đang bị đóng băng trong vòng năm năm
qua (chỉ số VN-Index dao động xung quanh mốc 400-500 điểm, xem hình 1.2) do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thì kênh tín dụng ngân hàng dường như là kênh
cung cấp vốn chính cho nền kinh tế hiện nay.
4
Do đó, việc hiểu rõ cách thức chính sách tiền tệ ở nước ta được truyền dẫn
vào trong nền kinh tế như thế nào sẽ giúp các nhà làm chính sách trong nước có
cái nhìn đúng đắn và có những bước đi phù hợp để điều hành nền kinh tế theo cách
có hiệu quả nhất. Các bài nghiên cứu trước đây về kênh tín dụng ngân hàng tại
Việt Nam rất hạn chế, và chủ yếu là nghiên cứu trong cái nhìn tổng quan về các
con đường truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam nói chung mà thiếu các bài
nghiên cứu chuyên sâu về kênh tín dụng ngân hàng.
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về sự
tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ tại
Việt Nam. Cụ thể, bài nghiên cứu sẽ kiểm tra xem liệu rằng có phải sự khác biệt
trong tác động của những thay đổi trong chính sách tiền tệ đối với tín dụng của
các ngân hàng là phụ thuộc vào quy mô, sức mạnh vốn, tính thanh khoản của chính
các ngân hàng hay không. Điều này có thể giúp hiểu được các nhân tố tác động
đến sự hấp thụ vốn của hệ thống ngân hàng để trụ vững trước các thay đổi trong
chính sách tiền tệ (sau đây gọi chung là “cú shock tiền tệ”). Bài nghiên cứu sử
dụng dữ liệu bảng cho 37 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu
theo năm từ năm 2002 đến năm 2012, với phương pháp ước lượng bảng linh hoạt.
Tiếp theo, bài nghiên cứu tiến hành ước lượng vai trò của kênh tín dụng ngân hàng
trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ bằng việc thêm vào một phương pháp
đang được áp dụng hiện nay được đưa ra bởi Ashcraft (2006), và đã được
Matousek and Sarantis (2009) sử dụng thành công cho các nước Trung và Đông
Âu. Phương pháp này bao gồm sự tổng hợp dữ liệu ngân hàng đến dữ liệu quốc
gia và xem xét những sự khác biệt trong phản ứng của (a) sự tăng trưởng tín dụng
ngân hàng ở Việt Nam thông qua quy mô, thanh khoản và vốn hóa ngân hàng, và
(b) tăng trưởng sản lượng quốc gia đối với tăng trưởng tín dụng quốc gia.
5
Bài nghiên cứu được cấu trúc như sau: phần 2 diễn giải các kết quả của các
bài nghiên cứu trước đây. Phần 3 làm rõ phương pháp và cách thức thu thập dữ
liệu được sử dụng trong bài. Phần 4 trình bày và phân tích các kết quả thực nghiệm
từ dữ liệu ngân hàng đơn lẻ, sau đó là trình bày kết quả vĩ mô của kênh tín dụng
ngân hàng, phần 5 kết luận.
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
2.1. Khung lý thuyết về sự truyền dẫn chính sách tiền tệ
2.1.1. Vai trò của chính sách tiền tệ
Trường phái Kinh tế học cổ điển lập luận rằng nhà nước chỉ cần thực hiện
ba chức năng cơ bản: bảo đảm môi trường hòa bình, không để xảy ra nội chiến,
ngoại xâm; tạo ra môi trường thể chế cho phát triển kinh tế thông qua hệ thống
phát luật; và cung cấp hàng hóa công cộng. Ngoài ra, nhà nước không cần can
thiệp sâu vào nền kinh tế vì có một “Bàn tay vô hình” đảm bảo nền kinh tế vận
hành hiệu quả (A.Smith, 1776). Phản đối tư tưởng này, Kinh tế học tân cổ điển
cho rằng nhà nước cần phải có những can thiệp nhất định vào thị trường để đảm
bảo sự vận hành ổn định của thị trường (Keynes, 1931, 1936), thông qua chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa trong từng thời kỳ.
Cục dự trữ liên bang Mỹ định nghĩa chính sách tiền tệ như là những hành
động được thực hiện nhằm chi phối tính sẵn có và chi phí của tiền tệ và tín dụng.
Bởi vì các kỳ vọng của các thành viên tham gia trên thị trường đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định giá cả và tăng trưởng, chính sách tiền tệ cũng có
thể được xác định bao gồm các hướng dẫn, chính sách, các tuyên bố hoặc các hành
động của các Ngân hàng Trung Ương, qua đó chi phối các kỳ vọng về tương lai.
6
Thêm vào đó, Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò như là Người cho vay cuối
cùng đối với hệ thống tiền tệ của một quốc gia, nghĩa là nó đảm bảo chức năng
làm môi trường trung gian tài chính được thông suốt bằng việc cung cấp các thị
trường tài chính với thanh khoản tương xứng (Labonte, M., 2013).
Friedman (1968) đã thảo luận về những hạn chế mà chính sách tiền tệ không
thể làm được, và những điều mà chính sách tiền tệ làm được, và làm thế nào mà
chính sách tiền tệ được tiến hành.
Bàn về những hạn chế mà chính sách tiền tệ không làm được, Friedman
(1968) cho rằng chính sách tiền tệ không thể kiểm soát trong dài hạn các biến thực
như thất nghiệp và GDP, trong dài hạn chính sách tiền tệ chỉ có thể kiểm soát các
biến danh nghĩa, như tỷ giá, mức giá cả, hoặc tổng cung tiền.
Liên quan đến những điều chính sách tiền tệ làm được, Friedman (1968) liệt
kê ba điểm: Đầu tiên, chính sách tiền tệ có thể giúp tránh được các xáo trộn chính,
giúp tránh được các sai sót chính. Thứ hai, chính sách tiền tệ có thể cung cấp nền
tảng ổn định cho nền kinh tế, đặc biệt là trong việc đạt được sự ổn định giá cả.
Cuối cùng, chính sách tiền tệ có thể đóng góp vào việc bù đắp các rối loạn chính
trong nền kinh tế gia tăng do các nguyên nhân khác hơn là chính chính sách tiền
tệ.
Liên quan đến chính sách tiền tệ làm sao có thể được thực hiện, Friedman
(1968) đưa ra hai yêu cầu: yêu cầu đầu tiên là các ngân hàng trung ương chỉ nên
tập trung vào các biến mà họ có thể kiểm soát, như tỷ giá, giá cả hoặc tổng cung
tiền; yêu cầu thứ hai là các ngân hàng trung ương nên tránh những thay đổi đột
ngột trong chính sách.
7
2.1.2. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ mô tả quá trình mà chính sách tiền tệ
ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô trọng yếu như tổng tiêu dùng, giá cả, đầu tư và
sản lượng. Mishkin là một trong những nhà kinh tế học đầu tiên nghiên cứu hệ
thống các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Mishkin (1996) đã liệt kê các con
đường truyền dẫn chính sách tiền tệ bao gồm kênh lãi suất, kênh tín dụng, kênh tỷ
giá và kênh giá tài sản.
Hình 2.1. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ
8
Nguồn: Ngân hàng Trung ương châu Âu
2.1.2.1. Kênh lãi suất
Mishkin (2006) cho rằng, chính sách tiền tệ mở rộng (gia tăng cung tiền)
dẫn đến lãi suất thực giảm, có nghĩa là chi phí vốn thấp hơn. Việc giảm lãi suất
làm cho các doanh nghiệp tăng đầu tư, khách hàng tăng chi tiêu vào nhà cửa và
các hàng lâu bền, vốn cũng được xem như là đầu tư. Việc gia tăng chi đầu tư đến
lượt nó lại dẫn đến sự gia tăng trong tổng cầu và làm tăng sản lượng.
2.1.2.2. Kênh tỷ giá
Theo Mishkin (2006), một sự gia tăng trong cung tiền dẫn đến giảm lãi suất
thực trong nước. Do đó, các tài sản được định danh bằng đồng nội tệ sẽ kém hấp
dẫn hơn các tài sản được định danh bằng đồng ngoại tệ, dẫn đến sự giảm giá của
đồng nội tệ. Đồng nội tệ giảm giá làm cho hàng hóa trong nước rẻ hơn tương đối
so với hàng hóa nước ngoài, do đó làm cho xuất khẩu ròng và sản lượng tăng.
2.1.2.3. Kênh giá tài sản
Minshkin (1995) đã liệt kê hai tác động chính của kênh giá tài sản đó là: lý
thuyết q của Tobin về đầu tư và các tác động tài sản đối với tiêu dùng. Theo
Mishkin (1996), q được định nghĩa như là giá trị thị trường của doanh nghiệp chia
cho chi phí thay thế vốn. Nếu q cao, thì chi phí thay thế vốn là thấp khi so với giá
trị thị trường của doanh nghiệp. Điều này cho phép các doanh nghiệp mua máy
móc thiết bị nhiều hơn với giá trị nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn, do đó chi đầu tư
tăng. Ngược lại, nếu q là thấp, thì giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng thấp
khi so với chi phí thay thế vốn và doanh nghiệp sẽ không chi cho đầu tư tài sản,
do đó đầu tư giảm.
9
Trong quan điểm kinh tế học, tác động này được giải thích bởi sự thật là
nếu cung tiền giảm, mọi người có ít tiền hơn và muốn cố gắng giảm chi tiêu của
họ. Một cách để làm được việc này đó là giảm tổng lượng tiền đầu tư vào thị
trường chứng khoán, từ đó làm giảm cầu và giá của cổ phiếu.
Tác động tài sản đối với tiêu dùng dựa trên mô hình chu kỳ sống của
Modigliani (1971). Trong mô hình này, khách hàng quyết định chi tiêu dùng bằng
việc xem xét các nguồn lực của họ, bao gồm vốn con người, vốn thực và tài sản
tài chính. Các chứng khoán nói chung là thành phần chính của tài sản tài chính của
khách hàng. Khi giá chứng khoán giảm, tài sản của khách hàng cũng giảm và họ
chi cho tiêu dùng ít hơn.
2.1.2.4. Kênh tín dụng
Kênh tín dụng chủ yếu đi cùng với các vấn đề người đại diện gia tăng từ bất
cân xứng thông tin và những quy định tốn kém của các hợp đồng trong thị trường
tài chính. Kênh tín dụng hoạt động thông qua hai kênh chính là kênh tín dụng ngân
hàng và kênh bảng cân đối tài sản (Mishkin, 1995).
Một sự gia tăng trong cung tiền dẫn đến một sự giảm trong tiền gửi ngân
hàng, kéo theo là sự giảm tổng tiền mà ngân hàng có để cho vay. Việc này đến
lượt nó làm giảm đầu tư và cuối cùng là tổng cầu. Kênh này cho phép chính sách
tiền tệ hoạt động không thông qua lãi suất, nghĩa là sự giảm lãi suất có thể không
thực sự làm tăng đầu tư. Tuy nhiên, cần chú ý rằng với những sự cải tiến trong tài
chính, sự hiệu lực của kênh này bị nghi ngờ (Mishkin, 1995).
Kênh bảng cân đối hoạt động thông qua tài sản ròng của doanh nghiệp, với
những tác động của những sự lựa chọn đối nghịch và nguy cơ về đạo đức. Một sự
10
giảm trong tài sản ròng có nghĩa là những người cho vay có thể dựa vào ký quỹ
thấp hơn cho các khoản vay của họ, điều này làm gia tăng các vấn đề về sự lựa
chọn đối nghịch và làm giảm cho vay cho chi đầu tư. Tài sản ròng thấp hơn cũng
dẫn đến vấn đề về nguy cơ đạo đức bởi vì những chủ sở hữu doanh nghiệp có ít
phần vốn hơn trong công ty và do đó có động lực chấp nhận các dự án rủi ro. Kết
quả là, cho vay và chi đầu tư giảm (Mishkin, 1995).
16.00%
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
2.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay
Hình 2.2. Lãi suất tái cấp vốn tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013
Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, tại Việt Nam thường sử dụng ba
công cụ: chính sách chiết khấu, các hoạt động thị trường mở, và yêu cầu dự trữ
bắt buộc. Thứ nhất, liên quan đến chính sách chiết khấu, Ngân hàng Nhà nước có
11
hai công cụ cho vay, là công cụ tái chiết khấu và tái cấp vốn. Với tái chiết khấu,
dựa trên các mục tiêu tiền tệ bao gồm mức cung tiền đã được phê duyệt, Ngân
hàng Nhà nước thiết lập tổng khối lượng cho vay chiết khấu và sau đó phân bổ
cho mỗi ngân hàng một hạn ngạch, có tính đến tổng tài sản, nguồn vốn và dư nợ
của ngân hàng. Các hoạt động tái chiết khấu có thể ở dưới dạng hoặc mua đứt
chứng khoán hoặc thỏa thuận mua lại. Chứng khoán đủ điều kiện bao gồm tín
phiếu kho bạc và trái phiếu, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các chứng khoán
khác được Thống đốc chấp thuận. Nói chung, chứng khoán phải có kỳ hạn còn lại
dưới 91 ngày, được định danh bằng Đồng Việt Nam và có thể chuyển nhượng. Lãi
suất tái cấp vốn đóng vai trò như là lãi suất trần và lãi suất tái chiết khấu đóng vai
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
trò như là lãi suất sàn cho vay từ Ngân hàng Nhà nước.
Hình 2.3. Lãi suất tái chiết khấu tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013
Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
12
Từ năm 2011 đến nay, cả hai lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đang có
xu hướng giảm dần, sau thời gian tăng kỷ lục và đạt 15%/năm vào cuối năm 2011
với lãi suất tái cấp vốn và 13%/năm cho lãi suất tái chiết khấu; đến giữa năm 2013,
lãi suất tái cấp vốn giảm còn 7%/năm và lãi suất tái chiết khấu còn 5%/năm (hình
2.2 và hình 2.3).
Thứ hai, đối với các hoạt động thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước bắt đầu
sử dụng công cụ này vào tháng 07 năm 2000, khi Ngân hàng Nhà nước giao dịch
chứng khoán với các tổ chức tín dụng. Tổng số tổ chức thành viên là 35, trong đó
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý. Các công cụ đủ điều kiện bao gồm các
hối phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu, hối phiếu chính phủ, tín phiếu và trái
phiếu đô thị do chính quyền thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh phát hành. Các
chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện: có thể giao dịch; định danh bằng Việt
Nam Đồng; chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước; và có thời gian đáo hạn
còn lại ít hơn 91 ngày (đối với mua đứt) và kỳ hạn còn lại dài hơn hợp đồng được
ký (đối với hợp đồng mua lại). Đấu giá gồm các hình thức đấu thầu khối lượng
hoặc đấu thầu lãi suất, là đấu giá mà trong đó lãi suất được xác định và dao động
giữa lãi suất tái cấp vốn như là lãi suất trần và lãi suất tái chiết khấu như lãi suất
sàn. Trong những năm qua, hoạt động thị trường mở đã trở thành công cụ quan
trọng nhất để kiểm soát thanh khoản.
Cuối cùng, dự trữ bắt buộc dưới các hình thức khác nhau đã được sử dụng
từ những năm 1990 và chúng đã từng là công cụ quan trọng của chính sách tiền
tệ. Dự trữ bắt buộc được phân loại dựa trên kỳ hạn của tiền gửi, loại ngân hàng,
và tiền gửi được định danh bằng đồng tiền trong nước hay nước ngoài. Trong 5
năm trở lại đây, các tỷ lệ dự trữ bắt buộc này được giữ tương đối ổn định, ngoại
13
trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ khi được điều chỉnh liên tục trong các tháng
5, tháng 6 và tháng 11 năm 2011 với mức tăng 1%/lần điều chỉnh.
Hình 2.4. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi VND tại các Tổ chức tín dụng
(trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) giai đoạn 2007-2011
Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lãi suất cơ bản VND và tỉ giá danh nghĩa giữa VND và USD được đôi khi
cũng được xem như là một công cụ tiền tệ ở Việt Nam. Tuy nhiên, lãi suất cơ bản
thường được giữ ổn định theo thời gian, chỉ trừ giai đoạn năm 2008 có sự biến
động mạnh do ảnh hưởng bởi suy thoái tài chính toàn cầu. Hiện lãi suất cơ bản
đang được giữ ổn định ở mức 9%/năm kể từ năm 2010 đến nay. Ngoài ra, tỉ giá
giữa VND và USD chỉ được phép dao động trong biên độ hẹp. Ngân hàng Nhà
nước cũng thực hiện biện pháp can thiệp để giữ đồng nội tệ mất giá so với USD
trong một nỗ lực để duy trì khả năng cạnh tranh xuất khẩu. Vì vậy, dù được xem
là công cụ tiền tệ, các biến này đóng vai trò kém quan trọng khi nghiên cứu chính
sách tiền tệ của Việt Nam.
16%
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
14
Hình 2.5. Lãi suất cơ bản tại Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.2. Các nghiên cứu về kênh tín dụng ngân hàng
2.2.1. Các nghiên cứu lý thuyết
Khái niệm kênh tín dụng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ ra đời từ
rất sớm, điển hình như bài nghiên cứu của Bernanke và Blinder (1988). Họ mở
rộng mô hình IS-LM chuẩn thành mô hình tổng cầu, trong đó tín dụng được xem
như là một biến quan trọng giống như tiền. Theo đó, kênh tín dụng tồn tại trong
một số điều kiện: 1) Một số người đi vay không thể tìm thấy sự thay thế hoàn hảo
cho tín dụng ngân hàng; và 2) Sự điều chỉnh giá không hoàn hảo, hay nói cách
khác nguồn cung cho nguồn vốn phi tiền gửi của các ngân hàng là không hoàn
toàn co giãn. Các ngân hàng không có khả năng thay thế dự trữ bắt buộc, được gửi
15
là do phản ứng lại với chính sách thắt chặt tiền tệ, bằng các nguồn thay thế, như là
chứng chỉ tiền gửi (CDs) hay một tài sản mới, hay là giảm việc nắm giữ trái phiếu
của họ (Bernanke & Gertler, 1995).
Kishan and Opiela (2006) cũng đưa ra ý tưởng về kênh tín dụng ngân hàng
dựa trên ý tưởng rằng các ngân hàng với bảng cân đối yếu sẽ gặp khó khăn để tăng
các quỹ không đảm bảo do các rào cản của chi phí đại diện trong thị trường tiền
gửi. Kết quả là các ngân hàng với nguồn vốn thấp bị tác động mạnh bởi chính sách
tiền tệ thu hẹp, nhưng chính sách tiền tệ mở rộng lại không tác động kích thích
tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng này.
Một số bài viết sau này đã tập trung vào phân tích điều kiện để kênh tín
dụng tồn tại. Về cơ bản, kênh tín dụng tồn tại phụ thuộc vào một số điều kiện, bao
gồm việc không có khả năng thay thế giữa các khoản tín dụng và trái phiếu, điều
này vi phạm mệnh đề của Modigliani – Miller (1958) đối với các ngân hàng vốn
cho rằng việc phát hành trái phiếu và việc thu hút tiền gửi là không có sự khác
biệt. Stein (1998) tập trung phân tích nền tảng vi mô cho sự tồn tại của kênh tín
dụng, tranh luận rằng các nguồn quỹ không đảm bảo cũng tiềm ẩn các vấn đề về
sự lựa chọn đối nghịch và phân phối tín dụng. Ví dụ, nếu có sự lựa chọn đối nghịch
trên thị trường cho CDs không bảo đảm lớn, một ngân hàng mất một dollar tiền
gửi đảm bảo sẽ không thể gia tăng đủ một dollar được tài trợ bằng CDs để bù đắp
mất mát này. Do đó, các ngân hàng này giảm các quỹ dành cho tín dụng và từ đó
làm giảm tín dụng đối với các khách hàng của họ. Chúng ta có thể tìm hiểu tổng
quan về các bài nghiên cứu này qua một số bài viết, ví dụ như của Kashyap và
Stein (1993, 2000).
16
Ngụ ý của kênh tín dụng ngân hàng là phản ứng của các khoản vay ngân
hàng đối với các thay đổi trong chính sách tiền tệ khác biệt là phụ thuộc vào đặc
tính của các ngân hàng, hay tình hình của các bảng cân đối kế toán. Nói chung,
các hành vi tín dụng của ngân hàng với bảng cân đối kế toán yếu có thể nhạy cảm
nhiều hơn với các cú shock tiền tệ so với các ngân hàng với bảng cân đối mạnh.
Các bài nghiên cứu trước đây đã nhấn mạnh ba đặc trưng chính của ngân hàng để
đo lường tình trạng của bảng cân đối kế toán, vốn có tác động đến phản ứng của
các khoản vay ngân hàng đối với thay đổi của chính sách tiền tệ. Đầu tiên, quy mô
tài sản (Kashyap và Stein, 1995a, 1995b, 2000; Kishan và Opiela, 2000); thứ hai,
vốn hóa ngân hàng (Peek và Rosengren, 1995; Kishan và Opiela, 2000, 2006); thứ
ba, thanh khoản (Kashyap và Stein, 2000).
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về kênh tín dụng ngân hàng
2.2.2.1. Các phương pháp sử dụng
Tiếp theo các bài nghiên cứu lý thuyết, các bài nghiên cứu tiếp tục đẩy mạnh
vào hướng chứng minh thực nghiệm liệu có tồn tại kênh tín dụng trong thực tế hay
không. Về cơ bản, các bài nghiên cứu đi theo các hướng chính: sử dụng dữ liệu tại
cấp độ tổng thể, sử dụng dữ liệu cấp độ ngân hàng, và dữ liệu tổng thể có tách biệt
cung và cầu tín dụng, chạy bằng Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (Vector Error
Correction Model – VECM).
Việc sử dụng dữ liệu cấp độ tổng thể được sử dụng đầu tiên trong việc xác
định sự tồn tại của kênh tín dụng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, tiên
phong bởi Bernanke và Blinder (1992), theo đó họ tập trung vào việc ước lượng
các hàm cung tín dụng giản lược. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này bị chỉ trích về
17
nền tảng là khó có thể xác định các phản ứng của cung tín dụng, giả định rằng các
cú shock tiền tệ ảnh hưởng đồng thời đến cầu tín dụng (Romer & Romer, 1990).
Thất bại trong việc phân tách các tác động riêng biệt dẫn tới việc ước lượng quá
mức tác động của chính sách tiền tệ đối với cung tín dụng.
Để khắc phục vấn đề trên, một số hướng nghiên cứu đã được đưa ra, trong
đó có việc sử dụng dữ liệu cấp độ ngân hàng để giải thích cho tính không đồng
nhất trong phản ứng của các ngân hàng đối với các thay đổi trong chính sách tiền
tệ. Tiếp tục duy trì giả định rằng các ngân hàng là những người nhận giá (nghĩa là
nhu cầu cho tín dụng là co giãn hoàn toàn), nhưng thêm vào giả định là các ngân
hàng phản ứng khác nhau với chính sách tiền tệ, vì khả năng thay thế giữa các
nguồn tài chính phi tiền gửi của các ngân hàng là rất khác nhau. Thông tin về các
đặc tính của ngân hàng, như là vốn hóa, quy mô và thanh khoản, được sử dụng để
giải thích cho sự không đồng nhất giữa các ngân hàng (ví dụ xem Kashyap &
Stein, 1995a, 2000; Peek, Rosengren, & Tootell, 2003; Angeloni, Kashyap,
Mojon, & Terlizzese, 2002 đối với nghiên cứu tại các nước thuộc khu vực châu
Âu; Ashcraft, 2006; Cetorelli & Goldberg, 2008 cho Mỹ; Farinha & Marques,
2001 cho Bồ Đào Nha).
Bên cạnh hướng nghiên cứu dựa trên dữ liệu cấp độ ngân hàng như ở trên,
có một hướng nghiên cứu khác đang rất được quan tâm hiện nay là sử dụng dữ
liệu tổng thể và dựa trên việc ước lượng của mô hình vector hiệu chỉnh sai số
(VECM). Phương pháp này khắc phục một số nhược điểm của việc sử dụng dữ
liệu cấp độ ngân hàng, như được nhấn mạnh bởi Kashyap và Stein (2000), đó là
thậm chí trong điều kiện xác định thích hợp, việc sử dụng dữ liệu ở cấp độ ngân
hàng sẽ gây khó khăn trong việc nhìn nhận vấn đề theo tổng thể, cụ thể là trong
18
việc định lượng tác động tổng thể của chính sách tiền tệ độc lập đối với tổng tín
dụng ngân hàng. Trong hướng nghiên cứu này, cầu và cung tín dụng có thể được
xác định bởi việc kiểm định sự hiện diện của các mối quan hệ đồng liên kết và các
hạn chế về sự loại trừ, các yếu tố ngoại sinh và tính thuần nhất đối với các mối
quan hệ đồng liên kết. Cung và cầu tín dụng do đó có thể cùng được mô hình hóa,
hơn là thiết lập trong cùng một phương trình giản lược.
2.2.2.2. Kết quả nghiên cứu trước đây
Các kết quả thu được cho câu hỏi liệu tín dụng có là một kênh truyền dẫn
chính sách tiền tệ hay không cũng rất khác nhau giữa các bài nghiên cứu, do sự
khác nhau về phương pháp nghiên cứu, về mẫu số liệu ở các quốc gia khác nhau
và trong các giai đoạn khác nhau.
Những bài nghiên cứu đầu tiên về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng,
sử dụng dữ liệu cấp độ ngân hàng đã được thực hiện tại Mỹ. Kashyap and Stein
(1995a, 1995b) tìm thấy rằng sự gia tăng của các khoản vay ngân hàng trong phân
đoạn các ngân hàng thương mại nhỏ có phản ứng nhiều nhất với chính sách tiền
tệ. Một bài nghiên cứu sâu hơn được thực hiện bởi Kashyap and Stein (2000) phân
chia các ngân hàng không chỉ theo quy mô tài sản mà còn bởi thanh khoản. Họ
cho thấy những ngân hàng nhỏ nhất, có thanh khoản kém nhất thì có phản ứng
nhiều nhất với chính sách tiền tệ. Kishan and Opiela (2000) hỗ trợ nghiên cứu
trước đó bằng việc phân chia các ngân hàng theo cả quy mô và độ mạnh của vốn.
Kishan and Opiela (2006) nghiên cứu các hiệu ứng không đối xứng của chính sách
tiền tệ đối với các hành vi tín dụng của các ngân hàng vốn ít và vốn nhiều và kết
quả của họ phù hợp với các dự đoán về kênh tín dụng ngân hàng nhưng chỉ với
thời kỳ hậu Basel. Nói chung, các bài nghiên cứu về các ngân hàng ở Mỹ cung cấp
19
các bằng chứng củng cố cho kênh tín dụng ngân hàng trong việc truyền dẫn chính
sách tiền tệ.
Ashcraft (2006) khi sử dụng dữ liệu cấp độ ngân hàng, đã đồng thời xác
định các phản ứng khác nhau của cung tín dụng đối với các thay đổi trong lãi suất
quỹ liên bang giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, khi tác giả tổng hợp dữ liệu ngân
hàng đến cấp độ bang, thị phần thị trường tín dụng của các ngân hàng thành viên
có khuynh hướng làm giảm đi các phản ứng tiêu cực của việc tăng tưởng tín dụng
bang đến các thay đổi trong chính sách tiền tệ, trong khi độ co giãn tổng thể của
sản lượng với tín dụng ngân hàng là âm và không có ý nghĩa.
Sử dụng dữ liệu tổng thể trên cơ sở mô hình VECM, Hülsewig et al. (2002)
sử dụng dữ liệu quý cho nước Đức đối với thời kỳ Quý 1 năm 1975 đến Quý 4
năm 1998 và tìm thấy ba quan hệ đồng liên kết, đã được tác giả giải thích như là
các phương trình cầu tín dụng, cung tín dụng và vốn ngân hàng. Việc xác định các
phương trình cung và cầu tín dụng chủ yếu là dựa vào dấu hiệu của lãi suất cho
vay và đi vay của ngân hàng, cũng như là dấu hiệu của nguồn vốn ngân hàng, đi
cùng với các hạn chế về sự loại trừ và tính đồng nhất được áp đặt lên các hệ số dài
hạn. Nói chung, các kết quả của họ hỗ trợ cho sự tồn tại của kênh tín dụng ngân
hàng, mặc dù tác động biên được ước tính của các cú shock tiền tệ đối với cung
tín dụng là nhỏ.
Các nghiên cứu thực nghiệm tại Brazil, mặc dù còn hạn chế, cũng hỗ trợ
cho sự tồn tại của kênh tín dụng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Đa số
các bằng chứng thực nghiệm được thực hiện theo Kashyap và Stein (2000), sử
dụng dữ liệu cấp độ ngân hàng để ước tính độ nhạy cảm của tín dụng đối với các
thay đổi trong chính sách tiền tệ bằng phương trình giản lược cho cung tín dụng
20
(loại trừ cung tín dụng theo các chương trình cụ thể), có sử dụng các chỉ số thể
hiện tính không đồng nhất giữa các ngân hàng. Takeda et al. (2005) phân tích hai
công cụ tiền tệ riêng biệt: lãi suất trong chính sách tiền tệ và các yêu cầu về dự trữ
tiền gửi. Cơ sở của các phương trình cung tín dụng được ước lượng bởi Mô hình
Moment Tổng quát khác (difference-GMM) đối với thời kỳ cuối 1994 đến cuối
2001, các tác giả cho thấy rằng các thay đổi trong các yêu cầu dự trữ có tác động
hiệu lực nhiều hơn lên tín dụng ngân hàng so với các thay đổi trong lãi suất chính
sách, đặc biệt là đối với các ngân hàng lớn hơn.
Souza Sobrinho (2003) sử dụng dữ liệu tổng thể theo tháng đối với thời kỳ
từ tháng 10 năm 1996 đến tháng 12 năm 2001 và đi theo hướng nghiên cứu của
Bernanke và Blinder (1992). Tác giả này ước lượng một mô hình Tự hồi quy vector
(Vector Autoregression Model – VAR) cho tín dụng, sự sản xuất công nghiệp, lãi
suất chính sách, lạm phát và một tập hợp tiền tệ và cho thấy rằng, trong các hàm
xung động phản hồi cơ bản, tín dụng không vì mục đích cụ thể phản ứng chậm đối
với thắt chặt tiền tệ trước đó sau hai tháng và kéo dài sau hai năm.
Tuy nhiên không phải tất cả các bài nghiên cứu đều ủng hộ cho sự tồn tại
kênh tín dụng ngân hàng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ. Sử dụng dữ liệu
tổng thể trên cơ sở mô hình VECM, Kakes (2000) kiểm định sự tồn tại của kênh
tín dụng ngân hàng ở Hà Lan sử dụng dữ liệu theo quý cho thời kỳ Quý 1 năm
1979 đến Quý 4 năm 1993. Tác giả này tìm thấy hai mối quan hệ đồng liên kết và
áp đặt một hạn chế về tính đồng nhất lên lãi suất đi vay và cho vay trong phương
trình cung; cũng làm tương tự, độ nhạy cảm của cung tín dụng đối với khoảng
cách lãi suất có thể được định lượng. Tuy nhiên, không xuất hiện bằng chứng thực
nghiệm mạnh của kênh tín dụng ngân hàng, ít nhất đối với nền tảng những biến
21
động ngắn hạn của phương trình hiệu chỉnh sai số. Bằng chứng bổ sung được trình
bày bởi Calza et al. (2006) đối với khu vực châu Âu sử dụng dữ liệu theo quý từ
Quý 4 năm 1981 đến quý 3 năm 2001. Các tác giả chỉ tìm thấy một vector đồng
liên kết là phương trình cầu tín dụng trên nền tảng dấu của các hệ số lãi suất dài
hạn.
Nói chung, các nghiên cứu thực nghiệm ở châu Âu thì ít mang tính kết luận
về việc có tồn tại hay không kênh tín dụng ngân hàng hơn so với khi ngiên cứu ở
các khu vực khác. Favero et al. (1999) nghiên cứu sự tồn tại của kênh tín dụng
ngân hàng ở Đức, Pháp, Italy và Thụy Sỹ trong suốt thời kỳ thu hẹp tiền tệ năm
1992. Họ không tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào của kênh tín dụng ngân hàng ở
các nước đó. Bài nghiên cứu được trình bày bởi De Bondt (1999) phân tích 6 quốc
gia châu Âu. Phân tích cho thấy kênh tín dụng ngân hàng tồn tại ở Đức, Bỉ và Hà
Lan khi sử dụng lãi suất ngắn hạn như là đại diện cho chính sách tiền tệ. Không
có bằng chứng hỗ trợ nào cho Pháp, Italy và Anh. Trong phần hai của nghiên cứu
đó, lãi suất ngắn hạn được thay thế bởi chỉ số điều kiện kinh tế, kênh tín dụng ngân
hàng tồn tại ở Pháp và Italy. Ehrmann et al. (2003) nghiên cứu về kênh tín dụng
ngân hàng sử dụng dữ liệu tổng thể và vi mô cho Đức, Pháp, Italy và Thụy Sỹ. Họ
tìm thấy các ngân hàng kém thanh khoản hơn phản ứng mạnh hơn với những thay
đổi trong chính sách tiền tệ hơn so với các ngân hàng thanh khoản cao, nhưng quy
mô và vốn hóa ngân hàng thì nói chung không quan trọng. Kakes and Sturm (2002)
tìm thấy rằng tín dụng ở các ngân hàng nhỏ ở Đức giảm nhiều hơn so với các ngân
hàng lớn sau một sự thu hẹp tiền tệ. Gambacorta (2005) tìm thấy các bằng chứng
tương tự cho các ngân hàng Ý liên quan đến vốn hóa và thanh khoản. Altunbas et
al. (2002) cũng kiểm tra các bằng chứng về kênh tín dụng ngân hàng ở các quốc
gia châu Âu. Họ tìm thấy rằng trong hệ thống EMU, những ngân hàng không đủ
22
vốn có khuynh hướng phản ứng nhiều hơn với các thay đổi trong chính sách tiền
tệ, bất kể quy mô của nó.
Ở Việt Nam cho đến hiện nay, hầu như chưa có bài nghiên cứu nào nghiên
cứu tập trung chuyên sâu và đầy đủ về tác động của kênh tín dụng trong việc truyền
dẫn chính sách tiền tệ, ngoại trừ bài nghiên cứu của Lê Việt Hùng và Wade Pfau
(2008) phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam bằng cách sử
dụng mô hình VAR rút gọn và tập trung vào các mối quan hệ giữa cung tiền, sản
lượng thực tế, mức giá, lãi suất thực, tỷ giá thực và tín dụng. Kết quả của bài
nghiên cứu cho thấy kênh tín dụng cùng với kênh tỷ giá là các kênh truyền dẫn
chính sách tiền tệ đáng kể ở Việt Nam. Tuy nhiên, với việc bài nghiên cứu không
nghiên cứu sâu vào kênh tín dụng ngân hàng xem liệu rằng các nhân tố đặc trưng
riêng biệt của các ngân hàng ảnh hưởng đến việc truyền dẫn chính sách tiền tệ như
thế nào, và việc dữ liệu sử dụng cho bài nghiên cứu chỉ được cập nhật đến thời
điểm Quý 4 năm 2005, các kết quả của Lê Việt Hùng và Wade Pfau (2008) tìm
được có thể không còn đúng với tình hình của Việt Nam hiện tại.
3. Phương pháp nghiên cứu
Việc sử dụng dữ liệu tổng thể như được trình bày bởi Bernanke và Blinder
(1992) vấp phải các chỉ trích về nền tảng là khó có thể xác định các phản ứng của
cung tín dụng, giả định rằng các cú shock tiền tệ ảnh hưởng đồng thời đến cầu tín
dụng (Romer & Romer, 1990). Một hướng nghiên cứu hấp dẫn khác khi sử dụng
dữ liệu tổng thể kết hợp mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) để xác định
phân tách tác động của cung và cầu tín dụng. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này
khi áp dụng tại Việt Nam gặp nhiều hạn chế vì các dữ liệu tổng thể tại Việt Nam
không được công bố đầy đủ cho đến tháng 4/2012 theo các quy định tại Thông tư
23
số 35/2011/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành ngày
11/11/2011.
Việc sử dụng dữ liệu cấp độ ngân hàng để xác định sự tồn tại của kênh tín
dụng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ thường được thực hiện bằng cách
phân chia các ngân hàng theo các đặc trưng của ngân hàng là: quy mô, thanh khoản
và mức độ vốn hóa (Kashyap và Stein, 1995a, 1995b, 2000; Kishan và Opiela,
2000, 2006; Altunbas et al., 2002 là các ví dụ). Cách tiếp cận này yêu cầu một số
lượng các ngân hàng phải đủ lớn, điều này không là vấn đề đối với các quốc gia
có hệ thống tài chính phát triển như ở Mỹ hoặc các nước Tây Âu. Nhưng khi xem
xét thị trường tài chính tại Việt Nam, nơi mà số lượng các ngân hàng còn ít và,
ngoại trừ các ngân hàng có vốn đầu tư của nhà nước đã phát triển từ lâu, hầu hết
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều mới phát triển mạnh mẽ trong những
năm gần đây, thì phương pháp này không phù hợp.
Phương pháp thay thế là sử dụng mô hình bảng cho phép các phản ứng của
tín dụng ngân hàng đối với chính sách tiền tệ trở nên phụ thuộc vào các đặc tính
ngân hàng, như trong Ehrmann et al. (2003). Phương pháp này tránh được khó
khăn nêu trên về số lượng ngân hàng, do đó phương pháp này được lựa chọn sử
dụng trong bài nghiên cứu. Các tác giả đã phát triển một mô hình của thị trường
tín dụng được tạo ra dựa trên Bernanke và Blinder (1988). Các giải pháp từ mô
hình của họ mang lại một phương trình cho tín dụng ngân hàng liên kết các phản
ứng của tín dụng ngân hàng với chính sách tiền tệ (thông qua kênh tiền tệ) và với
các đặc tính ngân hàng (kênh cho vay). Sau khi cho phép các thay đổi trong ngắn
hạn, mô hình được ước lượng được diễn giải như sau:
24
𝑡
𝑡
(3.1)
𝑡 + ∑ 𝜑𝑖∆ 𝑗=0
𝑗=0
𝑗=0
(𝐶𝑃𝐼𝑡−𝑗) + ∑ 𝜓𝑖 𝑧𝑖𝑡−1 + ∑ 𝛾𝑖𝑧𝑖𝑡−1∆𝑅𝑡−𝑗 + 𝜀𝑖𝑡
Với i = 1,…, N; t = 1,…, T; N là số lượng các ngân hàng, T là thời gian
nghiên cứu, j thể hiện số độ trễ. Lit là nợ vay của ngân hàng i trong năm t. ∆Rt-j là
thay đổi trong lãi suất ngắn hạn danh nghĩa, được sử dụng như là chỉ báo của tình
hình chính sách tiền tệ. ∆GDPt-j và ∆CPIt-j là tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm
phát theo thứ tự, đại diện cho cầu tín dụng. Các đặc tính đặc trưng của ngân hàng
được tính toán bởi vector zit. Cuối cùng, chúng tôi cho phép các tác động cố định
giữa các ngân hàng, được tính toán bởi hệ số αi.
Cũng thực hiện theo phương pháp nghiên cứu này, Matousek và Sarantis
(2009) có sử dụng thêm một biến giả để xác định các tác động khác nhau của các
ngân hàng nước ngoài và trong nước lên tăng trưởng tín dụng ngân hàng tổng thể.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, hoạt động của các ngân hàng sở hữu nước ngoài
còn gặp nhiều hạn chế, quy mô của các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước
ngoài ở Việt Nam không đáng kể (tổng tài sản chiếm khoảng 11% trong tổng tài
sản của toàn ngành theo số liệu thống kê của ngân hàng nhà nước thời điểm
31/07/2013), hơn nữa số liệu của các ngân hàng này cũng không được công bố
rộng rãi. Vì vậy, mẫu dữ liệu được sử dụng trong bài không bao gồm các ngân
hàng sở hữu nước ngoài này. Do đó, biến giả chủ sở hữu nói trên không được sử
dụng trong bài nghiên cứu này áp dụng cho Việt Nam.
25
Các nhân tố được lựa chọn làm đặc trưng cho các ngân hàng, giống như các
bài nghiên cứu trước đây, là quy mô, thanh khoản và mức vốn hóa. Kashyap và
Stein (1995a, 1995b, 2000) và Kishan và Opiela (2000) xem xét quy mô ngân hàng
như là một nhân tố đặc trưng. Giả định là các ngân hàng nhỏ dễ gặp các vấn đề
của bất cân xứng thông tin hơn các ngân hàng lớn. Điều này có thể được phản ánh
trong độ nhạy cảm cao hơn của các ngân hàng nhỏ đối với các cú shock chính sách
tiền tệ, không giống như những ngân hàng lớn có thể phát hành các công cụ thị
trường như là chứng chỉ tiền gửi. Đặc tính ngân hàng thứ hai được sử dụng là
thanh khoản. Các bằng chứng được cung cấp bởi Kashyap và Stein (2000) và
Ehrmann et al. (2003) cho thấy rằng các ngân hàng thanh khoản cao có thể cách
ly danh mục tín dụng của họ bằng việc làm giảm các tài sản thanh khoản cao của
họ, trong khi các ngân hàng thanh khoản kém hơn không có khả năng làm điều đó.
Nhân tố cuối cùng được lựa chọn như là một đặc trưng của ngân hàng là mức độ
vốn hóa. Peek và Rosengren (1995) và Kishan và Opiela (2000, 2006) tranh luận
rằng các ngân hàng có mức vốn hóa thấp giảm cung tiền vay của họ nhiều hơn các
ngân hàng có mức vốn hóa cao sau một sự thu hẹp tiền tệ, do khả năng giới hạn
của họ trong việc tiếp cận các nguồn vốn không được bảo đảm.
Các nhân tố đặc trưng ngân hàng là Quy mô (S), Thanh khoản (Liq) và Vốn
hóa (Cap) được sử dụng để kiểm tra sự tồn tại của các hiệu ứng phân phối của
chính sách tiền tệ giữa các ngân hàng1:
1 Tương tự như các tính toán được thực hiện bởi Ehrmann et al. (2003) và Gambacorta (2005).
(3.2)
26
(3.3)
(3.4)
Quy mô của các ngân hàng đơn lẻ được định nghĩa như là log của tổng tài
sản, Ait. Thanh khoản được tính toán như là tỷ số của tài sản thanh khoản Lit trên
tổng tài sản. Vốn hóa ngân hàng được tính toán như là tỷ số của tổng vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản. Như có thể được quan sát, số liệu của cả ba đặc trưng ngân
hàng này đều được điều chỉnh như là chênh lệch so với giá trị trung bình của tất
cả các ngân hàng trong mẫu được đưa ra. Để loại bỏ xu hướng trong quy mô, mẫu
được điều chỉnh không chỉ đối với toàn bộ thời gian nghiên cứu mà với từng thời
gian nghiên cứu đơn lẻ (Ehrmann et al., 2003).
Việc tính toán mức độ tương quan của các nhân tố đặc trưng ngân hàng với
lãi suất ngắn hạn sẽ cho thấy hiệu ứng phân phối của tình hình chính sách tiền tệ.
Giả định rằng các ngân hàng nhỏ, kém thanh khoản, vốn hóa thấp sẽ phản ứng
mạnh hơn với các thay đổi trong chính sách tiền tệ khi so với các ngân hàng lớn,
thanh khoản nhiều hơn và vốn hóa lớn hơn. Do đó, bài nghiên cứu tiến hành kiểm
tra giả thuyết về sự tồn tại của tín dụng ngân hàng bằng kiểm tra các giả thuyết:
(i) 𝜕2𝐿𝑖𝑡/𝜕∆𝑅𝑡−𝑗𝜕𝑆𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡−1 > 0. Ngụ ý rằng tín dụng của các ngân hàng lớn
thì kém nhạy cảm hơn với các thay đổi trong tình hình chính sách tiền tệ
so với tín dụng của các ngân hàng nhỏ.
27
(ii) 𝜕2𝐿𝑖𝑡/𝜕∆𝑅𝑡−𝑗𝜕𝐿𝑖𝑞𝑖𝑡−1 > 0. Ngụ ý rằng các ngân hàng thanh khoản tốt
hơn có thể mở rộng tín dụng của họ bằng việc giảm tổng các tài sản thanh
khoản, hoặc nói một cách khác, các ngân hàng kém thanh khoản hơn
phải giảm danh mục tín dụng của họ khi cú shock tiền tệ xảy ra. (iii) 𝜕2𝐿𝑖𝑡/𝜕∆𝑅𝑡−𝑗𝜕𝐶𝑎𝑝𝑖𝑡−1 > 0. Ngụ ý rằng các ngân hàng vốn hóa càng
cao càng kém nhạy cảm với các thay đổi trong tình hình chính sách tiền
tệ.
Phương trình (3.1) là mô hình bảng linh hoạt. Để có được các ước lượng
đúng và hiệu quả, bài nghiên cứu ước lượng mô hình với phương pháp moments
tổng quát (generalised method of moments – GMM) như được đề xuất bởi
Arellano và Bond (1991), chạy trên nền ứng dụng Eviews 8.0. Các ước lượng
GMM bảo đảm các ước lượng tham số là đúng bằng việc lựa chọn các biến công
cụ cho biến phụ thuộc có độ trễ do đó những sự tương quan mẫu giữa các biến
công cụ và khái niệm lỗi của mô hình gần như giảm hết mức xuống gần như bằng
không (xem Hamilton, 1994). Các biến độc lập có độ trễ được sử dụng như các
biến công cụ. Để đảm bảo kết quả đạt được từ mô hình GMM là đúng, bài nghiên
cứu sẽ sử dụng các kiểm định Sargan test, và Arellano và Bond m2 test. Cụ thể,
để kiểm tra hiệu lực của các giới hạn xác định vượt mức (over-identifying) (hoặc
các điều kiện trực giao – orthogonality conditions), bài nghiên cứu sẽ sử dụng
kiểm định Sargan (1988). Nếu kiểm định có ý nghĩa, tức là biến công cụ không có
tương quan với phần dư của mô hình, sẽ đảm bảo việc chọn biến công cụ là đúng.
Thêm vào đó, để kiểm tra giả thuyết rằng không có mối tương quan chuỗi bậc hai
28
trong sự biến động của phương trình phân rã phương sai,2 bài nghiên cứu sử dụng
kiểm định Arellano và Bond m2.
Bảng 3.1. Thống kê dữ liệu
Năm Số quan sát Lãi suất ngắn hạn Tổng tài sản (tỷ đồng) Tổng cho vay (tỷ đồng) Chỉ số giá tiêu dùng Tổng sản phẩm quốc dân
6 264588.7 161898.1 83.02876 6.4475 79.70033 2002
13 440289.7 291780.1 85.7022 6.621667 85.55101 2003
22 566645.3 377916.4 92.35195 6.17125 92.21537 2004
31 723899.8 465046.2 100 7.145 100 2005
35 979302.6 570410.6 107.3858 7.63 108.2289 2006
35 1491641 872707.1 116.3029 7.4925 117.3811 2007
39 1793716 1027320 143.1878 12.73042 124.7889 2008
40 2424342 1420690 153.2891 7.91 131.4319 2009
40 3397325 1876656 166.873 11.19375 140.3475 2010
36 3999284 2122042 198.0406 13.9935 148.6074 2011
31 3393197 1875871 216.0509 10.50367 156.0823 2012
2 Arellano và Bond (1991) chỉ ra rằng sự phù hợp của các ước lượng GMM phụ thuộc chủ yếu vào giả định rằng không có tương quan chuỗi bậc hai trong các số dư được phân rã phương sai.
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
29
Dữ liệu đặc trưng ngân hàng được sử dụng trong bài nghiên cứu được tổng
hợp từ báo cáo tài chính của 37 ngân hàng thương mại, chủ yếu được niêm yết
trên các sàn HOSE, HNX và OTC trong các năm 2002 – 2012. Dữ liệu không bao
gồm các Ngân hàng Phát Triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội là các
ngân hàng có đối tượng cho vay chính là các đối tượng ưu tiên của chính phủ, vốn
là nhóm các khoản nợ ít bị ảnh hưởng bởi các quyết định chính sách tiền tệ. Số
liệu các biến kinh tế vĩ mô được lấy từ các báo cáo của Ngân hàng Thế Giới.
Một số khái niệm được sử dụng trong bài được định nghĩa như sau: Tín
dụng ngân hàng được xác định như là tổng tín dụng, có bao gồm nợ xấu. Quy mô
ngân hàng được xác định là tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán. Thanh khoản
được tính toán bao gồm tiền và tương đương tiền, tiền gửi và cho vay các ngân
hàng thương mại và Ngân hàng nhà nước, các trái phiếu, thương phiếu và các tài
sản tài chính khác và các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Nguồn vốn được
định nghĩa như là tổng vốn và các quỹ.
Vì các hạn chế về mặt công bố và thu thập số liệu, cũng như khoảng thời
gian từ năm 2002 đến năm 2012 là giai đoạn chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ
của hệ thống ngân hàng khi có hàng loạt ngân hàng mới ra đời trong giai đoạn đầu
của thời kỳ nghiên cứu, còn các năm 2011 đến nay lại là thời kỳ chững lại với
những dấu hiệu thoái trào khi hàng loạt các ngân hàng đứng trước các yêu cầu cải
tổ, sát nhập hoặc rời khỏi ngành. Điển hình là việc hợp nhất ba ngân hàng: Ngân
hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP Đệ nhất (Ficombank) và Ngân
hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa trở thành Ngân hàng TMCP Sài gòn (Ngân hàng
hợp nhất) vào ngày 01/01/2012; Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) sáp
30
nhập vào ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) vào ngày 28/02/2012. Do
đó, dữ liệu được sử dụng trong bài có dạng bảng không cân bằng.
Như Verbeek and Nijman (1992) đã chỉ ra, các ước lượng tham số dựa trên
bảng không cân có thể dẫn tới độ lệch lựa chọn do sự lựa chọn giữa việc quan sát
được và mối tương quan giữa các tác động ngẫu nhiên trong mô hình và trong quá
trình lựa chọn. Bài nghiên cứu liên quan chủ yếu đến các hành vi vĩ mô trên tất cả
các ngân hàng tại Việt Nam. Do đó, thành phần của ngành ngân hàng không nên
có tác động chính đến kết quả của bài nghiên cứu, nếu không những thay đổi của
nó thay đổi đáng kể qua thời gian.
Để chắc chắn rằng điều này không ảnh hưởng đáng kể đến các kết quả thu
được trong bài, một phương pháp dùng để giải quyết tình trạng bảng không cân
bằng được Verbeek and Nijman (1992) đưa ra bằng cách thực hiện 3 kiểm định:
kiểm định LM, kiểm định Quasi-Hausman, và kiểm định thêm biến. Hai kiểm định
đầu tiên cần phải sử dụng máy tính. Mặt khác, kiểm định thêm biến đơn giản hơn
và dễ dàng áp dụng hơn, hoạt động khá hợp lý trong thực tế, và cho thấy hoạt động
hiệu quả. Do đó, kiểm định thêm biến được sử dụng trong bài nghiên cứu này.
Tương tự như Matousek và Sarantis (2009), bài nghiên cứu sử dụng ba biến để
kiểm tra độ lệch lựa chọn do các ngân hàng gia nhập và rời khỏi ngành trong suốt
thời kỳ phân tích. Biến đầu tiên (D1) thể hiện số năm trong mẫu nghiên cứu. Thứ
2, một biến giả, nhận giá trị 1 nếu ngân hàng vắng mặt ít nhất 1 năm trong thời
gian nghiên cứu và chúng tôi gọi đó là biến vắng mặt (D2). Biến giả thứ 3 nhận
giá trị bằng 1 nếu ngân hàng đó vắng mặt năm trước, giả định rằng đó là năm mà
ngân hàng gia nhập vào ngành ngân hàng và chúng tôi gọi là biến giả gia nhập
31
(D3). Giả thuyết không của kiểm định thêm biến là tất cả các biến được thêm vào
đều không có ý nghĩa thống kê.
4. Nội dung và các kết quả nghiên cứu
16
14
12
10
8
6
4
2
0
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
4.1. Kết quả nghiên cứu
Hình 4.1. Diễn biến lãi suất giai đoạn 2002 – 2012 (đơn vị tính: %/năm)
Nguồn số liệu: Ngân hàng Thế Giới
Giai đoạn nghiên cứu bao gồm giai đoạn chính sách tiền tệ ổn định từ năm
2002 đến năm 2006 với lãi suất ngắn hạn ở mức trung bình khoảng 7%/năm, sau
đó là một sự thu hẹp chính sách tiền tệ khi vào năm 2008 lãi suất huy động của
các ngân hàng thương mại đồng loạt bị đẩy lên cao, trung bình lên đến gần
13%/năm và ngay sau đó là chính sách tiền tệ mở rộng với lãi suất được kéo xuống
mức 8%/năm vào năm 2009. Ngay sau đó, lãi suất một lần nữa bị đẩy lên cao liên
32
tục và lập kỷ lục 14%/năm 2 năm sau đó. Lãi suất hiện đang có xu hướng giảm từ
năm 2011 đến nay.
Lãi suất biến động liên tục với biên độ lớn trong vòng năm năm qua là hệ
quả của tình trạng kinh tế suy thoái kéo dài, kéo theo không chỉ hàng loạt các
doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn (theo Báo cáo thường niên doanh nghiệp
Việt Nam 2012 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trong
năm 2012 đã có hơn 58,000 doanh nghiệp phá sản), mà hệ thống ngân hàng thương
mại cũng gặp không ít khó khăn do khách hàng gặp tình hình tài chính không tốt
(theo số liệu thống kê từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA) của toàn hệ thống ngân hàng vào thời điểm 30/06/2013 đã giảm
xuống còn 0.23 so với 0.39 vào thời điểm 30/06/2012, tức một năm sau đó).
Bảng 4.1. Phương trình (3.1) sử dụng biến Quy mô (Size)
Mẫu (hiệu chỉnh): 2005 - 2012
Số thời kỳ: 8
Số ngân hàng: 37
Tổng số quan sát: 208
Std. Error t-Statistic
Coefficient
0.001958 -0.006952 -0.004669 0.060205 -0.089888 0.009349
0.010647 0.000986 0.000290 0.002143 0.006078 0.000905 0.183914 -7.048497 -16.09850 28.09142 -14.79026 10.33520 Prob. 0.8543 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE SIZE*RATE Sargan test: 0.24174
33
Arellano-Bond test: 0.0488
Vì vậy, việc nghiên cứu kênh tín dụng trong giai đoạn này có lợi thế rất lớn
vì nó giúp chúng ta quan sát được phản ứng của hệ thống các ngân hàng thương
mại trước các thay đổi trong chính sách tiền tệ cả trong giai đoạn mở rộng và thu
hẹp tiền tệ.
Các ước lượng được trình bày trong Bảng 4.1 đến Bảng 4.7. Trong quá trình
lựa chọn độ trễ cho các biến trong phương trình (3.1), nhiều độ trễ khác nhau đã
được thử nghiệm cho các biến độc lập và biến phụ thuộc, nhưng các thí nghiệm
chỉ ra rằng độ trễ dài hơn không ý nghĩa thống kê. Vì vậy bài nghiên cứu sử dụng
độ trễ bằng 1 cho biến phụ thuộc và không sử dụng độ trễ (độ trễ bằng 0) cho các
biến độc lập, ngụ ý rằng tăng trưởng tín dụng sẽ bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng tín
dụng năm trước và bởi các đặc điểm kinh tế cũng như các đặc điểm riêng biệt của
từng ngân hàng nói riêng trong năm nghiên cứu.
Bảng 4.2. Phương trình (3.1) sử dụng biến Thanh khoản (Liq)
Mẫu (hiệu chỉnh): 2005 - 2012
Số thời kỳ: 8
Số ngân hàng: 37
Tổng số quan sát: 208
Coefficient t-Statistic
Prob.
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP LIQ LIQ*RATE 0.030100 0.000582 -0.007430 0.050093 0.045331 0.026867 Std. Error 0.005236 0.000532 0.000124 0.000961 0.021929 0.006547 5.749208 1.093965 -59.73349 52.10085 2.067112 4.103585 0.0000 0.2753 0.0000 0.0000 0.0400 0.0001
34
Sargan test: 0.25183
Arellano-Bond test: 0.0017
Với các đặc tính ngân hàng, bài nghiên cứu tiến hành ước lượng mô hình
với mỗi đặc tính riêng biệt (Bảng 4.1 đến Bảng 4.3), sau đó là với các cặp đặc tính
có thể (Bảng 4.4 đến Bảng 4.6), và cuối cùng là ước lượng với ba đặc tính cùng
lúc (Bảng 4.7).3 Trong mỗi hồi quy đều sử dụng tất cả các biến giải thích vào thời
điểm t-1 như là các biến công cụ. Kiểm định Sargan cho thấy rằng các hạn chế
kiểm định vượt mức (hoặc các điều kiện trực giao) không thể bị bác bỏ, do đó hỗ
trợ giá trị của các biến công cụ được chọn. Kiểm định Arellano and Bond cũng
bác bỏ sự tồn tại của tương quan chuỗi có ý nghĩa trong mẫu, do đó ngụ ý rằng các
ước lượng GMM là đúng.
Bảng 4.3. Phương trình (3.1) sử dụng biến Mức độ vốn hóa (Cap)
Mẫu (hiệu chỉnh): 2005 - 2012
Số thời kỳ: 8
Số ngân hàng: 37
Tổng số quan sát: 208
Std. Error t-Statistic Prob.
Coefficient
3 Đây là kỳ vọng thông thường đối với dữ liệu theo năm. Khi biến trong hồi quy được xác định vào thời điểm Xt-I, biến công cụ sẽ là Xt-i-1.
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP CAP CAP*RATE 0.016291 0.002532 -0.008027 0.046947 -0.076925 0.006201 0.009506 0.000401 0.000111 0.001042 0.024192 0.006164 1.713694 6.319477 -72.42220 45.07161 -3.179726 1.005962 0.0881 0.0000 0.0000 0.0000 0.0017 0.3156
35
Sargan test: 0.26636
Arellano-Bond test: 0.0240
Bảng 4.4. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size và Liq
Mẫu (hiệu chỉnh): 2005 - 2012
Số thời kỳ: 8
Số ngân hàng: 37
Tổng số quan sát: 208
Coefficient Std. Error t-Statistic
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE LIQ SIZE*RATE LIQ*RATE -0.017787 -0.007750 -0.003758 0.063838 -0.106671 0.094779 0.007455 0.038153 0.011264 0.001018 0.000352 0.002266 0.006890 0.026734 0.000508 0.008735 -1.579116 -7.609328 -10.68575 28.17046 -15.48281 3.545320 14.68338 4.367814 Prob. 0.1159 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0005 0.0000 0.0000
Sargan test: 0.25037
Arellano-Bond test: 0.0163
Kiểm định độ lệch lựa chọn được thực hiện bằng kiểm định thêm biến trả
lời cho câu hỏi liệu rằng ước lượng các tham số trong mô hình trong bài nghiên
cứu có bị chệch hay không bởi bất kỳ sự không ngẫu nhiên nào trong việc lựa chọn
các ngân hàng do sự linh động gia nhập và rời khỏi ngành ngân hàng, cũng như
do các hạn chế về công bố và thu thập số liệu trong suốt thời gian nghiên cứu. Để
tiến hành kiểm định này, chúng tôi ước tính lại các hồi quy với mỗi đặc trưng ngân
hàng bằng cách thêm vào ba biến giả ở trên. Tuy nhiên, việc thêm vào các biến
36
này làm mô hình xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, hay nói cách khác việc thêm
vào các biến giả này vào mô hình là không có ý nghĩa. Kết quả này gợi ý rằng độ
lệch lựa chọn mẫu không phải là vấn đề quan trọng trong việc ước lượng mô hình.
So sánh với các kiểm tra mang tính chuẩn đoán được mô tả ở trên, phát hiện này
gợi ý rằng những kết luận được rút ra từ các ước lượng của chúng tôi là đáng tin
cậy.
Bảng 4.5. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size và Cap
Mẫu (hiệu chỉnh): 2005 - 2012
Số thời kỳ: 8
Số ngân hàng: 37
Tổng số quan sát: 208
Coefficient Std. Error t-Statistic
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE CAP SIZE*RATE CAP*RATE 0.010688 -0.010121 -0.004153 0.064679 -0.099294 -0.111597 0.015629 0.053519 0.020374 0.001787 0.000421 0.004382 0.011826 0.051609 0.002264 0.019796 0.524580 -5.664276 -9.861553 14.76110 -8.396475 -2.162353 6.901863 2.703470
Prob. 0.6005 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0318 0.0000 0.0075 Sargan test: 0.32478
Arellano-Bond test: 0.0801
Khi xem xét mô hình với các đặc tính ngân hàng riêng biệt, kết quả cho thấy
Quy mô, và Mức vốn hóa có hệ số âm có ý nghĩa thống kê đều ở mức ý nghĩa 1%,
điều này ngược với kỳ vọng ban đầu, chỉ có Thanh khoản có hệ số dương có ý
37
nghĩa giống như kỳ vọng, với mức ý nghĩa 5%. Kết quả này ngụ ý rằng các ngân
hàng nhỏ, có tỷ lệ vốn hóa thấp thì linh hoạt hơn trong hoạt động cho vay so với
các ngân hàng lớn, có tỷ lệ vốn hóa cao; trong khi các ngân hàng có thanh khoản
tốt hơn thể hiện sự linh hoạt cao hơn trong hoạt động cho vay so với các ngân hàng
có thanh khoản thấp.
Bảng 4.6. Phương trình (3.1) sử dụng biến Liq và Cap
Mẫu (hiệu chỉnh): 2005 - 2012
Số thời kỳ: 8
Số ngân hàng: 37
Tổng số quan sát: 208
Std. Error t-Statistic
Coefficient
0.026629 0.000127 -0.007353 0.052284 0.064754 0.044671 0.028260 0.016866 0.011065 0.000720 0.000140 0.001795 0.028008 0.044330 0.007057 0.006160 2.406610 0.176337 -52.39645 29.12431 2.311963 1.007698 4.004279 2.737775
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP LIQ CAP LIQ*RATE CAP*RATE Prob. 0.0170 0.8602 0.0000 0.0000 0.0218 0.3148 0.0001 0.0067 Sargan test: 0.20219
Arellano-Bond test: 0.0120
Ngay cả khi xem xét kết hợp các cặp đặc tính hoặc sử dụng kết hợp cả ba
đặc tính cùng lúc, thì các kết luận trên đây vẫn đúng. Trong ba đặc tính, chỉ có
Mức vốn hóa mang dấu dương nhưng không có ý nghĩa thống kê trong trường hợp
ước lượng kết hợp đặc tính Thanh khoản và Mức vốn hóa. Điều này củng cố cho
38
kết luận của chúng tôi ở trên về việc linh hoạt trong hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nhằm đánh giá tác động phân phối của chính sách tiền tệ, chúng
ta cần phải kiểm tra các hệ số của các đại lượng liên kết giữa các đặc tính ngân
hàng và chỉ số chính sách tiền tệ. Tương tự như trên, đại lượng liên kết này cũng
sẽ được xem xét trong tất cả các trường hợp bao gồm ước lượng riêng lẻ từng đặc
tính, ước lượng với từng cặp đặc tính và cuối cùng là kết hợp cả ba đặc tính cùng
lúc.
Bảng 4.7. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size, Liq và Cap
Mẫu (hiệu chỉnh): 2005 - 2012
Số thời kỳ: 8
Số ngân hàng: 37
Tổng số quan sát: 208
Coefficient Std. Error t-Statistic
-0.004968 -0.010881 -0.003355 0.067066 -0.112233 0.100501 -0.061023 0.013168 0.033999 0.048585 0.010353 0.001173 0.000379 0.002892 0.008721 0.033327 0.078449 0.001524 0.009535 0.019519 -0.479886 -9.274489 -8.857268 23.18909 -12.86878 3.015617 -0.777861 8.642240 3.565762 2.489092
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE LIQ CAP SIZE*RATE LIQ*RATE CAP*RATE Prob. 0.6318 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0029 0.4376 0.0000 0.0005 0.0136 Sargan test: 0.24139
39
Arellano-Bond test: 0.0596
Xem xét chi tiết chỉ với quy mô ngân hàng, với tất cả các trường hợp, các
hệ số đều mang dấu dương có ý nghĩa cao ở mức 1%, điều này đúng như kỳ vọng
ban đầu cho rằng các ngân hàng quy mô lớn sẽ kém nhạy cảm hơn với các thay
đổi trong chính sách tiền tệ so với các ngân hàng có quy mô nhỏ. Thật thú vị khi
phát hiện rằng kết quả này về vai trò có ý nghĩa của quy mô ngân hàng là ngược
với việc thiếu hụt các bằng chứng hỗ trợ về vai trò của quy mô ngân hàng ở các
quốc gia Tây Âu (tham khảo Ehrmann et al., 2003; Altunbas et al., 2002;
Gambacorta, 2005). Mặt khác, chúng phù hợp với các báo cáo của Pruteanu (2004)
cho cộng hòa Czech, Horváth et al. (2006) cho Hungary và Wróbel and Pawlowska
(2002) cho Balan. Những kết quả trái ngược tìm thấy trong bài nghiên cứu này với
các bằng chứng đã tìm thấy trước đây ở Tây Âu có thể là do Việt Nam có nhiều
ngân hàng nhỏ hơn các nước Tây Âu.
Việc các ngân hàng có quy mô lớn tại Việt Nam ít bị tác động hơn bởi các
thay đổi trong chính sách tiền tệ so với các ngân hàng quy mô nhỏ cho thấy sự tồn
tại của lợi thế về quy mô và vấn đề bất cân xứng thông tin. Các ngân hàng có quy
mô lớn thường dễ dàng thay thế nguồn vốn tiền gửi huy động bằng các nguồn vốn
khác với chi phí thấp hơn so với các ngân hàng có quy mô nhỏ, do đó khi có sự
thay đổi trong chính sách tiền tệ, nguồn vốn của các ngân hàng có quy mô lớn ít
bị tác động bởi các thay đổi chính sách hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.
Tương tự như vậy, Thanh khoản cũng thể hiện vai trò quan trọng của mình
trong việc giúp phân biệt các phản ứng đối với cú shock tiền tệ giữa các ngân hàng
khi hệ số của đại lượng đặc trưng cho sự liên kết giữa Thanh khoản và lãi suất
ngắn hạn mang dấu dương có ý nghĩa trong tất cả các trường hợp, với mức ý nghĩa
40
1%. Hệ số dương kỳ vọng cho thấy các ngân hàng thanh khoản tốt hơn thì ít chịu
tác động của các cú shock tiền tệ hơn các ngân hàng có thanh khoản thấp. Điều
này phù hợp với các kết quả tìm thấy ở các bài nghiên cứu trước đây thực hiện cho
các nước châu Âu, khi kết quả của họ hỗ trợ cho vai trò của thanh khoản trong tình
hình tín dụng ngân hàng (tham khảo Ehrmann et al. (2003) và Gambacorta (2005)
cho các nước Tây Âu, cũng như cho các nước Trung và Đông Âu (xem Pruteanu,
2004 cho Cộng hòa Czech; Horváth et al., 2006 cho Hungary; Havrylchyk and
Jurzyk, 2005 cho Balan; và Kohler et al., 2005 cho 3 quốc gia vùng Baltic).
Kết quả trên đây là một bằng chứng ủng hộ cho việc nếu một ngân hàng có
mức thanh khoản cao, thì khi chính sách tiền tệ có sự thay đổi, đặc biệt là khi có
những sự thay đổi về hướng bất lợi, ngân hàng đó hoàn toàn có thể chuyển đổi
những tài sản có tính thanh khoản cao để bù đắp cho những thiếu hụt về nguồn
vốn. Điều này đồng thời xác nhận tính thanh khoản thị trường tài chính tại Việt
Nam giúp tạo điều kiện để các ngân hàng có mức thanh khoản cao phát huy lợi
thế của mình để có những phản ứng thích hợp khi có sự thay đổi trong chính sách
tiền tệ xảy ra.
Tuy nhiên, khi xét đến chỉ số Mức vốn hóa của các ngân hàng thì chỉ số này
thể hiện vai trò không rõ ràng bằng các chỉ số trên trong việc nhận biết các khác
biệt của các ngân hàng đối với các thay đổi trong chính sách tiền tệ. Đại lượng liên
kết Mức vốn hóa và lãi suất ngắn hạn có ý nghĩa khi xét kết hợp theo cặp hai hoặc
cả ba đặc trưng ngân hàng, và chỉ không có ý nghĩa thống kê khi chạy hồi quy
riêng đặc trưng này. Hệ số dương như kỳ vọng cho thấy các ngân hàng có mức độ
vốn hóa cao sẽ ít thay đổi hơn trước các cú shock chính sách tiền tệ so với các
ngân hàng có mức độ vốn hóa thấp hơn. Bằng chứng này phù hợp với các bằng
41
chứng được tìm thấy bởi Altunbas et al. (2002) và Gambacorta (2005), nhưng trái
ngược với các nghiên cứu được báo cáo bởi Ehrmann et al. (2003) cho các quốc
gia Tây Âu, khi cho rằng chỉ số Mức độ vốn hóa không quan trọng trong việc phân
biệt phản ứng của các ngân hàng đối với các thay đổi trong chính sách tiền tệ.
Gambacorta (2005) tranh luận rằng tỷ số vốn trên tài sản được sử dụng rộng
rãi có thể là một cách tính xấp xỉ tồi vì các ràng buộc về vốn đối với các ngân hàng
theo các tiêu chuẩn Basel. Theo Gambacorta (2005), chỉ số vốn hóa nên được tính
toán như là tổng của vốn mà ngân hàng nắm giữ vượt quá yêu cầu tối thiểu theo
quy định của riêng từng nước. Tại Việt Nam, lộ trình tăng vốn điều lệ quy định
cho các ngân hàng ở Việt Nam đã được ban hành theo Nghị định số 141/2006/NĐ-
CP ngày 22 tháng 11 năm 2006, theo đó quy định mức vốn pháp định áp dụng cho
các ngân hàng thương mại Nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần vào năm
2008 lần lượt là 3.000 tỷ đồng và 1.000 tỷ đồng, và con số này vào năm 2010 sẽ
là 3.000 tỷ đồng áp dụng cho cả hai đối tượng trên.
Nhưng vì một số lý do, chủ yếu liên quan đến sự suy thoái kinh tế trong thời
gian gần đây, nên tiến trình tăng vốn điều lệ này hiện không được đảm bảo, ngày
26/01/2011 Thủ tướng chính phủ phải ban hành tiếp nghị định số 10/2011/NĐ-CP
kéo dài thời hạn nâng vốn điều lệ lên bằng vốn pháp định (vẫn duy trì ở mức 3.000
tỷ đồng) cho các ngân hàng thương mại đến hết ngày 31/12/2011. Vì vậy, việc xác
định chính xác số vốn ngân hàng vượt trội hơn so với quy định gần như không khả
thi tại Việt Nam. Hơn nữa, như Matousek và Sarantis (2009) đã từng áp dụng định
nghĩa trên đối với dữ liệu ở các nước Trung và Đông Âu, kết quả cho thấy cách
tính của Gambacorta (2005) không mang lại kết quả thực sự khác biệt so với cách
tính truyền thống khi dấu và mức ý nghĩa của các hệ số về cơ bản không thay đổi.
42
Vì vậy, bài nghiên cứu không tiến hành kiểm tra lại kết quả cho chỉ số vốn hóa
theo định nghĩa của Gambacorta (2005).
Bảng 4.8. Danh mục mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, ban hành kèm
theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
Mức vốn pháp định áp dụng cho
đến năm STT Loại hình tổ chức tín dụng
2008 2010
I Ngân hàng
1 Ngân hàng thương mại
A Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
B Ngân hàng thương mại cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
C Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
D Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
Đ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD
2 Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng
3 Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
4 Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng
5 Ngân hàng hợp tác 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
6 Quỹ tín dụng nhân dân
A Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
B Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng
43
II Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1 Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng
2 Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng
Để giải thích vì sao Mức vốn hóa không có vai trò rõ rệt trong mối tương
quan với chính sách tiền tệ, một số nguyên nhân có thể được kể đến. Đầu tiên, vấn
đề cần xem xét có thể không phải là chỉ số vốn hóa của một ngân hàng riêng lẻ mà
là với toàn bộ các ngân hàng (hoặc mạng lưới các ngân hàng). Thứ hai, chỉ số vốn
hóa có thể vốn đã hoàn toàn đủ cao do đó tình hình tín dụng ngân hàng không bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong chính sách tiền tệ (Ehrmann et al., 2003). Thứ ba,
tác động của chính sách tiền tệ lên các khoản vay ngân hàng có thể là bất đối xứng.
Chia nhỏ mẫu của các ngân hàng Mỹ thành các ngân hàng vốn cao và vốn thấp,
và cũng thêm vào chu kỳ của các điều kiện tiền tệ mở rộng và thu hẹp, Kishan and
Opiela (2006) tìm thấy bằng chứng mạnh về vai trò của chỉ số vốn hóa trong tình
hình tín dụng ngân hàng.
Khi xem xét thực trạng các ngân hàng ở Việt Nam, một phát hiện khá thú
vị là các ngân hàng có vốn tự có cao thì thường lại có mức vốn hóa thấp, và ngược
lại các ngân hàng có vốn tự có thấp thì thường lại có mức vốn hóa cao. Hình 4.1
thể hiện sự tương quan của nguồn vốn ngân hàng và mức vốn hóa của mỗi ngân
hàng trong mẫu (sử dụng dữ liệu năm 2011). Dễ dàng nhận thấy các ngân hàng có
vốn tự có cao nhất là các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước như Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam (mã CTG), Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(mã VCB), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (mã BID), Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (mã Agri) cũng đồng thời là những
ngân hàng có chỉ số vốn hóa thấp trong ngành (chỉ số vốn hóa thấp hơn -0.5). Các
44
ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân với quy mô và mức vốn tự có trung bình như
Ngân hàng TMCP Á Châu (mã ACB), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(mã Techcom), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (mã STB) cũng có chỉ số
vốn hóa âm. Trong khi đó, các ngân hàng có chỉ số vốn hóa dương đều thuộc về
các ngân hàng có vốn tự có thấp trên thị trường như Ngân hàng TMCP Phát triển
Mê Kông (mã MDB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (mã SaigonBank),
Ngân hàng TMCP Bản Việt,…
----- Mức vốn hóa ─── Nguồn vốn
Hình 4.2. Đồ thị của Nguồn vốn và Mức vốn hóa các ngân hàng (2011)
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
Dường như mức vốn hóa ít bị tác động bởi chính sách lãi suất từng thời kỳ,
mà bị tác động chính bởi tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh
của từng ngân hàng trong từng thời kỳ. Các ngân hàng có mức vốn hóa cao hơn
so với trung bình ngành chủ yếu là các ngân hàng nhỏ, hoặc mới thành lập, mới
sát nhập hoặc mới tái cơ cấu, tăng vốn điều lệ để đạt được đến mức vốn pháp định
như quy định. Chính áp lực tăng vốn điều lệ theo quy định đã dẫn đến việc tỷ lệ
45
tăng vốn tự có không tương xứng với tỷ lệ tăng tài sản của ngân hàng, thường phụ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh như huy động vốn, cho vay, đầu tư,… của
mỗi ngân hàng.
4.2. Các tác động vĩ mô của kênh tín dụng ngân hàng
Ashcraft (2006) tranh luận rằng các bằng chứng về các phản ứng phân biệt
của cung tín dụng với các thay đổi trong chính sách tiền tệ giữa các ngân hàng
không nhất thiết ngụ ý về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng có ý nghĩa. Trong
việc xác định tầm quan trọng của kênh tín dụng ngân hàng, các nghiên cứu thực
nghiệm cần tiến hành kiểm tra xem liệu rằng những thay đổi trong cung tín dụng
giữa các ngân hàng có dẫn tới các thay đổi trong cung tín dụng tổng thể. Nếu như
việc chững lại của việc cho vay trong các ngân hàng nhỏ, thanh khoản yếu, thiếu
vốn bị loại bỏ bởi các ngân hàng lớn, thanh khoản mạnh và đủ vốn, thì tín dụng
ngân hàng tổng thể sẽ không thay đổi và do đó làm yếu đi tầm quan trọng của kênh
tín dụng ngân hàng. Thêm vào đó, các bài nghiên cứu cần xem xét liệu rằng các
thay đổi trong kênh tín dụng có dẫn đến các thay đổi trong hoạt động kinh tế thực
xét về tổng thể. Các đặc tính ngân hàng đơn lẻ sẽ chỉ đóng vai trò việc truyền dẫn
chính sách tiền tệ nếu các doanh nghiệp không có khả năng thay thế các khoản vay
ngân hàng bằng các nguồn tài chính khác.
Để kiểm tra hai vấn đề này, bài nghiên cứu sử dụng cùng phương pháp với
Ashcraft (2006) dùng cho nước Mỹ, và được Matousek và Sarantis (2009) ứng
dụng tiếp theo cho các nước Trung và Đông Âu. Ashcraft (2006) tập hợp dữ liệu
ngân hàng đến cấp độ bang và sau đó nghiên cứu phản ứng của tín dụng ngân hàng
cấp bang đối với các thay đổi trong thị phần tín dụng của các ngân hàng liên kết
với các công ty nắm giữ nhiều ngân hàng, cũng như là phản ứng của tăng trưởng
46
sản lượng bang với các thay đổi trong tăng trưởng tín dụng bang. Giả thuyết của
tác giả là các ngân hàng hội viên có khả năng bảo vệ các khoản tín dụng của họ
khỏi sự thu hẹp tiền tệ, do đó làm giảm bớt các tác động bất lợi của tăng trưởng
tín dụng bang và cho phép tín dụng ngân hàng về tổng thể không thay đổi.
Trong trường hợp của Việt Nam, bài nghiên cứu tiến hành tương tự như
Matousek và Sarantis (2009), theo đó tiến hành tập hợp dữ liệu lên đến cấp độ
quốc gia. Vì bài nghiên cứu đang sử dụng ba đặc tính ngân hàng, chúng ta sẽ tính
toán thị phần thị trường tín dụng của các ngân hàng vốn hóa cao nhất, thanh khoản
nhất và quy mô lớn nhất ở Việt Nam, được định nghĩa như là các ngân hàng có
quy mô, tỷ số thanh khoản và vốn hóa theo thứ tự cao hơn phân vị phần trăm thứ
90, tương tự như định nghĩa được sử dụng bởi Gambacorta (2005). Với định nghĩa
như vậy, các ngân hàng được xác định có quy mô lớn nhất bao gồm: Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam (CTG), Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam (VCB), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID), Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agri); các ngân hàng có thanh khoản cao
nhất là: Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LBP), Ngân hàng TMCP Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
(SeABank), Ngân hàng TMCP Tiên Phong; các ngân hàng có Mức vốn hóa cao
nhất là: Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LBP), Ngân hàng TMCP Phát triển
Mê Kông (MDB), Ngân hàng TMCP Nam Á, Ngân hàng TMCP Việt Á.
Sau đó chúng tôi sử dụng dữ liệu chung này và phương pháp ước lượng
tương tự đã được sử dụng ở phần 4.1 để ước tính phương trình (3.1) mở rộng, bây
giờ bao gồm thêm tương tác của các thay đổi trong lãi suất với thị phần thị trường
tín dụng của các ngân hàng lớn, thanh khoản cao và đủ vốn. Như ở trên, bài nghiên
47
cứu ước lượng các phương trình riêng biệt cho mỗi đặc tính ngân hàng. Giả thuyết
không ở đây là tổng của các hệ số trong các tương tác của các thay đổi trong lãi
suất với thị phần thị trường tín dụng của các ngân hàng lớn, thanh khoản cao và
đủ vốn là bằng không. Để nghiên cứu vấn đề thứ hai, chúng tôi làm theo Ashcraft
(2006) trong đó ước tính một phương trình đi ngược trở lại, với tăng trưởng sản
lượng quốc gia phụ thuộc vào tăng trưởng tín dụng ngân hàng quốc gia và một bộ
các biến được thiết lập như ở trên.
Bảng 4.9. Các phản ứng vĩ mô của kênh tín dụng ngân hàng
Quy mô Thanh khoản Mức vốn hóa
𝑠ℎ𝑎𝑟𝑒∆𝑅𝑡−𝑗 𝜃𝑖
a. Phản ứng tín dụng ngân hàng tổng thể đối với thị phần thị trường tín dụng
-0.236490*** (-34.02885) -4.669829*** (-16.05120) 3.562790*** (21.00482)
b. Độ nhạy cảm tổng thể của tăng trưởng kinh tế đối với tăng trưởng tín dụng ngân hàng
∆ln(𝑙𝑜𝑎𝑛𝑠)𝑖𝑡 1.043054*** (9.622706) 2.182170*** (27.05667) 1.376134*** (17.26303)
Ghi chú: Các số trong ngoặc kép bên dưới các hệ số thể hiện giá trị t-values
*** Có ý nghĩa ở mức 1%
Các kết quả được thể hiện trong Bảng 4.9. Tổng của các hệ số (và t-values
tương ứng của chúng) trong tương tác của các thay đổi trong lãi suất và thị phần
thị trường tín dụng trong dòng (a) đều có ý nghĩa ở mức 1%, và đều khác xa 0.
Trong ba hệ số, chỉ có hệ số xét trong trường hợp thị phần thị trường tín dụng của
các ngân hàng có quy mô lớn là tương đối thấp (-0.236) nhưng không đủ thể hiện
sự bù đắp các phản ứng tiêu cực của các ngân hàng có quy mô nhỏ. Kết quả thu
48
được gợi ý rằng một sự gia tăng trong thị phần thị trường tín dụng của các ngân
hàng lớn, thanh khoản cao và vốn mạnh không đủ bù đắp các phản ứng tiêu cực
của tăng trưởng tín dụng ngân hàng xét về tổng thể với các thay đổi trong chính
sách tiền tệ, và do đó củng cố thêm về sự hiện diện của kênh tín dụng ngân hàng
tại Việt Nam. Các khám phá của chúng tôi phù hợp với Matousek và Sarantis
(2009) nhưng ngược với của Ashcraft (2006) chạy với nước Mỹ, tìm thấy rằng các
phản ứng tiêu cực của tăng trưởng tín dụng bang đối với các thay đổi trong lãi suất
quỹ liên bang được giảm nhẹ bởi thị phần thị trường tín dụng của các ngân hàng
liên kết. Những sự khác biệt này trong hành vi ngân hàng có thể phản ánh tốt
những sự khác biệt trong sự phát triển và cấu trúc của ngành ngân hàng ở Mỹ và
ở Việt Nam, với các ngân hàng ở Mỹ có năng lực nhiều hơn để làm “trơn” các
dòng ra của các khoản tiền gửi đảm bảo bằng việc phát hành các dạng tài sản vốn
khác hơn là các ngân hàng ở Việt Nam.
Dòng (b) ở Bảng 4.9 thể hiện tính co giãn của tăng trưởng sản lượng quốc
gia đối với tăng trưởng tín dụng ngân hàng quốc gia. Thật thú vị khi nhận ra rằng
tính co giãn này là dương và có ý nghĩa thống kê, kết quả này vẫn giữ được sự bền
vững khi thay thế các đặc tính ngân hàng khác nhau. Phát hiện này hỗ trợ cho giai
đoạn hai của kênh tín dụng ngân hàng: các doanh nghiệp ở Việt Nam dường như
không có khả năng thay thế các khoản tín dụng ngân hàng bằng các nguồn tài
chính khác, như phát hành cổ phần, trái phiếu,… Điều này ngụ ý rằng các ngân
hàng khác nhau khi phản ứng với các thay đổi trong chính sách tiền tệ sẽ thực sự
ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế thực. Các khám phá trong bài nghiên cứu
này trái ngược với độ co giãn âm và không có ý nghĩa của Ashcraft (2006) của
tăng trưởng sản lượng bang đối với tăng trưởng tín dụng bang cho nền kinh tế Mỹ.
Điều này là hợp lý khi các thị trường tài chính thanh khoản và có chiều sâu ở Mỹ
49
cho phép các doanh nghiệp thay thế các khoản tín dụng ngân hàng, trong khi thị
trường tài chính không phát triển ở Việt Nam ngăn cản các doanh nghiệp trong
nước làm điều tương tự.
Hình 4.3. Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2007 - 2012
Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê
Kết luận này dường như là hợp lý khi xem xét tốc độ tăng trưởng GDP trong
những năm gần đây đang có xu hướng giảm dần, trong bối cảnh tình hình các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn và tổng cung tín dụng cho
nền kinh tế của khối ngân hàng cũng giảm.
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
2008
2009
2010
2011
2012
50
Hình 4.4. Số lượng doanh nghiệp niêm yết mới từ năm 2010 – 2012
Nguồn số liệu: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh
Lập luận trên được hỗ trợ khi chúng ta nhìn lại thị trường chứng khoán Việt
Nam, nơi được coi như là kênh huy động vốn thay thế cho tín dụng ngân hàng.
Tính đến thời điểm cuối năm 2012, tổng số doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX
và HOSE là 702 doanh nghiệp, số doanh nghiệp giao dịch trên OTC là khoảng gần
2000 doanh nghiệp. Số lượng trái phiếu càng ít ỏi hơn với 38 mã trái phiếu niêm
yết trên sàn HOSE, số trái phiếu giao dịch OTC là 36 mã trái phiếu. Trong khi đó,
theo thống kê của Tổng cục Thống kê thì số lượng doanh nghiệp hoạt động thực
tế tính đến năm 2012 trên cả nước lớn hơn rất nhiều vào khoảng 375.000 doanh
51
nghiệp. Và mặc dù số lượng doanh nghiệp mới niêm yết qua các năm dù tăng
nhanh từ sau khi thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động, thì trong bối
cảnh hiện nay khi tình hình kinh tế suy thoái, số lượng doanh nghiệp niêm yết mới
đang giảm dần từ năm 2010 đến nay với số lượng niêm yết mới mỗi năm rất hạn
chế (số doanh nghiệp niêm yết mới năm 2012 trên hai sàn Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh là 25 doanh nghiệp, rất thấp hơn con số kỷ lục năm 2010 là 168
doanh nghiệp niêm yết mới). Điều này thể hiện chỉ có khoảng 1% các doanh
nghiệp có thể tiếp cận và tìm kiếm nguồn tài trợ trên thị trường tài chính. Còn số
còn lại, nếu như không thể tự tài trợ được hoặc không thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ
phía người thân, bạn bè,… thì cách duy nhất để tài trợ cho hoạt động cũng như các
dự án của công ty là tài trợ bằng nợ vay. Tín dụng ngân hàng dó đó là kênh tài trợ
vốn quan trọng trong nền kinh tế tại Việt Nam cũng là một điều dễ hiểu.
5. Kết luận
5.1. Các kết quả nghiên cứu chính
Bài nghiên cứu này nghiên cứu vai trò của các ngân hàng trong cơ chế
truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2012, nhằm xác
định tính hiệu lực của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam, thông qua việc làm
rõ cách các ngân hàng phản ứng lại với các thay đổi trong tình hình chính sách
tiền tệ thông qua các đặc trưng ngân hàng.
Sử dụng dữ liệu cấp độ ngân hàng của 37 ngân hàng thương mại với phương
pháp ước lượng bảng linh hoạt trên Mô hình Moment Tổng quát. Các kết quả thực
nghiệm có được từ bài nghiên cứu hỗ trợ giả thuyết rằng tồn tại kênh tín dụng ngân
hàng hiệu lực tại Việt Nam. Tuy nhiên trong khi vai trò của đặc trưng Quy mô và
Thanh khoản được thể hiện rõ nét trong việc giúp phân biệt phản ứng của các ngân
52
hàng đối với các thay đổi trong chính sách tiền tệ, thì đặc trưng Mức vốn hóa
không thể hiện được vai trò rõ ràng như vậy. Dấu dương kỳ vọng của các hệ số
của các đại lượng liên kết các đặc tính ngân hàng với chính sách tiền tệ cho thấy
các ngân hàng quy mô lớn, thanh khoản tốt và mức vốn hóa cao thì phản ứng ít
hơn trước các thay đổi trong chính sách tiền tệ so với các ngân hàng có quy mô
nhỏ, thanh khoản kém và có mức vốn hóa thấp hơn.
Bài nghiên cứu cũng xem xét các tác động kinh tế vĩ mô của kênh tín dụng
ngân hàng bằng việc tập hợp dữ liệu ngân hàng đến cấp độ quốc gia và so sánh tín
dụng ngân hàng quốc gia với tín dụng cân bằng như trong Ashcraft (2006). Nhưng
ngược với các bằng chứng ở Mỹ, bài nghiên cứu tìm thấy rằng thị phần tín dụng
của các ngân hàng lớn, thanh khoản tốt, chỉ số vốn hóa cao không làm giảm đi các
phản ứng tiêu cực của tăng trưởng tín dụng ngân hàng trong nước với các thay đổi
chính sách tiền tệ. Thêm vào đó, bài nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng mạnh
liên kết cung tín dụng tổng thể đến hoạt động kinh tế thực, với độ co giãn của tăng
trưởng sản lượng quốc gia đối với tăng trưởng tín dụng ngân hàng quốc gia là
dương và có ý nghĩa. Hai kết quả này, so sánh với phản ứng khác biệt của cung tín
dụng ngân hàng đối với các thay đổi trong chính sách tiền tệ giữa các ngân hàng,
xác nhận sự quan trọng của kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn chính
sách tiền tệ tại Việt Nam.
5.2. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bài nghiên cứu này có thể được phát triển theo một số cách hữu ích. Đầu
tiên, dữ liệu không tổng thể của tín dụng ngân hàng có thể giúp chúng ta hiểu được
tốt hơn cách thức chính sách tiền tệ được truyền dẫn qua kênh tín dụng ngân hàng
như thế nào. Bằng cách chia nhỏ chuỗi số liệu cho vay có thể chia thành các khoản
53
vay doanh nghiệp và cá nhân, sau đó có thể chia nhỏ tiếp tục thành ngắn hạn và
dài hạn, chúng ta có thể có được cái nhìn chính xác hơn về tác động của các thay
đổi trong chính sách tiền tệ.
Thứ hai, chia nhỏ mẫu thành thời kỳ mở rộng và thu hẹp tiền tệ, như Kishan
and Opiela (2006) thực hiện cho nước Mỹ, sẽ cho phép chúng ta phân tích nghiên
cứu kênh tín dụng ngân hàng đa chế độ được làm rõ bởi Kierzenkowski (2005).
Nhưng những công việc thực nghiệm đòi hỏi chuỗi thời gian dài để xác định số
lượng chế độ tiền tệ khác nhau, với đủ số quan sát cho từng năm. Đáng tiếc, chuỗi
thời gian dài như vậy không có sẵn ở Việt Nam. Tuy nhiên, một cách để giải quyết
vấn đề này là cố gắng đưa ra một chỉ số điều kiện kinh tế cho tình hình chính sách
tiền tệ như trong Bernanke and Mihov (1998), có thể xác định được các chế độ
chính sách tiền tệ khác nhau trong suốt giai đoạn mẫu. Nhiệm vụ này sẽ để lại cho
các bài nghiên cứu tiếp theo.
Thứ ba, bài nghiên cứu cho thấy các thay đổi trong chính sách tiền tệ sẽ có
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động nền kinh tế
ngay trong năm thay đổi (độ trễ bằng không), điều này mở ra câu hỏi liệu có phải
độ trễ của chính sách nên được tính theo tháng hoặc quý? Muốn trả lời cho câu
hỏi này, cần phải sử dụng các số liệu thống kê theo tháng hoặc theo quý, vốn không
có sẵn ở Việt Nam. Một giải pháp thay thế là chúng ta sử dụng dữ liệu tổng thể
như De Mello và Pisu (2010), không tập trung vào phân tích cách thức tác động
qua các đặc tính ngân hàng nhưng cho phép chúng ta có cái nhìn tổng quan và đầy
đủ về hiệu lực của kênh tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình của De Mello và
Pisu (2010) yêu cầu dữ liệu tổng thể về tổng nguồn vốn ngân hàng theo tháng,
trong khi việc thu thập dữ liệu này tại Việt Nam gặp rất nhiều hạn chế vì mới được
54
công bố công khai từ tháng 04 năm 2012, hướng nghiên cứu này sẽ dành cho các
bài nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
PHỤ LỤC
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 04/06/14 Time: 22:01 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(SIZE(-1)) @LEV(SIZE(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.001958 -0.006952 -0.004669 0.060205 -0.089888 0.009349
0.010647 0.000986 0.000290 0.002143 0.006078 0.000905
0.183914 -7.048497 -16.09850 28.09142 -14.79026 10.33520
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE SIZE*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.8543 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
0.113230 3.666375 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic Prob(J-statistic)
0.041722 S.D. dependent var 0.134723 Sum squared resid 36.11550 Instrument rank 0.241740
1. Kết quả chạy mô hình (3.1) sử dụng đặc trưng Quy mô:
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 04/06/14 Time: 22:02 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(LIQ(-1)) @LEV(LIQ(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.030100 0.000582 -0.007430 0.050093 0.045331 0.026867
0.005236 0.000532 0.000124 0.000961 0.021929 0.006547
5.749208 1.093965 -59.73349 52.10085 2.067112 4.103585
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP LIQ LIQ*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.0000 0.2753 0.0000 0.0000 0.0400 0.0001
0.113230 4.032143 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic Prob(J-statistic)
0.041722 S.D. dependent var 0.141284 Sum squared resid 35.83705 Instrument rank 0.251834
2. Kết quả chạy mô hình (3.1) sử dụng đặc trưng Thanh khoản:
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 04/06/14 Time: 22:04 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(CAP(-1)) @LEV(CAP(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.016291 0.002532 -0.008027 0.046947 -0.076925 0.006201
0.009506 0.000401 0.000111 0.001042 0.024192 0.006164
1.713694 6.319477 -72.42220 45.07161 -3.179726 1.005962
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP CAP CAP*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.0881 0.0000 0.0000 0.0000 0.0017 0.3156
0.113230 3.550864 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic Prob(J-statistic)
0.041722 S.D. dependent var 0.132584 Sum squared resid 35.44884 Instrument rank 0.266358
3. Kết quả chạy mô hình (3.1) sử dụng đặc trưng Mức vốn hóa:
4. Kết quả chạy mô hình (3.1) sử dụng cặp đặc trưng Quy mô và Thanh
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 04/06/14 Time: 22:06 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(SIZE(-1)) @LEV(LIQ(-1)) @LEV(SIZE(-1)*RATE( -1)) @LEV(LIQ(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.017787 -0.007750 -0.003758 0.063838 -0.106671 0.094779 0.007455 0.038153
0.011264 0.001018 0.000352 0.002266 0.006890 0.026734 0.000508 0.008735
-1.579116 -7.609328 -10.68575 28.17046 -15.48281 3.545320 14.68338 4.367814
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE LIQ SIZE*RATE LIQ*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.1159 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0005 0.0000 0.0000
0.113230 3.858738 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic Prob(J-statistic)
0.041722 S.D. dependent var 0.138902 Sum squared resid 33.70117 Instrument rank 0.250367
khoản:
5. Kết quả chạy mô hình (3.1) sử dụng cặp đặc trưng Quy mô và Mức
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 04/06/14 Time: 22:08 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(SIZE(-1)) @LEV(CAP(-1)) @LEV(SIZE(-1) *RATE(-1)) @LEV(CAP(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.010688 -0.010121 -0.004153 0.064679 -0.099294 -0.111597 0.015629 0.053519
0.020374 0.001787 0.000421 0.004382 0.011826 0.051609 0.002264 0.019796
0.524580 -5.664276 -9.861553 14.76110 -8.396475 -2.162353 6.901863 2.703470
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE CAP SIZE*RATE CAP*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.6005 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0318 0.0000 0.0075
0.113230 3.602933 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic Prob(J-statistic)
0.041722 S.D. dependent var 0.134219 Sum squared resid 31.88860 Instrument rank 0.324784
vốn hóa:
6. Kết quả chạy mô hình (3.1) sử dụng cặp đặc trưng Thanh khoản và
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 04/06/14 Time: 22:10 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(LIQ(-1)) @LEV(CAP(-1)) @LEV(LIQ(-1)*RATE( -1)) @LEV(CAP(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.026629 0.000127 -0.007353 0.052284 0.064754 0.044671 0.028260 0.016866
0.011065 0.000720 0.000140 0.001795 0.028008 0.044330 0.007057 0.006160
2.406610 0.176337 -52.39645 29.12431 2.311963 1.007698 4.004279 2.737775
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP LIQ CAP LIQ*RATE CAP*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.0170 0.8602 0.0000 0.0000 0.0218 0.3148 0.0001 0.0067
0.113230 3.779779 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic Prob(J-statistic)
0.041722 S.D. dependent var 0.137473 Sum squared resid 35.07185 Instrument rank 0.202190
Mức vốn hóa:
7. Kết quả chạy mô hình (3.1) sử dụng cả 3 đặc trưng Quy mô, Thanh
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 04/06/14 Time: 22:13 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(SIZE(-1)) @LEV(LIQ(-1)) @LEV(CAP(-1)) @LEV(SIZE(-1)*RATE(-1)) @LEV(LIQ(-1)*RATE(-1)) @LEV(CAP(-1) *RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.004968 -0.010881 -0.003355 0.067066 -0.112233 0.100501 -0.061023 0.013168 0.033999 0.048585
0.010353 0.001173 0.000379 0.002892 0.008721 0.033327 0.078449 0.001524 0.009535 0.019519
-0.479886 -9.274489 -8.857268 23.18909 -12.86878 3.015617 -0.777861 8.642240 3.565762 2.489092
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE LIQ CAP SIZE*RATE LIQ*RATE CAP*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.6318 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0029 0.4376 0.0000 0.0005 0.0136
0.113230 3.565324 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic Prob(J-statistic)
0.041722 S.D. dependent var 0.134189 Sum squared resid 31.75216 Instrument rank 0.241387
khoản và Mức vốn hóa:
8. Kiểm định tác động vĩ mô của chính sách tiền tệ tới tín dụng ngân
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 10/27/13 Time: 05:28 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(SIZE(-1)) @LEV(SIZE(-1)*RATE(-1)) @LEV(BS( -1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.016665 0.135056 -0.003181 0.048667 -0.111482 0.004257 -0.236490
0.009123 0.004187 0.000356 0.002659 0.010515 0.000570 0.006950
1.826628 32.25842 -8.932248 18.30539 -10.60194 7.471656 -34.02885
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP SIZE SIZE*RATE BS*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.0692 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
0.113230 3.377567 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic
0.041722 S.D. dependent var 0.129630 Sum squared resid 32.64178 Instrument rank
hàng với các Ngân hàng có Quy mô lớn:
9. Kiểm định tác động vĩ mô của chính sách tiền tệ tới tín dụng ngân
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 10/27/13 Time: 05:30 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(LIQ(-1)) @LEV(LIQ(-1)*RATE(-1)) @LEV(BL(-1) *RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.052437 0.120168 -0.006815 0.072189 0.740199 -0.021395 -4.669829
0.006961 0.007716 0.000335 0.001288 0.047632 0.005564 0.290933
-7.532496 15.57370 -20.33462 56.04670 15.54006 -3.845422 -16.05120
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP LIQ LIQ*RATE BL*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0002 0.0000
0.113230 2.706710 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic
0.041722 S.D. dependent var 0.116044 Sum squared resid 32.75741 Instrument rank
hàng với các Ngân hàng có Thanh khoản cao:
10. Kiểm định tác động vĩ mô của chính sách tiền tệ tới tín dụng ngân
Dependent Variable: LOAN Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 10/27/13 Time: 05:32 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(LOAN,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(GDP(-1)) @LEV(CAP(-1)) @LEV(CAP(-1)*RATE(-1)) @LEV(BC( -1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.033982 -0.052972 -0.008168 0.028744 -0.040488 0.006577 3.562790
0.009838 0.002946 0.000123 0.000666 0.031919 0.006193 0.169618
3.454282 -17.97969 -66.63385 43.16778 -1.268447 1.062094 21.00482
Effects Specification
Variable LOAN(-1) RATE CPI GDP CAP CAP*RATE BC*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.0007 0.0000 0.0000 0.0000 0.2061 0.2895 0.0000
0.113230 3.548215 37
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic
0.041722 S.D. dependent var 0.132864 Sum squared resid 34.81207 Instrument rank
hàng có Mức vốn hóa cao:
11. Kiểm định tác động vĩ mô của tín dụng ngân hàng với GDP sử dụng
Dependent Variable: GDP Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 10/27/13 Time: 05:50 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(GDP,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(LOAN(-1)) @LEV(SIZE(-1)) @LEV(SIZE(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.524599 0.269174 -0.133278 1.043054 1.883778 0.027361
0.008975 0.002208 0.001493 0.108395 0.057701 0.003092
58.45142 121.9057 -89.27543 9.622706 32.64728 8.848868
Effects Specification
Variable GDP(-1) RATE CPI LOAN SIZE SIZE*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
0.736681 75.27171 33
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic
0.030714 S.D. dependent var 0.610436 Sum squared resid 36.76994 Instrument rank
đặc trưng Quy mô:
12. Kiểm định tác động vĩ mô của tín dụng ngân hàng với GDP sử dụng
Dependent Variable: GDP Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 10/27/13 Time: 05:53 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(GDP,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(LOAN(-1)) @LEV(LIQ(-1)) @LEV(LIQ(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.068039 0.172267 -0.032963 2.182170 -2.103809 0.147996
0.008310 0.002015 0.001041 0.080652 0.141417 0.041224
8.187399 85.48537 -31.67274 27.05667 -14.87659 3.590000
Effects Specification
Variable GDP(-1) RATE CPI LOAN LIQ LIQ*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0004
0.736681 99.44137 33
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic
0.030714 S.D. dependent var 0.701630 Sum squared resid 36.38041 Instrument rank
đặc trưng Thanh khoản:
13. Kiểm định tác động vĩ mô của tín dụng ngân hàng với GDP sử dụng
Dependent Variable: GDP Method: Panel Generalized Method of Moments Transformation: Orthogonal Deviations Date: 10/27/13 Time: 05:54 Sample (adjusted): 2005 2012 Periods included: 8 Cross-sections included: 37 Total panel (unbalanced) observations: 208 White period instrument weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Instrument specification: @DYN(GDP,-2) @LEV(RATE(-1)) @LEV(CPI(-1)) @LEV(LOAN(-1)) @LEV(CAP(-1)) @LEV(CAP(-1)*RATE(-1)) Constant added to instrument list
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.135712 0.168537 -0.041843 1.376134 -0.773436 -0.188312
0.002946 0.001437 0.000620 0.079716 0.144554 0.019192
46.07100 117.3102 -67.48527 17.26303 -5.350488 -9.811909
Effects Specification
Variable GDP(-1) RATE CPI LOAN CAP CAP*RATE
Cross-section fixed (orthogonal deviations)
NA 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
0.736681 98.84086 33
Mean dependent var S.E. of regression J-statistic
0.030714 S.D. dependent var 0.699508 Sum squared resid 36.24235 Instrument rank
đặc trưng Mức vốn hóa:
Ngân hàng Năm 2012 ACB 2011 ACB 2010 ACB 2009 ACB 2008 ACB 2007 ACB 2006 ACB 2005 ACB 2004 ACB 2003 ACB 2002 ACB 2012 CTG 2011 CTG 2010 CTG 2009 CTG 2008 CTG 2007 CTG 2006 CTG 2005 CTG 2004 CTG 2003 CTG 2002 CTG 2012 EIB 2011 EIB 2010 EIB 2009 EIB 2008 EIB 2007 EIB 2006 EIB 2005 EIB 2004 EIB 2012 MBB 2011 MBB
Tài sản 175,196,801 278,855,703 202,453,569 167,724,211 105,306,130 85,391,681 44,645,039 24,272,864 15,416,674 10,854,801 9,349,660 503,192,693 460,316,883 367,086,023 242,666,687 193,590,357 166,122,971 135,363,026 115,765,970 90,734,644 80,887,100 67,980,412 170,201,188 183,680,052 131,105,060 65,448,356 48,247,821 33,710,424 18,327,497 11,369,233 8,267,377 173,933,384 134,699,548
Cho vay 101,832,103 101,897,633 86,647,964 62,020,929 34,832,700 31,810,857 17,014,419 9,381,517 6,698,437 5,352,255 3,894,784 331,935,534 291,915,461 233,062,477 162,335,326 120,752,073 102,190,640 80,152,334 74,632,271 64,159,552 51,778,532 47,120,856 74,922,289 74,663,330 62,345,714 38,003,086 21,232,198 18,452,152 10,207,392 6,433,155 5,016,738 74,564,499 58,527,135
Tài sản thanh khoản 59,836,939 122,757,560 96,355,280 77,230,621 62,680,533 48,706,282 25,118,419 13,919,566 8,221,349 5,095,228 2,695,942 145,007,333 148,839,033 165,815,748 70,231,240 68,065,734 61,225,309 51,547,698 40,965,821 22,665,869 21,326,290 19,083,929 84,745,913 101,367,322 60,761,951 24,434,328 25,073,538 13,512,797 7,409,240 4,322,147 2,925,175 91,542,403 67,323,551
Vốn chủ sở hữu 12,386,031 11,767,160 11,198,736 9,640,403 7,766,468 6,257,849 1,653,987 1,283,206 705,684 562,391 489,452 32,769,782 27,511,839 17,829,934 12,384,649 12,336,159 10,646,529 5,607,022 4,999,839 4,908,773 4,154,083 3,173,697 15,801,463 16,313,143 13,505,922 13,353,319 12,844,077 6,294,943 1,946,667 835,539 531,593 12,807,009 9,590,010
14. Dữ liệu thống kê của các ngân hàng
2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2012 2011 2010
104,343,869 65,091,360 42,008,500 29,623,582 13,611,319 8,214,933 6,509,140 4,031,493 21,584,048 22,494,619 20,015,059 18,689,953 10,905,279 9,903,074 1,126,555 144,861 115,945,055 70,962,794 51,013,863 27,469,197 14,381,310 12,367,441 1,322,027 151,281,538 140,136,974 141,798,738 98,473,979 67,469,131 63,363,815 24,776,182 14,456,182 10,394,881 7,304,443 4,296,451 414,241,659 368,521,753 306,930,668
45,756,097 27,147,636 14,795,824 11,468,742 5,836,049 4,218,138 3,455,160 2,691,422 12,885,655 12,914,682 10,766,555 9,864,203 5,474,559 4,363,446 354,255 63,592 56,871,071 29,158,661 24,301,154 12,701,664 6,252,699 4,183,503 492,984 94,079,957 78,448,928 77,359,055 55,247,904 33,677,315 34,315,817 14,394,313 8,379,335 5,958,444 4,698,264 3,256,353 239,773,105 208,085,778 175,600,459
50,412,486 34,922,506 24,409,917 16,523,976 7,189,554 3,637,065 2,795,529 1,165,616 4,369,473 6,212,480 7,355,826 7,951,919 4,669,309 4,969,148 796,288 24,767 45,696,366 33,919,784 21,210,023 12,302,343 5,665,971 6,031,286 705,388 43,521,259 48,610,435 54,262,603 35,837,953 27,599,874 24,523,696 6,296,817 4,837,525 3,702,738 2,235,834 837,678 166,194,877 151,211,496 126,042,161
8,800,262 6,830,289 4,405,284 3,549,866 1,380,912 636,598 481,739 378,304 3,184,140 3,214,893 2,022,338 1,166,039 1,076,158 579,028 521,135 103,149 9,447,862 5,804,694 4,183,214 2,417,045 2,266,655 2,178,409 511,294 13,413,864 14,224,098 13,633,109 10,289,001 7,638,164 7,180,634 2,870,346 1,881,641 964,940 644,948 351,862 40,979,680 28,122,036 19,823,619
MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB NVB NVB NVB NVB NVB NVB NVB NVB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB STB STB STB STB STB STB STB STB STB STB STB VCB VCB VCB
VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB BaoViet BaoViet BaoViet BaoViet BID BID BID BID BID BID BID BID BID BID HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank KienLong KienLong KienLong KienLong KienLong KienLong KienLong
2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2012 2011 2010 2009 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006
255,067,701 222,089,520 197,408,036 167,127,832 136,720,611 120,006,267 97,653,125 81,668,309 13,282,965 13,224,921 13,717,871 7,269,755 485,000,765 406,918,513 363,703,253 294,340,156 246,494,323 204,511,148 161,277,291 121,403,327 102,715,949 87,430,558 52,782,831 45,025,421 34,389,227 19,127,427 9,667,917 13,822,552 4,014,307 2,295,520 19,072,500 17,886,335 12,627,784 7,478,452 2,939,018 2,200,856 827,261
140,546,562 108,617,623 95,429,695 66,250,888 61,043,981 53,604,547 39,678,097 29,335,019 6,610,656 6,633,212 529,398 562,577 337,627,458 286,026,278 245,052,427 200,857,760 156,870,045 129,079,350 98,638,838 85,434,376 72,430,175 63,758,459 21,147,825 13,847,786 11,728,193 8,230,884 6,135,342 8,877,033 2,677,532 1,374,968 9,683,477 8,403,856 7,008,436 4,874,377 2,195,377 1,351,742 602,124
109,966,441 106,287,567 96,992,559 97,464,503 74,290,129 64,771,580 36,715,854 40,994,608 6,298,081 6,223,955 7,679,748 4,820,756 128,186,172 101,991,292 101,293,286 82,476,630 77,904,765 65,292,997 57,155,714 35,694,484 30,329,444 24,348,563 20,829,351 22,487,949 17,538,148 9,173,610 2,707,658 3,868,029 1,210,698 840,180 7,492,375 8,186,273 4,244,211 2,171,802 504,765 711,604 193,363
16,003,468 13,945,829 13,551,546 11,228,106 8,622,770 7,249,945 5,923,811 4,564,857 3,153,417 1,671,211 1,647,871 1,563,108 26,471,654 23,871,397 23,474,995 17,106,238 13,466,100 11,976,403 7,626,198 6,530,861 6,182,140 5,503,637 5,393,746 3,547,632 2,357,637 1,796,164 1,672,591 740,734 703,632 355,062 3,441,275 3,453,868 3,224,995 1,116,678 1,047,288 638,421 318,368
KienLong LPB LPB LPB LPB LPB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB NamA NamA NamA NamA NamA NamA NamA NamA NamA MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB Ocean Ocean Ocean Ocean Ocean
2005 2012 2011 2010 2009 2008 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2012 2011 2010 2009 2008
376,824 66,412,697 56,132,336 34,984,722 17,366,930 7,452,949 8,596,959 10,241,182 17,226,794 2,523,817 2,041,888 1,575,156 447,548 227,374 171,444 16,025,842 18,883,465 14,508,724 10,938,109 5,891,034 5,240,389 3,884,440 1,605,244 1,173,676 109,923,376 114,374,998 115,336,083 63,882,044 32,626,054 17,569,024 8,521,285 4,378,532 64,462,099 62,639,317 55,138,903 33,784,958 14,091,336
331,500 22,991,681 12,757,139 9,833,703 5,423,254 2,409,732 3,717,008 3,186,303 2,695,293 2,383,033 1,339,146 1,264,613 394,429 194,695 153,235 6,848,139 6,944,123 5,302,112 5,012,922 3,749,653 2,698,695 2,047,541 1,248,829 793,737 28,943,630 37,752,939 31,829,535 23,871,616 11,124,146 6,527,868 2,888,130 2,332,739 25,564,979 18,955,669 17,630,961 10,188,901 5,938,759
27,070 34,314,046 38,251,378 22,003,240 9,954,506 4,245,054 4,500,516 6,606,522 9,474,579 100,939 579,682 245,889 31,475 21,594 11,140 5,954,686 7,100,383 6,115,974 4,796,164 1,429,003 2,166,502 1,540,470 271,142 231,316 64,825,588 65,159,165 60,389,104 37,626,295 20,426,063 10,758,802 5,468,697 1,913,011 33,608,648 36,223,382 29,252,793 18,695,234 6,999,843
45,148 7,391,002 6,594,001 4,106,392 3,828,190 3,446,588 3,986,952 3,882,129 3,822,188 1,036,769 577,616 544,165 82,269 34,660 24,111 3,266,928 3,151,996 2,174,892 1,336,679 4,601,851 4,573,888 599,013 185,924 137,277 9,090,031 9,299,881 6,327,589 3,553,452 1,873,374 1,883,804 795,055 245,493 4,484,814 4,644,051 4,087,344 2,252,379 1,078,162
2007 Ocean 2006 Ocean 2012 Oricom 2011 Oricom 2010 Oricom 2009 Oricom 2008 Oricom 2007 Oricom 2006 Oricom 2005 Oricom 2004 Oricom 2003 Oricom 2012 PGBank 2011 PGBank 2010 PGBank 2009 PGBank 2008 PGBank 2007 PGBank 2006 PGBank 2005 PGBank 2012 PNB 2011 PNB 2010 PNB 2009 PNB 2008 PNB 2007 PNB 2006 PNB PNB 2005 Saigonbank 2012 Saigonbank 2011 Saigonbank 2010 Saigonbank 2009 Saigonbank 2008 Saigonbank 2007 Saigonbank 2006 Saigonbank 2005 Saigonbank 2004
13,680,072 1,001,386 27,424,138 25,423,767 19,689,657 12,686,215 10,094,702 11,755,019 6,440,871 4,020,208 2,529,534 1,714,927 19,250,898 17,582,081 16,378,325 10,418,510 6,184,199 4,681,255 1,186,247 226,157 75,269,551 69,990,870 60,235,078 35,473,136 20,761,516 17,129,590 9,115,671 6,410,787 15,458,880 15,943,064 16,812,004 11,910,611 11,205,359 10,184,646 6,240,308 4,290,929 3,188,300
4,713,442 662,922 17,238,801 13,845,764 11,584,528 10,216,980 8,527,662 7,515,306 4,660,540 2,891,152 1,899,677 1,109,690 13,787,373 12,112,037 10,886,497 6,267,026 2,365,282 1,917,569 801,781 181,268 43,633,578 35,338,516 31,267,327 19,785,792 9,479,135 5,828,236 4,665,207 4,773,981 10,860,925 11,182,716 10,455,752 9,722,120 7,916,376 7,363,558 4,852,177 3,554,779 2,614,897
7,312,009 294,637 8,018,291 8,993,033 6,926,924 1,756,196 803,875 3,602,978 1,360,754 993,477 539,029 540,685 4,972,675 4,403,317 3,990,894 3,504,891 3,164,625 2,183,558 360,996 39,156 7,049,128 15,574,434 23,830,184 11,141,357 6,828,792 8,872,168 3,518,188 1,271,143 2,594,584 3,012,354 4,366,593 1,276,971 2,527,959 2,422,122 1,102,357 535,945 373,060
1,114,572 179,562 3,819,577 3,751,686 3,139,837 2,330,895 1,591,088 1,655,131 832,611 412,967 243,805 128,269 3,194,033 2,590,976 2,173,413 1,093,485 1,025,927 543,385 213,096 92,303 4,335,768 4,017,344 3,573,361 2,935,682 2,382,734 2,166,110 1,621,860 688,614 3,539,432 3,845,289 3,525,864 1,931,748 1,469,766 1,431,609 931,562 609,434 470,621
Techcom Techcom Techcom Techcom Techcom Techcom Techcom Techcom Techcom Techcom Techcom VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB BanViet BanViet BanViet BanViet BanViet BanViet BanViet BanViet BanViet VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank
2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004
177,935,663 178,190,978 150,291,215 92,581,504 59,098,962 39,542,496 17,326,353 10,666,106 7,667,461 5,510,430 4,059,824 63,164,119 97,055,765 93,826,929 56,635,118 34,719,057 39,305,035 16,526,623 8,967,681 21,169,482 17,008,268 8,225,404 3,329,942 3,348,407 2,036,415 783,873 502,687 457,635 98,696,210 80,623,170 59,807,023 27,543,006 18,587,010 18,137,433 10,158,301 6,090,162 4,149,288
67,136,307 62,546,791 52,316,862 41,580,370 26,343,017 20,486,131 8,696,101 5,293,062 3,370,091 2,296,506 1,896,318 33,585,054 42,873,907 41,257,639 27,103,139 19,774,509 16,744,250 9,111,234 5,255,206 7,781,837 4,380,300 3,662,841 2,314,882 1,296,136 1,051,172 521,006 390,211 329,034 36,903,305 29,933,643 25,323,735 15,682,819 12,904,143 13,287,472 4,993,976 3,295,406 1,864,339
83,695,371 101,228,309 85,433,306 45,041,851 30,037,107 17,940,712 7,948,333 5,063,621 4,144,923 3,191,155 2,114,679 23,405,974 50,440,419 46,937,300 27,783,448 13,865,333 21,189,512 6,611,171 3,198,001 10,937,758 10,694,669 4,264,150 1,456,322 1,463,847 888,410 176,812 35,897 52,218 51,581,315 43,619,581 26,065,507 10,846,088 4,637,540 4,000,528 4,634,035 2,550,194 1,517,182
13,101,825 12,109,802 9,389,161 7,323,826 5,625,408 3,573,416 1,761,687 1,009,405 515,107 208,875 130,978 8,364,596 8,154,584 6,593,161 2,945,074 2,292,538 2,182,533 1,189,931 592,787 3,229,602 3,300,615 2,078,311 1,106,845 1,054,151 755,452 217,837 82,415 34,817 6,504,169 5,894,752 5,204,731 2,547,985 2,394,711 2,180,834 835,639 329,065 199,297
2003 VPBank 2012 WEB 2011 WEB 2010 WEB 2009 WEB 2008 WEB 2007 WEB 2006 WEB 2005 WEB 2004 WEB 2012 ABBank 2011 ABBank 2010 ABBank 2009 ABBank 2008 ABBank 2007 ABBank 2006 ABBank 2012 DAB 2011 DAB 2010 DAB 2009 DAB 2008 DAB 2007 DAB 2006 DAB 2011 Agri 2010 Agri 2009 Agri 2008 Agri 2007 Agri 2006 Agri 2005 Agri 2004 Agri 2003 Agri Agri 2002 DongABank 2012 DongABank 2011 DongABank 2010
2,491,867 15,151,781 20,574,354 9,335,005 10,314,177 2,661,681 1,293,111 506,268 214,342 198,296 44,166,309 41,625,754 37,999,553 26,518,084 13,494,125 17,174,117 3,113,898 17,910,205 22,202,146 11,162,053 7,077,701 3,071,192 2,029,312 1,407,350 559,007,910 519,758,499 466,020,083 400,485,183 326,896,862 252,110,029 201,918,235 171,964,188 136,746,188 97,233,996 69,278,223 64,738,195 55,873,084
1,508,955 5,142,994 8,744,279 3,942,622 1,785,004 1,364,529 627,010 293,607 173,793 160,052 18,755,777 19,915,501 19,665,526 12,740,502 6,457,751 6,800,285 1,116,500 8,928,133 6,927,592 5,833,479 4,249,434 1,834,526 1,695,080 736,509 427,578,397 415,239,986 354,884,238 294,523,096 251,710,182 188,276,974 159,449,126 141,062,854 114,099,673 76,394,739 49,756,163 43,341,054 37,874,325
290,014 5,337,769 6,499,304 4,050,684 8,081,071 1,038,430 522,158 89,018 32,193 34,063 19,965,452 15,783,024 13,587,861 12,310,514 5,248,440 9,853,473 1,944,041 7,720,754 13,984,985 4,680,053 2,278,373 1,003,696 198,886 630,238 104,738,050 91,087,948 97,809,136 92,954,921 68,642,326 51,033,139 36,386,077 26,036,933 19,451,056 18,339,207 13,867,386 16,678,619 14,510,253
208,742 3,209,142 3,166,531 2,085,466 1,136,828 1,101,678 230,842 221,860 61,423 34,102 4,862,336 4,711,659 4,633,426 4,489,436 3,955,514 2,479,200 1,190,274 3,378,805 3,512,043 3,223,135 1,048,425 729,998 764,979 705,384 36,709,179 29,511,138 19,515,495 17,798,086 15,519,406 11,197,545 9,607,831 9,078,187 7,192,591 4,980,001 6,104,191 5,813,765 5,420,283
DongABank 2009 DongABank 2008 DongABank 2007 DongABank 2006 DongABank 2005 DongABank 2004 DongABank 2003 2011 HBB 2010 HBB 2009 HBB 2008 HBB 2007 HBB 2006 HBB 2005 HBB 2012 MHB 2011 MHB 2010 MHB 2009 MHB 2008 MHB 2007 MHB 2006 MHB 2005 MHB 2004 MHB 2012 SCB 2011 SCB 2010 SCB 2009 SCB 2008 SCB 2007 SCB 2006 SCB 2005 SCB 2004 SCB 2003 SCB 2011 SeABank 2010 SeABank 2009 SeABank 2008 SeABank
42,520,402 34,713,192 27,376,038 12,040,339 8,515,913 6,444,663 4,619,968 41,449,948 38,234,584 29,240,379 23,606,717 23,518,684 11,685,318 5,524,791 37,979,948 47,281,765 51,210,983 39,712,473 35,162,410 27,110,786 17,805,270 11,779,714 8,196,693 149,205,560 144,814,138 60,211,654 54,492,474 38,596,053 25,941,554 10,973,473 4,032,299 2,268,912 133,674 101,092,589 55,241,568 30,596,995 22,268,226
34,010,811 25,303,892 17,793,644 7,970,615 5,960,048 4,562,382 3,105,806 21,761,358 18,300,130 13,358,406 10,515,947 9,419,378 5,983,267 3,330,218 24,206,324 22,669,954 22,628,912 20,136,341 16,112,073 13,924,999 10,113,433 8,436,973 5,968,281 88,154,900 66,070,088 32,409,048 30,969,115 23,278,256 19,477,605 8,206,696 3,356,936 1,812,966 1,001,133 19,312,999 20,188,951 9,625,900 7,585,851
5,530,456 5,951,366 7,535,739 3,228,626 1,871,154 1,523,457 1,198,607 17,236,803 15,005,051 15,207,290 12,486,489 13,566,985 5,382,082 2,073,950 9,978,000 21,228,439 26,353,026 17,789,689 17,915,805 12,644,776 8,215,201 3,935,890 2,050,475 20,778,575 24,316,574 14,673,721 14,631,924 9,554,725 4,572,622 2,132,163 396,514 337,261 96,072 75,747,620 32,677,103 19,955,246 13,788,010
4,176,389 3,514,954 3,229,195 1,532,211 711,757 532,904 405,591 4,345,597 3,393,727 3,251,899 2,992,761 3,179,345 1,756,381 391,464 3,439,916 3,187,020 3,213,494 1,175,716 1,119,843 1,065,755 929,027 850,111 793,691 11,370,065 11,334,503 4,707,037 4,481,649 2,809,167 2,630,953 850,236 330,420 169,178 92,855 5,536,734 5,743,378 5,481,440 4,028,972
SeABank SeABank SeABank SeABank Tinnghia Tinnghia Tinnghia Tinnghia Tinnghia Tinnghia VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VNCB VNCB VNCB VNCB VNCB VNCB VNCB VNCB
2007 2006 2005 2004 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004
10,994,812 3,353,999 1,349,888 532,972 26,233,278 9,644,747 3,937,579 2,768,469 423,501 436,211 11,578,215 13,290,473 11,919,395 6,573,283 5,743,094 2,713,000 1,663,608 1,340,853 701,283 11,810,197 10,051,710 5,123,996 1,624,280 831,214 306,362 185,202 127,983
13,943,125 5,908,713 4,005,713 1,585,741 11,743,476 5,357,070 766,568 1,343,794 323,686 308,881 6,412,160 8,697,043 3,184,609 3,114,174 3,351,237 1,331,202 607,650 360,608 189,464 9,412,368 6,787,904 1,838,365 976,130 158,006 93,040 45,638 12,890
3,366,485 1,055,536 291,776 161,473 3,902,020 3,617,447 600,212 628,979 203,441 209,651 3,576,096 2,936,893 14,101,849 8,835,485 1,327,258 756,950 316,388 233,045 139,744 3,215,935 3,255,424 1,558,358 582,381 577,809 211,833 91,209 15,289
26,241,088 10,200,417 6,124,937 2,283,813 46,413,917 15,940,139 5,031,892 4,187,554 792,225 782,368 22,513,098 24,082,916 15,816,725 10,275,897 9,467,375 4,180,832 2,357,878 1,760,569 911,118 27,171,346 19,761,557 8,527,732 2,990,399 1,142,613 435,890 243,128 145,847
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2012. Chặng đường 10 năm phát
triển và năng lực tiếp cận thị trường. Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam
2012. Tháng 4 năm 2012.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Thông tư quy định về việc công bố và cung cấp
thông tin của Ngân hàng Nhà nước. 35/2011/TT-NHNN. Hà Nội, ngày 11 tháng
11 năm 2011.
Thủ tướng chính phủ. Nghị định về ban hành danh mục mức vốn pháp định của
Tổ chức tín dụng. 141/2006/NĐ-CP. Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2006.
Thủ tướng chính phủ. Nghị định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về Ban hành danh mục mức
vốn pháp định của Tổ chức tín dụng. 10/2011/NĐ-CP. Hà Nội, ngày 26 tháng 01
năm 2011.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Adam Smith, 1776. An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of
Nations. Edwin Cannan (editor), Max Lerner (introducer), Modern Library, New
York.
Altunbas, Yener, Fazylov, Otabek, Molyneux, Philip, 2002. Evidence on the bank
lending channel in Europe. Journal of Banking & Finance 26, 2093–2110.
Angeloni, I., Kashyap, A., Mojon, B., & Terlizzese D., 2002. Monetary
transmission in the Euro area: Where do we stand? ECB Working Paper, No. 114.
European Central Bank, Frankfurt.
Arellano, Manuel, Bond, Stephen, 1991. Some tests of specification for panel data:
Monte Carlo evidence and an application to employment equations. The Review
of Economic Studies 58, 277–297
Ashcraft, Adam B., 2006. New evidence on the lending channel. Journal of
Money, Credit and Banking, 38, 751–775.
Bernanke, B., & Blinder, A. S., 1992. The federal funds rate and the channels of
monetary transmission. American Economic Review, 82, 901–921. 60 L. de Mello,
M. Pisu / The Quarterly Review of Economics and Finance 50 (2010) 50–60
Bernanke, B., & Gertler, M., 1995. Inside the black box: The credit channel of
monetary transmission mechanism. Journal of Economic Perspectives, 9, 27–48.
Bernanke, Ben S., Blinder, Alan, 1988. Credit, money and aggregate demand.
American Economic Review, 78, 435–439.
Calza, A., Manrique, M., & Souza, J., 2006. Aggregate loans to the Euro area
private sector. Quarterly Review of Economics and Finance, 46, 2211–2226.
Cetorelli, N., & Goldberg, L. S., 2008. Banking globalisation, monetary
transmission and the lending channel. NBER Working Paper, No. 14101. National
Bureau of Economic Research, Cambridge, MA.
De Bondt, Gabe J., 1999. Credit channels in Europe: Cross-country investigation.
Research Memorandum WO&E No. 569, De Nederlandsche Bank, February.
Ehrmann, Michael, Gambacorta, Leonardo, Martínez-Pagés, Jorge, Sevestre,
Patrick, Worms, Andreas, 2003. Financial systems and the role of banks in
monetary policy transmission in the Euro Area. In: Angeloni, Ignazio, Kashyap,
Anil, Mojon, Benoit K. (Eds.), Monetary Policy in the Euro Area. Cambridge
University Press, pp. 235–269
Farinha, L., & Marques, C. R., 2001. The banking lending channel of monetary
policy: Identification and estimation using Portuguese micro bank data. Working
Paper, No. 102. European Investment Bank, Frankfurt.
Favero, Carlo A., Giavazzi, Francesco, Flabbi, Luca, 1999. The transmission
mechanism of monetary policy in Europe: Evidence form banks’ balance sheets.
Working Paper No. 7231, National Bureau of Economic Research
Friedman, M., 1968. The Role of Monetary Policy. The American Economic
Review, Vol. 58, No. 1. (Mar., 1968), pp. 1-17.
Gambacorta, Leonardo, 2005. Inside the bank lending channel. European
Economic Review 49, 1737–1759.
Hamilton, Jennifer D., 1994. Time Series Analysis. Princeton University Press,
Princeton, NJ.
Havrylchyk, Olena, Jurzyk, Emilia, 2005. Does the bank lending channel work in
a transition economy? A case of Poland. Mimeo, European University Viadrina
Horváth, Csilla, Krekó Judit, Naszódi, Anna, 2006. Is there a bank lending channel
in Hungary? Evidence form bank panel data. Working Paper No. 7, MNB.
Hülsewig, O., Winker, P., & Worms, A., 2002. Bank lending in the transmission
of monetary policy: A VECM analysis for Germany. Unpublished manuscript.
University of Würzburg, Würzburg.
John M. Keynes, 1931. Essays in Persuasion. Norton. New York, 1963.
John M. Keynes, 1936. The General Theory on Employment, Interest and Money.
Harcourt Brace. New York, 1964 .
Kakes, J., 2000. Identifying the mechanism: Is there a bank lending channel of
monetary transmission in the Netherlands? Applied Economics, 7, 63–67.
Kakes, Jan, Sturm, Jan-Egbert, 2002. Monetary policy and bank lending: Evidence
from German banking groups. Journal of Banking & Finance 26, 2077–2092
Kashyap, A. K., & Stein, J. C., 1993. Monetary policy and bank lending. In G.
Mankiw (Ed.), Monetary policy. Chicago, IL: Chicago University Press.
Kashyap, A. K., & Stein, J. C., 1995a. The impact of monetary policy on bank
balance sheets. Carnegie-Rochester Conference Series on Public Policy, 42, 151–
195.
Kashyap, A. K., & Stein, J. C., 2000. What do a million observations on banks say
about the transmission of monetary policy. American Economic Review, 90, 407–
428.
Kashyap, Anil K., Stein, Jeremy C., 1995b. The role of banks in the transmission
of monetary policy. NBER Reporter, Fall, National Bureau of Economic Research.
Kishan, Ruby P., Opiela, Timothy P., 2000. Bank size, bank capital, and the bank
lending channel. Journal of Money, Credit and Banking, 32, 121–141
Kishan, Ruby P., Opiela, Timothy P., 2006. Bank capital and loan asymmetry in
the transmission of monetary policy. Journal of Banking & Finance, 30,259–285.
Kohler, Matthias, Hommel, Judith, Grote, Matthias, 2005. The role of banks in the
transmission of monetary policy in the Baltics. Discussion Paper No10, Zentrum
für Europäische Wirtschaftsforschung.
Labonte, M., 2013. Monetary Policy and the Federal Reserve: Current Policy and
Conditions. CRS Report for Congress. February 12, 2013.
Le Viet, H. & Pfau, W.D., 2009. "VAR Analysis of the Monetary Transmission
Mechanism in Vietnam," Applied Econometrics and International Development,
Euro-American Association of Economic Development, vol. 9(1).
Matousek, Roman & Sarantis, Nicholas, 2009. The bank lending channel and
monetary transmission in Central and Eastern European countries. Journal of
Comparative Economics, Elsevier, 37(2), 321-334, June.
Mishkin, F., 1995. The Rational Expectations Revolution: A Review Article of:
Preston J. Miller, ed.:The Rational Expectations Revolution, Readings from the
Front Line. NBER Working Papers 5043, National Bureau of Economic Research,
Inc.
Mishkin, F., 1996. The Channels of Monetary Transmission: Lessons for
Monetary Policy. NBER Working Papers, 5464, National Bureau of Economic
Research, Inc.
Mishkin, F., 2006. Monetary Policy Strategy: How Did We Get Here?.
Panoeconomicus, Savez ekonomista Vojvodine, Novi Sad, Serbia, vol. 53(4),
pages 359-388, December.
Modigliani, F., 1971. Monetary Policy and Consumption. Consumer Spending and
Monetary Policy. The Linkages, Boston: Federal Reserve Bank of Boston, 9-84.
Modigliani, Franco and Merton H. Miller, 1958. The Cost of Capital, Corporatio
n Finance, and the Theory of Investment. American Economic Review, 48, 261‐
297
Peek, J., Rosengren, E. S., & Tootell, G. M. B., 2003. Identifying the
macroeconomic effect of loan supply shocks. Journal of Money Credit and
Banking, 35, 931–946.
Peek, Joe, Rosengren, Eric, 1995. The capital crunch: Neither a borrower nor a
lender be. Journal of Money, Credit and Banking, 27, 626–638.
Pruteanu, Anca, 2004. The role of banks in the Czech monetary policy
transmission mechanism. Working Paper No. 3, Czech National Bank.
Romer, C., & Romer, D., 1990. New evidence on the monetary transmission
mechanism. Brookings Paper on Economic Activity, 1, 149–198.
Sargan, John D., 1988. Lectures on Advanced Econometric Theory. Basil
Blackwell, Oxford.
Souza Sobrinho, N. F. (2003). Uma Avaliac¸ ão do Canal de Crédito no Brasil.
Rio de Janeiro, RJ: BNDES.
Stein, J. C., 1998. An adverse selection model of bank asset and liability
management with implications for the transmission of monetary policy. Rand
Journal of Economics, 29, 466–486.
Takeda, T., Rocha, F., & Nakane, M. I., 2005. The reaction of bank lending to
monetary policy in Brazil. Revista Brasileira de Economia, 59, 107–126.
Verbeek, Marno, Nijman, Theo, 1992. Testing for selectivity bias in panel data
models. International Economic Review 33, 681–703.
Wróbel, Ewa, Pawlowska, Malgorzata, 2002. Monetary transmission in Poland:
Some evidence on interest rate and credit channels. Materials and Studies No. 24,
National Bank of Poland.