Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chính sách quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài ở Singapore
lượt xem 4
download
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với lao động nƣớc ngoài ở Singapore. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với lao động ngoại nhập ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chính sách quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài ở Singapore
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------- BÙI THANH TÙNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------------ BÙI THANH TÙNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG Hà Nội – 2012
- M ỤC L ỤC Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ........................................................... i Danh mục các bảng số liệu ........................................................................... ii Danh mục các hình vẽ, đồ thị ....................................................................... iii Mở đầu ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI ............................................. 8 1.1. DI CHUYỂN LAO ĐỘNG QUỐC TẾ VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI ...............................................................................................................................................8 1.1.1. Nguyên nhân, đặc điểm và phân loại di chuyển lao động quốc tế .... 8 1.1.2. Tác động của lao động ngƣời nƣớc ngoài đối với các quốc gia ...... 16 1.1.3. Các nhân tố tác động đến chính sách quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc ngoài .............................................................................................. 20 1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI .................................................30 1.2.1. Nội dung chính sách quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài ............................................................................................................... 30 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chính sách quản lý Nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài .............................................................................................. 39 CHƢƠNG 2: CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI ...... 43 CỦA SINGAPORE ...................................................................................... 43 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƢỚC SINGAPORE .................................................43 2.1.1. Vị trí địa lý – Điều kiện tự nhiên – Lịch sử hình thành của Singapore ................................................................................................ 43 2.1.2. Một số đặc điểm của nền kinh tế Singapore .................................................46 2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA SINGAPORE GIAI ĐOẠN 2005-2011 .......................................................................48 2.2.1. Tình hình lao động nƣớc ngoài của Singapore .............................. 48
- 2.2.2. Tác động của lao động nƣớc ngoài đến phát triển kinh tế xã hội của Singapore ................................................................................................ 51 2.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE ................................................................52 2.3.1. Quá trình xây dựng và ban hành chính sách quản lý lao động nƣớc ngoài ở Singapore ................................................................................... 52 2.3.2. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách quản lý lao động nƣớc ngoài ở Singapore ............................................................................................. 59 2.3.3. Quá trình giám sát kiểm tra thực hiện chính sách quản lý lao động nƣớc ngoài ở Singapore .......................................................................... 62 2.4. ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE .................................................................................................68 2.4.1. Chính sách xuất nhập cảnh và cƣ trú của Singapore ...................... 68 2.4.2. Chính sách thị trƣờng lao động của Singapore .............................. 75 2.4.2. Chính sách thƣơng mại và đầu tƣ của Singapore ........................... 80 CHƢƠNG 3:BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............ 87 3.1.NHỮNG NÉT TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA VIỆT NAM VÀ SINGAPORE .......................................................................................................................87 3.1.1.Những nét tƣơng đồng ................................................................... 87 3.1.2. Những nét khác biệt cơ bản ........................................................... 89 3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ..................................................91 3.2.1.Tình hình quản lý lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay......... 91 3.2.2 . Vận dụng kinh nghiệm chính sách quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài của Singapore vào Việt Nam ..................................... 107 3.3. Một số kiến nghị đối với Việt Nam ........................................................................ 112 KẾT LUẬN 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 117
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT NỘI DUNG NGUYÊN NGHĨA 1 CW Công uớc 2 FDI Đầu tƣ trực tiếp nứơc ngoài 3 DN Doanh nghiệp 4 EWTA Bộ luật lao động nguời nƣớc ngoài singapore 5 FMND Cục quản lý lao động nuớc ngoài 6 GATT Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 7 ILO Tổ chức lao dộng quốc tế 8 IMD Cục nhân lực quốc tế 9 KT Kỹ thuật 10 LĐ Lao động 11 LĐ-TB&XH Bộ Lao động- Thƣơng binh và xã hội 12 MOM Bộ Lao động Singapore 13 TDB Cục xúc tiến thƣơng mại Singapore 14 TNCs Công ty xuyên quốc gia 15 WPD Cục cấp phép lao động 16 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới i
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU STT Số Nội dung hiệu 1 1.1 Tỷ lệ nhập cƣ so với tổng dân số và lực luợng lao động trên thế giới 2 2.1 Hệ thống giấy phép lao động tại Singapore 3 2.2 Thẻ S dành cho lao động nƣớc ngoài tại Singapore 4 2.3 Tiêu chuẩn, hạn chế và quyền hạn đuợc cấp cho những lao động nuớc ngoài có chuyên môn 5 2.4 Qui định giới hạn ngành nghề đối với lao động nuớc ngoài 6 2.5 Tổng thƣơng mại xuất khẩu của Singapore qua vài năm 7 3.1 Số luợng lao động nuớc ngoài ở Việt Nam qua các năm (1996-2009) 8 3.2 Lao động nuớc ngoài ở Việt Nam phân theo nguồn gốc quốc tịch châu lục 9 3.3 Lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam phân theo trình độ chuyên môn và ngành nghề 10 3.4 Số luợng và tỷ lệ cấp phép của lao động nuớc ngoài tại các tỉnh, thành phố năm 2009 11 3.5 Lao động nuớc ngoài có trình độ kỹ thuật ở thành phố Hồ Chính Minh 12 3.6 Lao động quốc tịch châu Phi tại thành phố Hồ Chính Minh 13 3.7 Dự báo chỉ tiêu về phát triển nhân lực đến năm 2020 ii
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ STT Số hiệu Nội dung 2.12 1 2.1 Vị trí địa lý của singapore 2 2.2 Bộ máy quản lý lao động nuớc ngoài tại Singapore iv
- Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc mở cửa các loại thị trƣờng, trong đó có thị trƣờng dịch vụ, thị trƣờng lao động theo các cam kết gia nhập các tổ chức quốc tế là một tất yếu. Đi cùng với hàng hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ là lao động ngƣời nƣớc ngoài đến Việt Nam làm việc. Đặc biệt, dòng lao động nƣớc ngoài có trình độ chuyên môn cao vào Việt Nam làm việc sẽ tác động tích cực đến tăng trƣởng của nền kinh tế, ứng dụng các tiến bộ công nghệ, kinh nghiệm quản lý, gia tăng kim ngạch thƣơng mại giữa Việt Nam và các nƣớc,v.v…; đồng thời cũng mang lại những hiệu ứng ngoài mong muốn nhƣ: gia tăng áp lực việc làm trong nƣớc, xung đột giữa lao động Việt Nam với lao động nhập cƣ, trật tự xã hội khó quản lý, an ninh quốc phòng có thể bị xâm phạm, bí mật quốc gia có thể bị lộ, v.v… Trƣớc thực trạng trên, điều đang gây bức xúc trong dƣ luận là các cơ quan quản lý nhà nƣớc đang tỏ ra lúng túng, bị động trong việc quản lý lao động ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo tác giả luận văn, nguyên nhân cơ bản của những bất cập trong quản lý, sử dụng lao động ngƣời nƣớc ngoài ở Việt nam trong thời gian qua là do chúng ta chƣa đầu tƣ nghiên cứu lý luận về vấn đề lao động ngƣời nƣớc ngoài nhập cƣ trong thời kỳ hội nhập, chƣa tìm hiểu kỹ kinh nghiệm quản lý lao động nƣớc ngoài của các nƣớc khác, do đó thiếu những đánh giá về vai trò, cũng nhƣ tác động hai chiều của lao động ngƣời nƣớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, thiếu các dự báo về cung cầu lao động ngƣời nƣớc ngoài . Tôi nhận thức rằng, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng, tích cực, chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, lao động ngƣời nƣớc ngoài đến Việt Nam là một tất yếu khách quan đem lại tác động nhiều chiều, cả tích cực lẫn tiêu cực trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách trong việc quản lý, sử dụng 1
- lao động ngƣời nƣớc ngoài, nhƣng việc thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng chính sách đó còn bộc lộ không ít hạn chế, yếu kém. Các cơ quan nhà nƣớc có liên quan chƣa phát huy đƣợc đầy đủ vai trò của mình trong việc quản lý lao động ngƣời nƣớc ngoài theo quan điểm hiệu quả, đem lại lợi ích thiết thực cho phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Để kịp thời nắm bắt cơ hội, chủ động đối phó với thách thức nhƣ đã đề cập, vấn đề cấp bách hiện nay là Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện chính sách về quản lý lao động nƣớc ngoài nhằm tạo đà tăng trƣởng kinh tế bền vững. Con đƣờng ngắn nhất không gì khác đó chính là nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đi trƣớc trong lĩnh vực quản lý lao động ngoại nhập, cụ thể là Singapore để từ đó khái quát, rút ra bài học kinh nghiệm và vận dụng linh hoạt vào thị trƣờng lao động Việt Nam. Từ những đòi hỏi thực tiễn đó tác giả lựa chọn vấn đề “Chính sách quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài ở Singapore” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu 1. Phan Huy Đƣờng: - Kinh tế đối ngoại Việt Nam(2007), (Sách chuyên khảo), Nxb Đại học Quốc gia Hà nội - “Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển bền vững và độc lập tự chủ”. Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần 3, Hà Nội ( 2008) - Quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động ở Việt Nam (Chủ nhiệm), (Đề tài NCKH cấp ĐHQG Hà Nội, 2009). 2. Lê Hồng Huyên (2011), Quản lý nhà nƣớc về di chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nƣớc ngoài, Luận án Tiến sỹ kinh tế, bảo vệ ngày 4/3/2011 tại Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Lê Hồng Huyên (2008), Tác động của di chuyển lao động quốc tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần 3, Hà Nội 2
- 4. Phạm Thị Thanh Bình (2009): 1/ Xu hƣớng di chuyển lao động từ các nƣớc đang phát triển và 2/ Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế: Nguyên nhân và thực trạng, Báo điện tử ĐCS VN 5. Phan Huy Đƣờng (2010), Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam, Tạp chí Lao động-Xã hội số 407 tháng 5/2011. 6. Phan Huy Đƣờng, Tô Hiến Thà (2011), Lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Lao động - Xã hội số 402 tháng 3/2011. 7. Tô Hiến Thà, Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, Tạp chí lao động và xã hội, 340/2008 8. Báo Ngƣời lao động (23-04-2009) Quản lý lao động ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam: Chƣa sát thực tế! Bài báo nêu lên thực trạng lao động ngƣời nƣớc ngoài đang ồ ạt vào Việt Nam, đáng lo ngại hơn đó lại là lao động phổ thông. Theo bài báo, những bất cập của cơ chế, cũng nhƣ quản lý lỏng lẻo chính là nguyên nhân của tình trạng lao động phổ thông ngƣời nƣớc ngoài ào ạt vào Việt Nam không kiểm soát đƣợc. 9. The Economy (8/3/2010), Lao động phổ thông nƣớc ngoài đang vào Việt Nam 10. Ngọc Tƣớc (Giadinh.net), Quản lý lao động ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam: Sự hời hợt mất tiền tỷ. 11. Hội nghị giao ban các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) vùng kinh tế trọng điểm phía Nam lần thứ 9, Đồng Nai, 5/2010, Nhiều bất cập trong quản lý lao động ngƣời nƣớc ngoài tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. 12. Nguyễn Sỹ Phƣơng (CH LB ĐỨC) (Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 14/8/2009), Lao động nhập cƣ. 3
- 14. Thái Bình, Giải bài toán lao động ngƣời nƣớc ngoài nhập cƣ ( Thời báo Kinh tế Sài gòn, 7/2009, Theo Economist). 15. Phan Huy Đƣờng, Đỗ Thị Dung (2011), Một số vấn đề đặt ra trong thực hiện quy định pháp luật về lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam và hƣớng hoàn thiện, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 403 tháng 3 năm 2011. 16. Bùi Quảng Bạ (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996), “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời nƣớc ngoài ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ luật học. 17. Ngô Phúc Thịnh (Học viện An ninh nhân dân, Hà Nội, 2002), “Quản lý nhà nƣớc về an ninh đối với ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam” Luận án Tiến sĩ Luật học. 18. Nguyễn Phùng Hồng (chủ nhiệm) (Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2002), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngƣời nƣớc ngoài nhằm bảo đảm an ninh trật tự của lực lƣợng công an nhân dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. 19. Nguyễn Hữu Tráng (chủ nhiệm) (Bộ Ngoại giao, Hà Nội, 2002), “Trách nhiệm quốc gia đối với việc nhận trở lại công dân không đƣợc nƣớc ngoài cho cƣ trú”. 20. Đại tá Triệu Văn Thế - Cục trƣởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh làm chủ nhiệm (Bộ Công an, Hà Nội, 2005), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài góp phần đảm bảo an ninh quốc gia”. Các công trình nghiên cứu khoa học này, ở những khía cạnh và cấp độ khác nhau, đều đề cập một số vấn đề chung về quản lý nhà nƣớc, mối quan hệ nhà nƣớc - công dân trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, những điều kiện pháp lý bảo đảm quyền của ngƣời nƣớc ngoài làm việc ở Việt Nam.. Ngoài ra, cũng cần kể đến một số luận văn thạc sĩ luật học nhƣ: 21. Nguyễn Xuân Toản - Viện Nhà nƣớc và pháp luật, Hà Nội, 1996), “Quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam” (luận văn thạc sĩ 4
- luật học). Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, nội dung pháp lý của quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam, đề xuất những giải pháp tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay”. 22. Nguyễn Văn Minh (Học viện An ninh nhân dân, Hà Nội, 1999), “Quản lý nhà nƣớc về an ninh đối với ngƣời nƣớc ngoài nhập cảnh Việt Nam theo danh nghĩa du lịch” (Luận văn thạc sĩ luật học). Các công trình khoa học nêu trên cho thấy: từ những cấp độ hoạt động quản lý nhà nƣớc khác nhau về chức năng nhiệm vụ, vấn đề quản lý nhà nƣớc về xuất cảnh, nhập cảnh và cƣ trú đối với ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam đã đƣợc đề cập từ nhiều khía cạnh khác nhau trong công cuộc đổi mới theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay; đề cập các vấn đề về lịch sử, khái niệm, phạm trù, nội dung của pháp luật; xác lập quan điểm, nguyên tắc và giải pháp thực hiện cơ chế quản lý nhà nƣớc về an ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh ở nƣớc ta. Pháp luật nói chung và pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh nói riêng đƣợc các tác giả khẳng định là phƣơng tiện pháp lý để Nhà nƣớc thực hiện vai trò quản lý đối với ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam. Những đóng góp của các công trình nêu trên là những tìm tòi sáng tạo - những bƣớc tiến quan trọng nhằm giải quyết các vƣớng mắc về mặt lý luận và thực tiễn của phạm vi lĩnh vực mà các đề tài nghiên cứu, tập trung chủ yếu là: Quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời nƣớc ngoài ở Việt Nam; quản lý nhà nƣớc về an ninh đối với ngƣời nƣớc ngoài; quản lý nhà nƣớc về an ninh đối với công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh hoặc là đột phá một số điểm, một số khía cạnh trong quản lý nhà nƣớc về an ninh trật tự trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh và cƣ trú đối với công dân là ngƣời nƣớc ngoài. Tuy nhiên, các công trình nói trên còn để lại nhiều khoảng trống và chƣa đề cập một cách toàn diện, có hệ thống về chính sách, pháp luật trong quản lý, sử dụng lao động ngƣời nƣớc ngoài. Đặc biệt, cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu 5
- về chính sách Quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc ngoài của Singapore và rút ra các bài học kinh nghiệm quản lý lao động nƣớc ngoài cho Việt Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu : Nghiên cứu chí nh sách quản lý nhà nƣớc về lao động ngƣời nƣớc ngoài ở Singapore * Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc ngoài ở Singapore giai đoạn 2005-2011 trên ba nội dung chính : Chính sách xuất nhập cảnh và cƣ trú ; Chính sách thị trƣờng lao động ; Chính sách thƣơng mại và đầu tƣ. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận văn dựa vào đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, đồng thời kế thừa những kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công bố để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu Đề tài Luận văn vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị, đặc biệt coi trọng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp… 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài, Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chính sách quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài ở Singapore. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nƣớc đối với lao động ngoại nhập ở Việt Nam hiện nay. * Nhiệm vụ của Luận văn : - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách quản lý đối với lao động nƣớc ngoài 6
- - Nghiên cứu thực trạng chính sách quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài ở Singapore đồng thời phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam, Từ đó, vận dụng bài học kinh ngiệm của Singapore vào lĩnh vực quản lý lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay. 6. Những đóng góp mới của luận văn * Đóng góp về lý luận: - Phân tích thực trạng chính sách quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài ở Singapore để từ đó tổng hợp, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Khái quát về tình hình quản lý lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam. * Đóng góp về thực tiễn: - Làm căn cứ để Nhà nƣớc hoàn thiện chính sách quản lý lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam,. - Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu về chính sách quản lý đối với lao động nƣớc ngoài. 7. Kết cấu của đề tài luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về chính sách quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc ngoài. Chƣơng 2: Chính sách quản lý lao động nƣớc ngoài của Singapore. Chƣơng 3: Bài học kinh nghiệm chính sách quản lý lao động nƣớc ngoài của Singapore đối với Việt nam. 7
- CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI 1.1. DI CHUYỂN LAO ĐỘNG QUỐC TẾ VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI 1.1.1. Nguyên nhân, đặc điểm và phân loại di chuyển lao động quốc tế * Nguyên nhân của di chuyển lao động quốc tế Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc, chúng ta đang đối mặt với những vấn đề cần phải giải quyết về ngƣời lao động nƣớc ngoài và những vấn đề nẩy sinh trong quá trình sử dụng và quản lý lực lƣợng lao động này. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu nào tiếp cận vấn đề lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam một cách hệ thống và toàn diện. Do vậy, có thể nói việc quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam đang là một trong những vấn đề xã hội bức xúc cần phải đƣợc xem xét nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học. Hiện nay chúng ta thấy rằng có nhiều nghiên cứu liên quan tới vấn đề di chuyển lao động, đặc biệt tập trung nhiều ở khu vực Châu Á. Di chuyển lao động là vấn đề tất yếu mà các quốc gia đang phát triển phải đối mặt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu về xu thế và yếu tố tác động tới việc di cƣ lao động là một trong những mảng nghiên cứu đƣợc nhiều tổ chức quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là tổ chức Lao động quốc tế (ILO). ILO tiến hành nhiều nghiên cứu liên quan tới vấn đề di cƣ lao động Di chuyển lao động quốc tế là một hiện tƣợng bình thƣờng, và ngày càng xảy ra thƣờng xuyên hơn của thị trƣờng lao động. Nền kinh tế càng phát triển, hiện tƣợng này càng phổ biến, và là điều kiện không thể thiếu của sự phát triển lành mạnh. Muốn đẩy nhanh sự phát triển kinh tế-xã hội thì các 8
- quốc gia phải khôn ngoan đối mặt với hiện tƣợng di chuyển của những ngƣời lao động nói chung và ngƣời lao động tri thức nói riêng, có chính sách "trọng dụng" họ, tạo mọi điều kiện (về vật chất và tinh thần) để họ làm việc có hiệu quả. Theo các chuyên gia kinh tế, có 4 nhóm nguyên nhân cơ bản sau dẫn đến sự di chuyển lao động quốc tế Di chuyển lao động quốc tế là do kết quả của quá trình toàn cầu hóa. Quá trình toàn cầu hoá làm tăng chênh lệch thu nhập giữa các quốc gia. Mức chênh lệch ngày càng tăng về trình độ phát triển giữa các quốc gia, dẫn tới sự phát triển không đồng đều về kinh tế xã hội. Quá trình toàn cầu hóa và những chính sách di cƣ chọn lựa ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao động quốc tế. Lao động càng có trình độ chuyên môn cao càng có xu hƣớng di cƣ nhiều. Và trình độ giáo dục chính là nhân tố thúc đẩy tốc độ di chuyển lao động. Giáo dục cũng làm tăng khả năng di chuyển lao động ra nƣớc ngoài. Toàn cầu hóa đƣợc thể hiện mạnh trong những năm 1990 đó là cuộc cách mạng công nghệ thông tin và sự liên kết kinh tế của thị trƣờng sản phẩm Di chuyển lao động quốc tế là hậu quả của sự khan hiếm lao động của nƣớc nhận lao động. Sự khan hiếm lao động đƣợc phản ánh thông qua việc trả lƣơng cho lao động cao hơn mức thu nhập của lao động trong nƣớc. Di chuyển lao động quốc tế đƣợc đặc trƣng bởi “cầu kéo” từ phía các nƣớc nhận lao động. Các chính sách di chuyển lao động của nƣớc nhận lao động phản ánh sự thiếu hụt của thị trƣờng lao động trong nƣớc. Kết hợp cùng với những tác động của sự chọn lựa từ phía nƣớc gửi lao động, điều này sẽ dẫn đến tỉ lệ di chuyển vốn nhân lực có chuyên môn cao từ các nƣớc đang phát triển tới các nƣớc phát triển. Do chính sách "thu hút nguồn nhân lực" của các nƣớc phát triển. Sự “di chuyển” ngày càng tăng của “nguồn nhân lực” là do nƣớc nhận lao động đã dành cho họ những điều kiện làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn, môi trƣờng phát huy trí tuệ tốt hơn,… Trong số 150 triệu ngƣời tham gia các hoạt động 9
- khoa học và công nghệ trên thế giới, thì 90% số họ sinh sống và làm việc ở 7 nƣớc công nghiệp phát triển nhất; riêng Mỹ và Canada chiếm khoảng 25%. Do các nƣớc đang phát triển không có đủ phƣơng tiện và điều kiện để đối phó với sự mất mát nguồn nhân lực khoa học, không phát huy và khai thác hết đƣợc tiềm năng của đội ngũ các nhà khoa học. Trong khi đó, điều kiện làm việc của các nhà khoa học ở các nƣớc phát triển thuận lợi hơn nhiều. Sự chênh lệch về mức thu nhập trong cùng một chức danh khoa học giữa hai nhóm nƣớc lên đến 12 lần. Ở các nƣớc đang phát triển, các ngành công nghiệp, công nghệ và các trƣờng đại học không có khả năng kết hợp với nhau để làm việc, từ đó gây ra cảm giác thất vọng thúc đẩy “lao động có chuyên môn” di chuyển. Do thiếu dịch vụ bảo hiểm và cơ chế quản lý rủi ro. Ở các nƣớc phát triển rủi ro trong thu nhập đƣợc tối thiểu hóa thông qua thị trƣờng bảo hiểm của tƣ nhân và chính phủ. Song ở các nƣớc đang phát triển do cơ chế quản lý rủi ro không hoàn hảo, ngƣời lao động khó có khả năng tiếp cận đƣợc thị trƣờng bảo hiểm. Do vậy, ngƣời lao động có xu hƣớng di chuyển về thị trƣờng lao động có bảo hiểm để tối đa hóa nguồn thu nhập và tối thiểu hóa những mất mát, rủi ro. Những lao động tri thức, có chuyên môn cao hơn ai hết lại là những ngƣời nhận thức rõ điều này. Và do những hạn chế, yếu kém trong cơ chế, chính sách ở các nƣớc đang phát triển đã tạo ra dòng di chuyển lao động quốc tế mạnh. * Đặc điểm của di chuyển lao động quốc tế Tình trạng bất bình đẳng là nguyên nhân chính thúc đẩy con ngƣời di chuyển nơi làm việc. Khủng hoảng tài chính toàn cầu thúc đẩy lao động di chuyển trong khu vực các nƣớc đang phát triển ngày càng tăng nhanh và mang những đặc trƣng nổi bật. Thứ nhất, đa số lao động di chuyển từ các nƣớc đang phát triển không có nghề nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp 10
- Lao động di chuyển từ các nƣớc đang phát triển chủ yếu là lao động phổ thông. Do không có chuyên môn nghề nghiệp nên lao động thƣờng tập trung vào những lĩnh vực nhƣ xây dựng, khai mỏ, nông nghiệp và giúp vịêc gia đình... Lao động Trung Quốc di cƣ sang châu Phi trong thập kỷ đầu thể kỷ XXI tăng rất nhanh, chủ yếu là nông dân, công nhân xây dựng, công nhân hầm mỏ, lao động tiểu thƣơng... Tuy nhiên, những nƣớc tiếp nhận nguồn lao động này từ các nƣớc đang phát triển có thời hạn không dài (thƣờng chỉ trong khoảng thời gian từ 3-5 năm) nhằm mục đích tránh những hậu quả xã hội của nhóm lao động di cƣ không nghề hoặc bán chuyên nghiệp để lại. Thứ hai, lao động di chuyển tăng nhanh thể hiện ở mức tăng liên kết thị trƣờng lao động Singapore phát triển kinh tế dựa vào chiến lƣợc sử dụng lao động di cƣ thông qua cơ chế quota và thu thuế. Từ những năm 1980 sự bùng nổ kinh tế của Malaysia và Thái Lan dẫn tới việc thiếu hụt lao động ở các nƣớc này. Do đó, Malaysia và Thái Lan đã thực hiện chiến lƣợc mở cửa đối với lao động di cƣ từ các nƣớc khác trong khu vực. ASEAN đang tập trung phát triển một thị trƣờng chung đối với việc di chuyển tự do ngƣời lao động và xóa bỏ yêu cầu visa từ lao động trong khu vực. Philippin là nƣớc có số lao động di cƣ ra nƣớc ngoài nhiều nhất - đó là những chuyên gia và lao động có kỹ năng, chuyên môn - di cƣ tới các nƣớc khác nhau trên toàn thế giới. Một số nhóm có chuyên môn, kỹ năng nhất định thì chỉ di cƣ tới một số nƣớc. Ví dụ, lao động giúp việc gia đình chủ yếu tập trung ở Hồng Công và Saudi Arabia; lao động trong lĩnh vực nghệ thuật di cƣ tới Nhật Bản, Hàn Quốc và các nƣớc Đông Nam Á khác. Các chuyên gia công nghệ thông tin và y tá di cƣ tới Mỹ và Anh. Rõ ràng, sự chuyên môn hóa thị trƣờng lao động làm tăng mối liên kết thị trƣờng giữa các quốc gia trong khu vực. 11
- Thứ ba, di cƣ lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ diễn ra mạnh ở những nƣớc có tốc độ tăng trƣởng nhanh Làn sóng di cƣ lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ diễn ra mạnh nhất ở Trung Quốc, Campuchia và Việt Nam – những nƣớc có mức tăng trƣởng kinh tế nhanh kể từ năm 1995. Khi Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách và mở cửa kinh tế từ năm 1978, đã có khoảng 130 triệu ngƣời Trung Quốc di chuyển từ nông thôn lên thành phố để tìm kiếm việc làm (chƣa tính đến số di chuyển ra nƣớc ngoài làm việc). Dòng di cƣ này, theo Liên hợp quốc, là lớn nhất trên thế giới, đã tiếp sức cho mức độ tăng trƣởng thần kỳ của Trung Quốc, cải thiện điều kiện sống cho những ngƣời lao động nghèo đói. Năm 1978, Trung Quốc có 283 triệu lực lƣợng lao động nông nghiệp, chiếm 93% tổng lực lƣợng lao động xã hội. Cùng với sự phát triển và cải cách kinh tế, qui mô di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố ngày càng tăng. Khác với các nƣớc đang phát triển khác, di chuyển lao động Trung Quốc đặc trƣng bởi những xu hƣớng lan truyển nhanh do sự phân chia lịch sử tồn tại giữa nông thôn và thành thị của hệ thống hukou. Thời kỳ đầu cải cách chỉ có một số lƣợng nhỏ lao động di cƣ, chủ yếu tập trung ở những lao động thủ công. Cùng với mức tăng của năng suất lao động nông nghiệp, lực lƣợng lao động nông nghiệp bắt đầu chuyển ra ngoài khu vực với qui mô ngày càng lớn. Đặc biệt sự bùng nổ kinh tế sau năm 1992 dẫn tới qui mô di chuyển lao động tăng rất nhanh. Tăng trƣởng kinh tế ở các khu vực ven biển - nơi chủ yếu tập trung lao động công nghiệp và lao động có xu hƣớng xuất khẩu - thu hút ngày càng nhiều lao động nông thôn của Trung Quốc đến tìm kiếm việc làm ngoài nông nghiệp. Số lƣợng lao động di chuyển tăng lên từ 2 triệu lao động năm 1983 lên 30 triệu lao động năm 1990 tới 63 triệu ngƣời năm 1993 và 75,5 triệu ngƣời năm 2000. Năm 2007, lao động di chuyển lên thành phố đã chiếm tới 136 triệu ngƣời chiếm khoảng 46,5% tổng số việc làm ở thành phố. Thứ tƣ, đa số lực lƣợng lao động di cƣ là nữ 12
- Hai thập kỷ gần đây di cƣ lao động nữ chiếm tỉ lệ ngày càng tăng. Theo báo cáo của Action Aid, lực lƣợng di cƣ đang có xu hƣớng nữ hoá, 81% lao động di cƣ từ Indonesia, 72% lao động di cƣ từ Philippines và 60% lao động di cƣ từ Việt Nam là lao động nữ. Do sự phát triển của ngành chế tạo và dịch vụ cũng nhƣ nhu cầu giúp việc gia đình tăng đã dẫn tới nữ hóa dòng lao động di cƣ của các nƣớc đang phát triển.. Từ năm 1992 đến nay, di cƣ lao động nữ ở Philippin chiếm tới 60-80% tổng số lao động di cƣ ra nƣớc ngoài tìm việc làm. Phần lớn trong số họ làm các công việc nhƣ dịch vụ chăm sóc sức khỏe và quét dọn trong gia đình với mức lƣơng thấp. Trong khi phụ nữ Philippin có xu hƣớng di cƣ tới khắp các nƣớc trên thế giới, thì phụ nữ Inđônêsia chủ yếu tới các nƣớc vùng Vịnh và Trung Đông để tìm việc làm. Đặc biệt di cƣ tới Tây Á chiếm hơn 93% lao động di cƣ nữ của Inđônêsia. Sở dĩ nữ chiếm phần lớn trong dòng di cƣ lao động là do thị trƣờng nhập khẩu ngày càng đƣợc mở rộng cho lao động nữ. Thị trƣờng tiếp nhận lao động nữ nhiều nhất là Trung Đông, đặc biệt là Ả rập Saudi và Kuwait. Thứ năm, di cƣ lao động bất hợp pháp gia tăng Mạng lƣới di cƣ bất hợp pháp ngày càng đƣợc lựa chọn do những kênh nhập cƣ hợp pháp đang ngày càng bị thu hẹp. Các nƣớc đang phát triển châu Á đều có số lƣợng lao động di cƣ bất hợp pháp cao hơn ngƣời lao động di cƣ hợp pháp. Sở dĩ di cƣ bất hợp pháp tăng là do chính sách quản lý di cƣ thiếu chặt chẽ và mong muốn của các chủ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và bóc lột lao động dễ dàng. Di cƣ bất hợp pháp có thể thỏa mãn nhu cầu sử dụng lao động hiệu quả, song không đảm bảo quyền lợi và điều kiện an toàn cho ngƣời lao động. Di cƣ bất hợp pháp từ các nƣớc đang phát triển thƣờng tập trung tới các quốc gia có mức thu nhập cao hơn, môi trƣờng sống ƣa thích hơn nhƣ Bắc Mỹ, Tây Âu, Pháp, Italia... 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn