Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục phát huy vai trò của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa để các DN tiếp tục có đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ BÙI KINH LUÂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2013
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ BÙI KINH LUÂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 60 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LẠI NGỌC HẢI HÀ NỘI - 2013
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Chính sách tín dụng CSTD Doanh nghiệp DN Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Hội đồng nhân dân HĐND Ngân hàng Nhà nước NHNN Ngân hàng thương mại NHTM Sản xuất, kinh doanh SX, KD Ủy ban nhân dân UBND
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ NỘI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 13 1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội 13 1.2 Những dấu hiệu phản ánh vai trò và những vấn đề đặt ra 26 cần giải quyết của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thủ đô Hà Nội Chương 2 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI 48 TRÒ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI 2.1 Những định hướng và quan điểm cơ bản phát huy vai 48 trò các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội thời gian tới 2.2 Các giải pháp phát huy vai trò các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội thời gian tới 60 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC 93
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các DNNVV có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường. Đối với các nước đang phát triển vai trò đó càng có tầm quan trọng hơn vì nó giúp chính phủ và các địa phương cùng một lúc thực hiện được mục tiêu kép, đó là làm cho nền kinh tế năng động trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và từng bước hiê ̣n thực hóa mục tiêu của CNH, HĐH. Trong cộng đồng các doanh nghiệp của Thủ đô Hà Nội, các DNNVV chiếm một tỷ trọng lớn và có những đóng góp không nhỏ trong quá trình thực hiện các các chương trình, dự án nhằm hiện thực hóa mục tiêu CNH, HĐH cũng như các kế hoạch cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Tuy nhiên, do những tác động mạnh mẽ và sâu sắc của cuô ̣c khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008), cùng những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, cũng giống như nhiều DNNVV tại các địa phương khác trong cả nước, hiện nay các DNNVV của Thành phố Hà Nội đang gặp không ít khó khăn trong hoạt động SX, KD, trong tiêu thụ sản phẩm, trong tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, trong khẳng định vai trò năng động, uyển chuyển và tích cực đối với nền kinh tế và hiện thực hóa mục tiêu CNH, HĐH Thủ đô. Không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, hoă ̣c đứng bên bờ vực phá sản. Tình hình đó ảnh hưởng đến quá tình phát triển kinh tế của Thành phố, trực tiếp tác động tiêu cực đến việc thực hiện mục tiêu CNH, HĐH Thủ đô. Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trực tiếp là Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị, (khoá VIII) "Về nhiệm vụ, phương hướng phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001-2010" và chấp hành Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nô ̣i lần thứ XV; bước đầu thực hiê ̣n Nghị quyết số 11- NQ/ TW của Bộ Chính trị (Khóa XI), về "Phương hướng, nhiệm vụ phát
- 4 triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020" và các "Chương trình hành đô ̣ng của Thành ủy Hà Nội về phát triển kinh tế Thủ đô... Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố Hà Nô ̣i đã tiến hành nhiều biê ̣n pháp tích cực để thúc đẩy kinh tế Thủ đô phát triển trong đó có các biê ̣n pháp cụ thể thúc đẩy sự phát triển các DNNVV vượt qua khó khăn, có đóng góp tích cực trong CNH, HĐH Thủ đô. Tuy nhiên, trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hô ̣i năm 2011 và năm 2012, hê ̣ thống các DNNVV của Hà Nội vẫn phải đối diê ̣n với hàng loạt khó khăn, thách thức. Mô ̣t số DN thực sự đã phá sản. Làm gì và làm như thế nào để các DNNVV ở Hà Nội khẳng định vai trò của mình trong hiện thực hóa mục tiêu CNH, HĐH ở Hà Nội, các DN tiếp tục phát triển trong bối cảnh nền kinh tế đất nước và Hà Nội vừa thoát khỏi những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hiện vẫn còn đang phải đối diện với rất nhiều khó khăn, là đòi hỏi bức thiết hiện nay. Đề tài luận văn thạc sĩ "Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội" được lựa chọn xuất phát từ những lý do trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan đến DNNVV được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm. Điều đó có thể thấy rõ qua khối lượng các tài liệu về chuyên đề này khá nhiều và đa dạng đã được công bố. Từ hê ̣ thống các văn bản pháp quy của Chính phủ, các chiến lược, chương trình phát triển DNNVV của quốc gia và các địa phương, đến các sách chuyên khảo, tham khảo, các công trình nghiên cứu và các bài báo về DNNVV. Có thể nêu một số công trình và tài liệu chủ yếu như sau: Các công trình thuộc loại sách chuyên khảo, tham khảo, đề tài và bài báo khoa học. Ở loại hình các công trình này có: "Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam - kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2011", Nxb Lao động Xã hội, H. 2012.
- 5 Công trình được tiến hành bởi Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), Viện Khoa học lao động xã hội (ILSA), Khoa kinh tế Đại học tổng hợp Copenhagen (DoE), Trường Đại học Liên hợp quốc (UNU-WIDER). Cuốn sách cung cấp thông tin thu được từ điều tra DNNVV lần thứ 7 năm 2011, được thực hiện ở 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Tây cũ (được tác riêng không tính gộp vào hà Nội), Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An. Nội dung báo cáo điều tra trình bày tổng quan thông tin cơ bản từ cơ sở dữ liệu DNNVV năm 2011, có sự so sánh với những cuộc điều tra trước, theo đó cho rằng: các DNNVV tiếp tục là trung tâm đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, chiếm tỷ trong ngày càng tăng trong tăng trưởng kinh tế và việc làm. Do vậy nắm bắt được những khó khăn của các DNNVV đang đối mặt cũng như tiềm năng của những DN này có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định các chính sách hỗ trợ thích hợp. "Giải pháp phát triển DNVVN ỏ Việt Nam", của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoài, Tạp chí Cộng sản điện tử số 64 năm 2004. Trên cơ sở trình bày khái quát về vai trò của các DNNVV ở Việt Nam và đề cập đến những hỗ trợ về thể chế, về chính sách, thủ tục pháp lý...của nhà nước đối với DNNVV thời gian qua và những hạn chế của các hỗ trợ đó; tác giả đề xuất một hệ thống 8 giải pháp phát triển DNVVN ỏ Việt Nam trong thời gian tới, gồm: Hoàn thiện khung pháp lý; Ưu tiên về một số hính sách; Có biện pháp phát triển thị trường chứng khoán; Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước (Chính phủ) với các định thế quốc tế; Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, phát triển dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với DN và Nâng cao trình độ của các chủ DN. "Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực trạng và giải pháp hỗ trợ năm 2013", của tác giả Cao Sỹ Kiêm, đăng trên Tạp chí Tài chính số 2 - 2013.
- 6 Trên cơ sở khẳng định lại vị thế của các DNNVV trong cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam, vai trò quan trọng nhất của các DNNVV trong nền kinh tế là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Tác giả nêu bật thực trạng hoạt động của DNNVV ở Việt Nam hiện nay, như khó khăn trong tiếp cận các chính sách, chương trình ưu đãi của Chính phủ, khó khăn về tiếp cận vốn vay, về mặt bằng sản xuất, về công nghệ, về chất lượng nguồn lao động, về thiếu vốn, về hoàn thiện khung pháp lý, về nhận những hỗ trợ về tín dụng của nhà nước... và một số vấn đề khác như: nằm ngoài chuỗi cung ứng trong chuỗi giá trị toàn cầu, chi phí sản xuất tăng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn, thị trường thu hẹp... Từ đó, tác giả đưa ra những hỗ trợ cần thiết cho các DNNVV trong năm 2103. Xa hơn nữa về mặt thời gian, những năm đầu tiên của thế kỷ XXI cũng đã có một số sách xuất bản về DNNVV, có thể kể đến: "Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam đến năm 2005" do PGS.TS Nguyễn Cúc (chủ biên), sách Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội ấn hành năm 2000."Doanh nghiệp vừa và nhỏ" của tác giả Vương Liêm, sách do Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội ấn hành năm 2000. "Phát triển DNVVN: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam" của hai tác giả Vũ Quốc Tuấn và Hoàng Thu Hà, Nxb Thống kê, Hà Nội, ấn hành năm 2001 v.v... Dưới góc đô ̣ các luâ ̣n văn cao học kinh tế: "Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội". Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Thị Minh Thùy, Trường Đại Học kinh tế quốc dân Hà Nội, 2012. Luận văn trình bày những vấn đề cơ bản cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNV. Đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho DNNVV của Hà Nội trong một
- 7 số ngành sản xuất giai đoạn 2000 - 2010 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho DNNVV của Hà Nội. "Một số giải pháp tài chính hỗ trợ cho sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa". Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giải Nguyễn Thị Thanh Bình, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2012. Theo tác giả, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, sự tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với những quy mô, trình độ khác nhau là tất yếu. Việc tập trung sản xuất ở quy mô nhỏ sẽ khai thác tối đa lợi thế về tính đa dạng hóa của sản phẩm, đáp ứng từng phân khúc rất nhỏ của thị trường, giúp các doanh nghiệp tìm được chỗ đứng trên thị trường, đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro do biến động của thị trường. Do quy mô gọn nhẹ nên khả năng thu hút vốn trong dân dễ dàng và nhanh chóng, phát huy được nội lực trong nền kinh tế. Hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế đều có DNNVV. Do đó, phát triển khu vực kinh tế các DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc phát triển DNNVV góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, dich vụ cho xã hội; giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động. Do đó, các chính sách của Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát triển. Trên cơ sở đánh giá những chính sách tài chính đối với các DNNVV thời gia qua, luận văn đê xuất những các chính sách tài chính thúc đẩy sự phát triển các DNNVV nhằm góp phần mở ra nhiều cơ hội cho các DNNVV tiếp cận với các nguồn vốn đa dạng hơn để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước thời gian tới.
- 8 "Vai trò của DNVVN đối với xây dựng lực lượng tự vệ, dự bị động viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai", của tác giả Ngọ Văn Duy (2005), luâ ̣n văn thạc sĩ kinh tế, Học viê ̣n Chính trị. Luận văn phân tích làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về doanh nghiệp vừa và nhỏ, về lực lượng tự vệ, dự bị động viên, về vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với xây dựng lực lượng tự vệ, dự bị động viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đánh giá thực trạng vai trò của các DNNVV đối với xây dựng lực lượng tự vệ, dự bị động viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong những năm vừa qua và chỉ rõ nguyên nhân, đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với xây dựng lực lượng tự vệ, dự bị động viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong những năm tới có hiệu quả tốt hơn. "Tác động của phát triển DNVVN đến xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Bắc Ninh hiện nay" của tác giả Nguyễn Xuân Quý (2008), luâ ̣n văn thạc sĩ kinh tế, Học viê ̣n Chính trị. Từ quan điểm kinh tế học chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin và trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu đã công bố, luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp vừa và nhỏ, về khu vực phòng thủ tỉnh Bắc Ninh; chỉ ra những tác động của quá trình phát triển đó đến xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Bắc Ninh; đồng thời phân tích làm rõ thực trạng tác động phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đến xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Bắc Ninh và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đến xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới tốt hơn. "Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN ở tỉnh Thái Bình hiện nay", của tác giả Phạm Văn Minh (2009), luâ ̣n văn thạc sĩ kinh tế, Học viê ̣n Chính trị.
- 9 Trên cơ sở những vấn dề lý luận và thực tiễn được trình bày, luận văn góp phần làm phong phú nhận thức về vấn đề cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Thái Bình; đánh giá một cách tổng thể về thực trạng của quá trình đó, chỉ ra nguyên nhân mạnh yếu. Bước đầu đề xuất một số các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. Một số cơ quan chức năng của Nhà nước cũng công bố các công trình dưới dạng các đề án cũng có giá trị nhất định về mặt nghiên cứu của đề tài luận văn. Liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài luận văn này có: "Định hướng chiến lược và chính sách phát triển DNVVN ở Việt Nam đến năm 2010", Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện. "Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam", dự án US/VIE/95/007 do UNIDO tài trợ. Có thể thấy vấn đề các DNVVN đối với cả nước ta tuy không còn là vấn đề mới nhưng nhìn nhận các loại hình các DN này từ sự phát triển và khẳng định vai trò của chúng, trong đó có các DNNVV của Hà Nô ̣i thì luôn là vấn đề mang tính thời sự. Đă ̣c biê ̣t khi đă ̣t vấn đề phát huy vai trò của các DNNVV trong mối quan hê ̣ với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2010 - 2020 của Nhà nước và thực hiê ̣n Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam, về "Phương hướng nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong 10 năm tới", cũng như trong hiện thực hóa mục tiêu CNH, HĐH Thủ đô, thì việc nghiên cứu DNNVV vẫn là vấn đề cấp thiết và vẫn còn những khoảng trống cần tiếp tục được làm rõ cả về mă ̣t lý luâ ̣n và thực tiễn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài "Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội" làm đề tài luâ ̣n văn thạc sĩ của mình.
- 10 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Thông qua việc luận giải cơ sở lý luận và hoạt động của các DNNVV Hà Nội làm rõ vai trò các DNNVV trong CNH, HĐH Thủ đô , trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục phát huy vai trò của các DNNVV để các DN tiếp tục có đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội thời gian tới. Nhiêm ̣ vụ Luận giải cơ sở lý luận về vai trò các DNNVV của Hà Nội trong CNH, HĐH ở Hà Nội. Thông qua hoạt động của các DNNVV, chỉ ra thực trạng vai trò các DNNVV của Hà Nội trong hiện thực hóa mục tiêu CNH, HĐH ở Hà Nội. Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trò của các DNNVV của Hà Nội trong CNH, HĐH ở Hà Nội thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của các DNNVV. Phạm vi nghiên cứu Vấn đề DNNVV có nô ̣i hàm rô ̣ng và phức tạp, tồn tại trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong khuôn khổ một đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung vào luận giải vai trò của các DNNVV ở Hà Nội đặt trong bối cảnh CNH, HĐH Thủ đô nhìn từ góc độ những đóng góp của loại hình DN này trong phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, phấn đấu Hà Nội cán đích mục tiêu hoàn thành CNH, HĐH trước từ 1-2 năm so với cả nước theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về "Phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020". Luận văn không đề xuất các giải pháp để phát huy vai trò của các DNNVV trong từng ngành cụ thể cũng như trong từng DN cụ thể. Chỉ nghiên cứu đề xuất các giải pháp
- 11 mang tính tổng quát đối với hê ̣ thống các DNNVV của Hà Nội trong CNH, HĐH Thủ đô dưới ánh sáng Nghị quyết số 11- NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XV của Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Thời gian, khảo sát đánh giá trong khoảng 10 năm trở lại đây. Các số liệu khai thác trong Niên giám thống kê của Thành phố Hà Nội, theo đó các DN thuộc loại hình kinh tế ngoài nhà nước (tư nhân) được hiểu có cùng nghĩa với các DNNVV được bàn luận trong luận văn này. 5. Cơ sở lý luâ ̣n, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hà Nô ̣i lần thứ XV, các nghị quyết của Thành ủy, Hô ̣i đồng nhân dân, các quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nô ̣i về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đề cập đến vấn đề các DNNVV và những vấn đề lớn của CNH, HĐH Thủ đô Hà Nô ̣i theo tinh thần Nghị quyết số 11- NQ/TW của Bô ̣ Chính trị; đồng thời sử dụng số liệu, tài liệu tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã công bố. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác - Lênin: trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích, tổng hợp và một số phương pháp khác: thông kê, so sánh, chuyên gia v.v… 6. Ý nghĩa của đề tài Sau khi hoàn thành, luận văn góp thêm một tiếng nói với các cơ quan chức năng thuộc Thành phố Hà Nội, tìm biện pháp tháo gỡ những khó khăn đối với các DNNVV của Thủ đô hiện nay; riêng đối với các chủ DNNVV phải chủ động bứt phá vươn lên, phát huy hết vai trò vừa tăng lợi nhuận cho DN, vừa có đóng góp mới đối với sự phát triển kinh tế Thủ đô Hà Nội.
- 12 Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường đào tạo và các lớp tập huấn cán bộ quản lý kinh tế của Thủ đô. Luâ ̣n văn cũng có thể sử dụng tham khảo cho các lớp đào tạo giảng viên, các lớp cao học chuyên ngành kinh tế chính trị tại Học viê ̣n Chính trị. 7. Kết cấu của luâ ̣n văn Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n, danh mục tài liê ̣u tham khảo và phụ lục, luâ ̣n văn được kết cấu thành 2 chương, 4 tiết.
- 13 Chương 1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ NỘI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội. 1.1.1. Quan niêm ̣ và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa * Quan niê ̣m về doanh nghiệp nhỏ và vừa Để có nhận thức đúng đắn về DNNVV, trước hết cần có sự nhận thức đúng đắn về DN nói chung. Tiếp cận vấn đề từ góc độ của kinh tế chính trị, theo cách hiểu phổ quát nhất thì DN - dù tính chất là gì (DN nhà nước hay DN tư nhân, DN trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại - dịch vụ...); dù ở quy mô nào, DN lớn hay DNNVV, khi được quan niệm là một DN thì đều có những dấu hiệu chung, theo đó chúng đều là những đơn vị tài chính và pháp lý, đều có quyền tự quyết định kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình và phấn đấu đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuâ ̣n. Tuy nhiên giữa các DN có mô ̣t sự khác nhau nhất định và cần phải có sự phân biệt trong nhận diện. Sự khác nhau theo đó hoă ̣c là: chúng là DN lớn (các tâ ̣p đoàn kinh tế, các tổng công ty), hoặc là các DNNVV. Sự phân biê ̣t trong nhận diện này là cần thiết. Có nhiều cách để nhận diện DNNVV, song cách nhận diện phổ biến là phân theo theo quy mô, trình độ SX, KD. DNNVV là những DN có quy mô nhỏ bé về vốn, lao động, hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba nhóm, cũng căn cứ vào các dấu hiệu nói trên. Đó là DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa [2, tr.1]. Hiện nay trên thế giới còn có nhiều bàn cãi, tranh luận và có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau khi đánh giá, phân loại DNNVV nhưng thường tập trung vào các dấu hiệu nhận biết chủ yếu như: vốn, doanh thu, lao động, lợi nhuận, thị phần.
- 14 Theo Ngân hàng Thế giới, về quy mô, có thể phân DN thành các loại và dấu hiệu để nhận biết như sau: DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 lao động, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 lao động, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Còn ở mỗi quốc gia, người ta cũng có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở quốc gia mình. Ở Việt Nam, nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật cho rằng khái niệm DNNVV và sau đó khái niệm DN nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề dấu hiệu nhận biết DNNVV và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về DNNVV, doanh nghiệp cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là các dấu hiệu về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu..., các dấu hiệu này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau. Quan niệm về DNNVV ở nước ta đã từng bước được giải quyết. Năm 1998, tại công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998 về "Định hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ", theo đó, DNNVV được quan niệm là DN có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành công văn). Xác định của công văn này nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNNVV ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế quan niệm này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, 3 năm sau, sự ra đời của Nghị định số 90/2001/NĐ - CP đã có những thay đổi nhất định về quan niệm thế nào là DNNVV. Nghị định đưa ra chính thức định nghĩa DNNVV, theo cách vừa là quan niệm và là dấu hiệu phân định. Nghị định 90/2001/NĐ - CP xác định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
- 15 hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Các DN cực nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân công, DN có từ 10 đến 49 nhân công được coi là DN nhỏ. 8 năm sau, ngày 30/6/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, đưa ra qui định mới, theo đó, số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là DN siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là DN nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là DN vừa. Những quy định trong Quyết định 56/2009/NĐ-CP hiện đang có hiệu lực sử dụng. Điều 3, Quyết định 56/2009/NĐ-CP ghi rõ: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) [12] * Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNVV luôn có tính lịch sử, bởi một DN trước đây được coi là lớn, nhưng với quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ. Như vậy trong việc xác định quy mô DN cần tính thêm hệ số tăng trưởng quy mô DN trung bình trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ được sử dụng khi xác định quy mô DN cho các thời kì khác nhau. Sự phân loại doanh nghiệp thường chỉ mang tính tương đối Song sự phân loại là cần thiết vì nó phục vụ cho công tác quản lý... Hiện nay trên thế giới còn có nhiều bàn cãi, tranh luận và có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau khi đánh giá, phân loại DNNVV nhưng thường tập trung vào các tiêu chí chủ yếu như: vốn, doanh thu, lao động, lợi nhuận, thị phần. Nói chung, người ta sử dụng 3 dấu hiệu phổ biến để đánh giá và phân loại DN, theo đó xác định những dấu hiệu cùng loại của các DNNVV:
- 16 (1) Phân loại DNNVV gắn với đặc điểm từng ngành và tính đến số lượng vốn và lao động được thu hút vào hoạt động SX, KD. Các nước theo quan điểm này gồm Nhật Bản, Malayxia, Thái Lan..v..v...Trong bộ luật cơ bản về DN ở Nhật Bản qui định: Trong lĩnh vực công nghiệp và chế biến khai thác, các DNNVV là những DN thu hút vốn kinh doanh dưới 100 triệu Yên (tương đương với khoảng 1 triệu USD). Ở Malayxia DNNVV là những doanh nghiệp có vốn cố định hơn 500.000 Ringgit (khoảng 145.000 USD) và dưới 50 lao động. (2) DN được phân loại theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành tính đến 3 yếu tố: vốn, lao động và doanh thu. Đài Loan phân chia DN có mức vốn dưới 4 triệu tệ Đài Loan (tương đương 1.5 triệu USD), tổng tài sản không vượt quá 120 triệu tệ và thu hút dưới 50 lao động là những DNNVV. (3) DN được phân loại dựa vào nghành nghề kinh doanh và số lượng lao động. Theo quan điểm này, ngoài tính đặc thù của ngành cần đến lượng lao động thu hút. Các nước thuộc khối EC, Hàn Quốc, Hồng Kông v.v... Ở Cộng hoà Liên bang Đức các DN có dưới 9 lao động được gọi là DN nhỏ, có từ 10 đến 499 lao động gọi là DN vừa và trên 500 lao động là DN lớn [ph.lục 3]. Dẫn ra tình hình trên để thấy sự phong phú trong các cách phân loại DNNVV ở hiện nay. Còn đối với nước ta, sự phân loại DNNVV như đã nêu ở trên, được tiến hành dựa trên những quy định của Chính phủ [12, tr.1]. Trong kinh tế thị trường, hô ̣ kinh doanh và hô ̣ tiêu dùng là hai lực lượng chủ thể cùng quyết định thị trường. Do vai trò của mình, họ trở thành sức cung và sức cầu trên các thị trường khác nhau. Cả lý luâ ̣n và thực tiễn đều cho thấy, các DN (trong đó có các DNNVV) vừa đóng vai trò là hô ̣ kinh doanh, lại vừa đóng vai trò hô ̣ tiêu dùng. Để tiến hành sản xuất, DN phải tìm và mua trên thị trường các yếu tố đầu vào đáp ứng mục tiêu SX, KD của họ. Khi đó họ là hô ̣ tiêu dùng. Khi tiến hành sản xuất và sau đó cung ứng sản
- 17 phẩm cho thị trường, họ là hô ̣ kinh doanh. Điều đó nói lên vai trò quan trọng của DN nói chung, DNNVV nói riêng trong kinh tế thị trường. Tuy nhiên ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, do các điều kiê ̣n lịch sử, kinh tế và văn hóa khác nhau, các DNNVV có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau trong sự phát triển kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của các DN, Đảng và Nhà nước ta coi “Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” [11, tr.1] . Phát huy vai trò của các DNNVV không những góp phần vào sự phát triển kinh tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nước. Ở một nước mà phần lớn lao động làm nông nghiệp như nước ta thì chính DNNVV là tác nhân và động lực thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Ở nước ta, các DNNVV tuy cũng đã có môi trường để đầu tư phát triển khá thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định, song những kết quả ấy chưa tương xứng với vai trò của các DN loại này. Nguyên nhân chính của tình hình trên là do phần lớn các DNNVV mới hình thành, còn yếu kém, sự phát triển của chúng mang tính tự nhiên, chưa theo một chiến lược với những bước đi phù hợp. Do đó nó cần tiếp tục nhận được sự khuyến khích và những hỗ trợ từ phía nhà nước để tiếp tục phát triển. Có nhiều hình thức khuyến khích và hỗ trợ, trong đó, các hỗ trợ về thể chế nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi (xây dựng và ban hành các luật về DNNVV, tạo thuận lợi trong cấp giấy phép, cung cấp thông tin, v.v...); những hỗ trợ bồi dưỡng năng lực DN (đào tạo nguồn lực quản lý, hỗ trợ về công nghệ, quản trị v.v...); những hỗ trợ về tín dụng (thành lập ngân hàng chuyên cho DNNVV, bảo lãnh tín dụng cho DN, thành lập các công ty đầu tư mạo hiểm, v.v...), và những hỗ trợ khác (như mặt bằng kinh doanh)... là rất cần thiết. Trong kinh tế thị trường, mục tiêu hoạt động của các DN là tối đa hoá lợi nhuận. Theo đuổi mục tiêu đó, các DNNVV phải tiến hành SX, KD dựa
- 18 trên những chiến lược được xây dựng có luận cứ khoa học xác đáng. Trên cơ sở kết quả của SX, KD các DNNVV có những đóng góp quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề xã hội như tạo nhiều việc làm cho người lao động (có thể sử dụng lao động tại nhà, lao động thường xuyên và lao động thời vụ); hạn chế tệ nạn, tiêu cực (do không có việc làm) gây ra; tăng thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước; thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư; khai thác được tiềm năng sẵn có địa bàn đứng chân. Vì vậy cần nhận rõ vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế nói chung cũng như ở mỗi địa phương nói riêng. 1.1.2. Vai trò của các DNNVV trong CNH, HĐH Thủ đô Sự tồn tại của các DNNVV trong đời sống kinh tế mang tính phổ biến. Do đó có thể thấy vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện trong thời kỳ CNH, HĐH, mà trong toàn bộ quá trình phát triển của nền kinh tế. Vai trò của các DNNVV trong CNH, HĐH ở Hà Nội là nét đặc thù về vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế nói chung. Khi nghiên cứu về quá trình ra đời và phát tiển của chủ nghĩa tư bản, C.Mác đã nói về vai trò của các công xưởng (hợp tác và công trường thủ công với tính cách là những giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiê ̣p). Có thể thấy, ở đó tư tưởng về vai trò của các DNNVV trong đời sống kinh tế của chủ nghĩa tư bản đã được C.Mác đề cập. Sau này, khi nghiên cứu về chủ nghĩa đế quốc, V.I.Lênin cũng chỉ ra rằng ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, mă ̣c dù đã xuất hiê ̣n các công ty xuyên quốc gia, trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vẫn tồn tại các DNNVV như mô ̣t tất yếu kinh tế. Sự tồn tại của loại hình DN có quy mô không lớn được cả C.Mác và V.I.Lênin đề cập khi các ông nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản đã nói lên rằng loại hình DN này có vai trò nhất định trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa cả ở thời kỳ tự do cạnh tranh, và thời kỳ độc quyền.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1456 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 823 | 192
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 596 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 555 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 403 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 449 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 510 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 396 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 398 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 339 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 222 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 235 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 228 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 223 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 182 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 252 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn