Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho lao động các dân tộc ít người trên địa huyện Sa Pa – Tỉnh Lào Cai
lượt xem 4
download
Đề tài vận dụng lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động vào khảo sát thực trạng giải quyết việc làm cho lưc̣ lượng lao động dân tộc ít người ở Sa Pa, từ đó đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ này ở Sa Pa trong những năm tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho lao động các dân tộc ít người trên địa huyện Sa Pa – Tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ THỊ VÂN CHI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG CÁC DÂN TỘC ÍT NGƢỜI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA – TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ THỊ VÂN CHI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG CÁC DÂN TỘC ÍT NGƢỜI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA – TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS, TS. Đỗ Thế Tùng Hà Nội – 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của GS, TS. Đỗ Thế Tùng. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Hà Thị Vân Chi
- MỤC LỤC Danh mu ̣c chữ viế t tắ t…………………………………………………………i Danh mu ̣c bảng……………………………………………………………….ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC Í T NGƢỜI ....................................... 11 1.1. Viê ̣c làm và những nhân tố chủ yế u ảnh hưởng đế n giải quyế t viê ̣c làm 11 1.2. Các chủ thể giải quyết việc làm ............................................................... 32 1.3. Kinh nghiê ̣m giải quyế t viê ̣c làm cho lao đ ộng dân tô ̣c it́ người ở mô ̣t số điạ phương. ...................................................................................................... 38 Chƣơng 2 : THƢ̣C TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀ M CHO LAO ĐỘNG CÁC DÂN TỘC Í T NGƢỜI TRÊN ĐIA ̣ BÀ N HUYỆN SAPA – TỈNH LÀO CAI TỪ NĂM 2006 – 2012 ...................................................... 43 2.1. Thực tra ̣ng về những nhân tố ảnh hưởng đế n giải quyế t viê ̣c la................ ̀m 43 2.2. Thành tựu trong giải quyế t viê ̣c làm cho lao đ ộng các dân tô ̣c it́ người trên điạ bàn huyê ̣n SaPa – Tỉnh Lào Cai ......................................................... 57 2.3. Hạn chế và những vẫn đề cần đạt ra trong giải quyết việc làm cho lao động dân tộc ít người ở SaPa .......................................................................... 68 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THƢ̣C HIỆN TỐT HƠN NHIỆM VỤ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀ M CHO LƢ̣C LƢỢNG LAO ĐỘNG CỦ A CÁC DÂN TỘC Í T NGƢỜI TRÊN ĐIA ̣ BÀN HUYỆN SAPA ...................................................................................... 74 3.1. Phương hướng giải quyế t viê ̣c làm cho lao đ ộng các dân tô ̣c ít ngư ời ở Huyện Sa Pa .................................................................................................... 74 3.2.Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao đ ộng các dân tô ̣c it́ người ở Huyê ̣n Sa Pa – Tỉnh Lào Cai ............................................................. 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Cơ cấu kinh tế thời kỳ 2006 – 2010 24 Bảng 1.2: Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế hàng năm thời kỳ 2006 – 2010. 26 Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu dân tộc ít người huyện Sa Pa năm 2009 46 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế ở Sa Pa thời kỳ từ 2006- 2010 54 i
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH- HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN - TTCN : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp HTX : Hợp tác xã LHPN : Liên hiệp phụ nữ PTNT : Phát triển nông thôn TTCN – XDCB : Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bẩn TB & XH : Thương binh và xã hội VRG : Tập đoàn cao su Việt Nam XKLĐ : xuất khẩu lao động ii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, ở nước ta, đồng bào các dân tộc it́ người chi ếm khoảng 14% dân số cả nước; cư trú trên 52 tỉnh, thành phố; phần lớn đồng bào các dân tộc ít người sinh s ống ở vùng đặc biệt khó khăn: miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Đây là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái . Dân tô ̣c ít người trước đây chủ yế u số ng dựa vào kinh tế tự nhiên , mang nă ̣ng tính chấ t tự cung tự cấ p . Nay tài nguyên thiên nhiên ngày càng ca ̣n kiê ̣t , dân số tăng nên nhiề u người lao đô ̣ ng không có kế sinh nhai , nhưng phầ n lớn trình đô ̣ ho ̣c vấ n và nghề nghiê ̣p thấ p , khó tìm việc làm , đời số ng hế t sức khó khăn . Do đó giải quyế t viê ̣c làm cho ho ̣ trở thành cấ p bách. Sa Pa cũng là mô ̣t trong những huyê ̣n cầ n ng hiên cứu và giải quyế t vấ n đề việc làm. Dân số Huyện Sa Pa theo kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2009 là 52.899 người với 7 dân tộc; trong đó người Mông chiếm 51,65%, Dao 23,04%, Kinh 17,91%, Tày 4,74%, Dáy 1,36%, Xã Phó 1,06% còn lại là các dân tộc khác chiếm 0,23%. Các đồng bào dân tộc cư trú ở 17 xã, sống chủ yếu bằng nông nghiệp, nghề rừng và những ngành nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre đan… Dân tộc Kinh cư trú chủ yếu ở trị trấn Sa Pa, sống bằng nghề nông và dịch vụ thương nghiê ̣p. Nhìn chung, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc ít người còn rất thấp và không đồng đều. Kinh tế hàng hóa chậm phát triển, kinh tế tự nhiên và nửa tự nhiên còn chiếm tỉ trọng không nhỏ. Tình trạng du canh du cư vẫn chưa được khắc phục một cách căn bản. Đời sống của đại bộ phận đồ ng bào dân tộc ít người còn nhiều khó khăn, thậm chí có nơi rất khó khăn. Nghèo đói vẫn còn trên diện rộng, sinh hoạt văn hóa thiếu thốn, tỷ lệ số người mù chữ và thất học còn lớn. Một số bệnh dịch chưa bị đẩy lùi một cách căn bản, 1
- có nơi, có lúc còn phát triển, gây tử vong cao. Nhiều tiêu cực xã hội phát sinh. Bọn phản động và các thế lực thù địch tiếp tục lợi dụng địa bàn hiểm trở của miền núi để thực hiện âm mưu chống phá cách mạng nước ta về mọi mặt. Trong thời gian vừa qua, trong các dân tộc ít người ở Sa Pa, số người đến tuổi lao động không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định khá nhiều do hạn chế về trình độ và ở xa trung tâm huyện, thị trấn. Vì vậy, giải quyết việc l àm cho lao đ ộng các dân tô ̣c ít người không chỉ có ý nghĩa về m ặt kinh tế mà còn có ý nghiã về cả các m ặt chính tri ̣, xã hô ̣i, văn hóa. Xuất phát từ thực tế trên, “Giải quyế t viêc̣ làm cho lao đ ộng các dân tô ̣c ít ngƣời trên điạ b àn huyện Sa Pa – tỉnh Lào Cai” đươ ̣c cho ̣n làm đ ề tài luâ ̣n văn tha ̣c sỹ chuyên ngành kinh tế chiń h tri.̣ 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Giải quyết việc làm là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhiều quốc gia. Do vậy, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về lao động, việc làm. Tiêu biểu như: - Thị trường lao động, thực trạng và giải pháp của PGS. Nguyễn Quang Hiển, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1995. - Thị trường lao động ở Việt Nam, định hướng và phát triển của Thạc sĩ. Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb Lao động -xã hội, Hà nội, 2002 . Các tác giả cho rằng vấn đề việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề toàn cầu, đề ra phương pháp tiếp cận tổng quát về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động, việc làm, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam. Nội dung của các công trình đã đề xuất hệ thống các quan điểm, phương hướng giải quyết việc làm và khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. 2
- “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” (2001) do PGS.TS Trần Văn Chử làm chủ nhiệm đề tài, đã phân tích rõ mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các tác giả cho rằng: việc nâng cao chất lượng nguồn lao động không chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, mà còn góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp. Từ đó, các nhà nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và giải quyết việc làm ở nước ta. Bên cạnh đó còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ về đề tài giải quyết việc làm và các biện pháp giải quyết việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. “ Nghiên cứu nhu cầu học nghề, hỗ trợ việc làm sau học nghề của phụ nữ và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề thuộc Hội phụ nữ, phục vụ triển khai đề án 295 Lao động nữ và giới 2013” Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Thị Lan Hương Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Đề tài đã đánh giá thực trạng dạy nghề, hỗ trợ việc làm cho phụ nữ sau học nghề. Đánh giá thực trạng năng lực của các cơ sở doanh nghiệp thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ. Đề xuất khuyến nghị góp phần sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách dạy nghề và việc làm cho phụ nữ; Bổ sung một số nghề đào tạo mới phù hợp với phụ nữ để đưa vào giảng dạy ở cơ sở doanh nghiệp. Tổng quan chính sách dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho phụ nữ. Tiến sỹ Nguyễn Thị Lan Hương đã đề cập tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu trong tác phẩm: “Khảo sát tình hình lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở về Việt Nam”. Đề tài đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam làm cơ sở đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện chính sách XKLĐ để giảm thiểu các tác động tiêu cực, và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động 3
- trong giai đoạn tới. Đề tài đã phân tích và làm rõ các mặt được và chưa được của xuất khẩu lao động tại 4 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Bình, Bắc Giang. Quá trình trước khi đi XKLĐ: việc tiếp cận của người lao động đến các kênh thông tin chính thức còn gặp nhiều khó khăn; người lao động phải nộp chi phí chính thức cao hơn so với quy định ở một số thị trường có thu nhập cao như Đài Loan, Nhật Bản. Quá trình sống và làm việc ở nước ngoài: Lao động Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong việc thích nghi với điều kiện sống và làm việc tại nước ngoài. Sau khi về nước, phần đông người lao động gặp khó khăn trong hòa nhập thị trường lao động do thiếu thông tin về việc làm; những kinh nghiệm làm việc, tác phong công nghiệp cũng như kỹ năng tay nghề và ngoại ngữ của người lao động mặc dù đã được cải thiện nâng lên đáng kể nhưng lại không được tận dụng và phát huy. “Các giải pháp tài chính đối với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Dần, Hà Nội, 2000. Tác giả đã nghiên cứu về vấn đề việc làm, thất nghiệp và vai trò của tài chính đối với việc giải quyết việc làm của đất nước. Thực trạng và định hướng sử dụng các công cụ tài chính để giải quyết việc làm ở Việt Nam và kinh nghiệm về giải quyết việc làm của một số nước. “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” của Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, Nxb. Sự thật, 1991. Các tác giả nghiên cứu về vai trò và tiềm năng nguồn lao động trong phát triển kinh tế, xã hội; hiện trạng lao động và việc làm, phương hướng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở Việt Nam. “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Các tác giả đã phân tích vị trí vai trò của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam đồng thời đưa ra các khái niệm về lao động, thị trường lao động, việc làm, thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam và phương hướng giải quyết; khuyến nghị, định 4
- hướng một số chính sách cụ thể về việc làm, mô hình tổng quát về chương trình quốc gia xúc tiến việc làm nghiên cứu khác có liên quan. Tuy nhiên công trình này không đề cập riêng việc làm của lao động các dân tộc ít người và cũng chưa chỉ rõ nhưng nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới việc làm. Luận án Tiến sỹ của TS. Phan Chính Thức (2003) với đề tài: “ Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Hà Nội. Công trình này đề cập hệ thống đào tạo nghề trên giác độ hệ thống cung ứng nhân lực lao động qua đào tạo nghề cho nền kinh tế và đi sâu và nghiên cứu thực trạng và các vấn đề của hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam. Các công trình trên đã quan tâm đến vấn đề việc làm và thất nghiệp, coi đó là một vấn đề có tính toàn cầu; đã đưa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống hoá những khái niệm lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam nói chung; đề xuất quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề việc làm và khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Các công trình về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn như: Nguyễn Sinh Cúc (2003), "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”; Tạp chí Con số và Sự kiện, số 8. Nguyễn Hữu Dũng (2004), “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 247. Vũ Đình Thắng (2002), “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 3. Bùi Văn Quán (2001), “Thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001-2005”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số chuyên đề 3. “Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao động”, của Nguyễn Văn Nam, đăng trên Thời báo Kinh tế Việt Nam, 19/8/2005. "Chất lượng lao động nông thôn thấp” của tác 5
- giả Huyền Ngân, trên Thời báo kinh tế Việt Nam số ra ngày 23/3/2005. “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại chỗ - hướng giải quyết việc làm quan trọng trong hội nhập” của TS Bùi Thị Lý - Đại học Ngoại thương Hà Nội, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 801, 7/2009. Những công trình nghiên cứu kể trên đã đưa ra những kết luận chung về việc làm và thu nhập của người dân nông thôn nước ta. Đặc biệt các đề tài đã tìm ra được giải pháp để nâng cao trình độ lao động ở nông thôn, đồng thời đưa ra phương hướng phát triển trình độ lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nhưng các đề tài chủ yếu dựa vào nguồn lao động nông thôn đã có trình độ và tầm hiểu biết ít nhiều, mối quan hệ nông thôn và thành thị đã được rút ngắn, chưa tìm ra nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến giải quyết việc làm và đi sâu nghiên cứu, đánh giá các nhân tố đó. Các đề tài nghiên cứu lao động nông thôn dựa trên sự kế thừa của các đề tài trước đó, nghiên cứu lao động trên phạm vi rộng lớn mà chưa đi sâu vào vấn đề lao động ở miền núi - bộ phận lao động quan trọng đóng góp vào sự phát triển các tỉnh miền núi nước ta. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đầu tư cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, tạo cơ hội cho đồng bào vượt lên khó khăn phát triển kinh tế-xã hội, hoà nhập vào xu thế phát triển chung của đất nước như: - “Chiế n lược toàn diê ̣n về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ” (do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 2685/VPCP-QHQT, ngày 21/5/2002). “Chương trình mục tiêu quố c gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005” do Thủ tướng Chiń h phủ phê duyê ̣t theo Quyế t đinh ̣ số 143/2001/QĐ-Ttg, ngày 27/9/2001). “Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai 6
- đoạn 2006 - 2010” (do Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 07/2006/QĐ-T\Tg ngày 10/01/2006). - Ngoài ra Đảng và Nhà nước ta còn có Chương trình Phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc ít người và miền núi (Chương trình 135), Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo, Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm, Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, Chương trình mục tiêu Quốc gia về biến đổi khí hậu, Quyết định 134, Quyết định 32, Quyết định 33… dành cho các xã đồ ng bào khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người nghèo nói riêng và người nghèo cả nước nói chung. Các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo cơ hội đột phá giúp người nghèo ổn định cuộc sống. Nhiều hộ đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc ít người, miền núi. Nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cũng đã có những bài viết về vấn đề nguồn nhân lực các dân tộc ít người được đăng tải trên các Tạp chí như: “ Phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ” Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa - chủ biên (1998), NXB Chính trị Quốc Gia. Công trình đã phân tích đặc điểm kinh tế, xã hội vùng dân tộc ít người, từ đó đưa ra định hướng chung cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, công trình chưa khai thác những đặc điểm về dân cư, tộc người, nguồn lực lao động. “Chính sách dân tộc đã thực sự đi vào cuộc sống đồng bào các dân tộc thiểu số ở Kon Tum” của Nguyễn Thanh Cao, tạp chí Tư tưởng Văn hoá 2004; “Chính sách cử tuyển- một chủ trương đúng trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số” của Nguyễn Thị Mỹ Trang- Lại Thị Thu Hà, Tạp chí Dân tộc học 2005. 7
- Các bài viết này bước đầu đề cập đến các vấn đề cấp bách hiện nay như giáo dục - đào tạo, việc làm cho đồng bào dân tộc ít người… với những cách tiếp cận khác nhau, nhưng chưa có đề tài, công trình khoa học nào phân tích, đánh giá vấn đề giải quyết việc làm cho lao động dân tộc ít người dưới dạng một luận văn khoa học kinh tế. Để thực hiện đề tài khoa học này, tác giả có lựa chọn và kế thừa một số kết quả nghiên cứu, kết hợp khảo sát thực tiễn trên địa bàn huyện Sa Pa (Tỉnh Lào Cai) để phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của Huyện trên cơ sở những đường lối, quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và của tỉnh đề ra trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luâ ̣n văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Vâ ̣n du ̣ng lý luâ ̣n về viê ̣c làm và giải quyế t viê ̣c làm cho người lao đô ̣ng vào khảo sát thực tra ̣ng giải quyế t viê ̣c làm cho lực lươ ̣ng lao đô ̣ng dân tô ̣c it́ người ở Sa Pa , từ đó đề xuấ t những giải pháp để t hực hiê ̣n tố t nhiê ̣m vu ̣ này ở Sa Pa trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Mô ̣t là , tóm lược lý luận về việc làm , giải quyết việc làm , những nhân tố ảnh hưởng đế n giải quyế t viê ̣c làm và phân tić h yêu cầ u bức thiế t về viê ̣c làm của dân tộc ít người . Tìm hiểu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho dân tô ̣c it́ người ở mô ̣t số tin ̉ h của nước ta. Hai là , khảo sát thực trạng giải quyết việc làm cho lực lượng lao động của dân tộc ít người trên đ ịa bàn huyện Sa Pa từ năm 2006 – 2012 và những vấ n đề cầ n giải quyế t để thực hiê ̣n tố t hơn nhiê ̣m vu ̣ này. Ba là, đề xuất phương hướng và nh ững giải pháp chủ yế u nh ằm giải quyế t viê ̣c làm cho lao đ ộng các dân tô ̣c it́ người ở huyê ̣ n Sa Pa giai đoa ̣n 2012 – 2020. 8
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luâ ̣n văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luâ ̣n văn làm rõ nhu cầ u viê ̣c làm của dân tô ̣c ít người ở Sa Pa và những giải pháp phù hơ ̣p để đáp ứng nhu cầ u ấ y. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Những người lao đô ̣ng trong đô ̣ tuổ i từ 15 – 60 thuô ̣c các dân tô ̣c ít người trên điạ bàn huyê ̣n Sa Pa. Thời gian khảo sát: từ năm 2006 – 2012 và dự báo đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Kế thừa lý lu ận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước; Các nghị quyết, quyết định của Đảng bộ tỉnh Lào Cai về giải quyết việc làm cho lao đ ộng các dân tô ̣c it́ người. Kế thừa và tiếp thu có chọn lọc các quan điểm của các nhà nghiên cứu, các học giả về vấn đề trên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Kế thừa lý luâ ̣n về viê ̣c làm và giải quyế t viê ̣c làm từ các công triǹ h khoa ho ̣c đã đươ ̣c công bố , vâ ̣n du ̣ng các phương pháp ngh iên cứu khoa ho ̣c kinh tế , nhấ t là phương pháp kế t hơ ̣p lô gic với lich ̣ sử , trừu tượng hoá khoa học, phân tić h và tổ ng hơ ̣p, sử du ̣ng số liê ̣u thố ng kê. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn không đi sâu tìm hiểu vai trò của giải quyết việc làm như các luận văn trước đó đã nghiên cứu mà phân tić h rõ tiń h đă ̣c thù của những người lao đô ̣ng thuô ̣c các dân tô ̣c it́ người . Đánh giá, phân tích những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm cho đồng bào dân tộc ít người nói chung và đồng bào dân tộc ở Sa Pa nói riêng. Từ đó, đưa ra thành tựu và hạn chế về việc làm có tính đặc thù cho lao động Sa Pa. 9
- Đề xuất những gi ải pháp nhằm giải quyế t tố t vấ n đề viê ̣c làm cho lao động các dân tô ̣c ít người trên điạ bàn huyê ̣n Sa Pa – tỉnh Lào Cai 7. Kết cấu của luận văn Ngoài l ời mở đầ u , kế t luâ ̣n , danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo , Luận văn gồm 3 chương 8 tiết: Chƣơng 1: Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về giải quyế t viê ̣c làm cho lao đô ̣ng dân tô ̣c ít người. Chƣơng 2: Thực tra ̣ng giải quyế t viê ̣c làm cho lao đô ̣ng các dân tô ̣c ít người trên điạ bàn huyê ̣n Sa Pa – Tỉnh Lào Cai từ năm 2006 - 2012 Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yế u để thực hiê ̣n tố t hơn nhiê ̣m vu ̣ giải quyế t viê ̣c làm cho lực lươ ̣ng lao đô ̣ng của các dân tô ̣c ít người trên điạ bàn huyê ̣n Sa Pa. 10
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀ M CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC Í T NGƢỜI 1.1. Viêc̣ làm và nhƣ̃ng nhân tố chủ yế u ảnh hƣởng đế n giải quyế t viêc̣ làm 1.1.1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm 1.1.1.1. Khái niệm việc làm Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động chỉ được coi là có việc làm khi được hoạt động trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể), nhất là được vào biên chế nhà nước. Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác, đồng thời cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp… Ngày nay, quan niệm về việc làm đã được mở rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm. Điều 13, chương II Bộ Luật lao động Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”. Như vậy, việc làm là những hoạt động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị luật pháp cấm. Một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các thành viên trong gia đình, đáp ứng một yêu cầu nào đó của xã hội. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hai điều kiện trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của hoạt động được thừa nhận là việc làm. 11
- Quan niệm về việc làm trên đây là hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, người lao động có thể làm bất cứ việc gì, ở bất kì đâu, miễn là không vi phạm luật pháp để mang lại thu nhập và thu nhập cao hơn. Quan niệm trên đã mở ra nhiều hướng giải quyết việc làm, mở rộng thị trường lao động, phong phú và đa dạng, thực hiện mục tiêu tận dụng triệt để sức lao động và tiềm năng toàn xã hội. 1.1.1.2. Giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là các phương thức giúp người lao đô ̣ng tìm đư ợc việc làm trong các ngành công nghi ệp, nông nghiê ̣p, dịch vụ ( bao gồ m dich ̣ vụ hành chính công – tức là bô ̣ máy nhà nước ), gắ n với đào ta ̣o , bồ i dưỡng trình độ chuyên môn, tạo ra các cơ hội để người lao động tăng được thu nhập phù hợp với khả năng và lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Giải quyết việc làm có ý nghĩa rất quan trọng vì đã tạo cơ hội cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc để nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần xây dựng quê hương đất nước. Nói tóm lại, “ Giải quyết việc làm là thực hiện các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tạo điều kiện cho người lao động có việc làm”. Có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình giải quyết việc làm: Nhà nước, các doanh nghiệp, các đoàn thể và bản thân người lao động. Hiện nay, giải quyết việc làm là một chính sách xã hội quan trọng và cấp bách. Nhà nước ta cũng đã và đang đưa ra nhiều giải pháp nhằm tạo ra việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nhiệp, nông thôn và vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Muốn vậy, các thành phần kinh tế cần mở rộng các ngành, nghề, cơ sở sản xuất, dịch vụ, có khả năng sử dụng nhiều 12
- lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy mạnh phong trao lập nghiệp của thanh niên va đào tạo lao động có nghề. Tổ chức chặt chẽ hoạt động xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền lợi người lao động ở nước ngoài. Khẩn trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội va an sinh xã hội. Sớm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội đối với người lao động thất nghiệp. 1.1.1.3. Việc làm cho lao động dân tộc ít người Dân tộc, được hiểu ở đây chính là “dân tộc - tộc người” mà đến nay các nhà nghiên cứu đều thống nhất một cộng đồng dân tộc người có ba tiêu chí sau: một là, có ngôn ngữ chung; hai là, có đặc trưng về văn hóa sinh hoạt chung; ba là, có ý thức tự giác về tộc người. Cả ba tiêu chí trên hợp thành tính tộc người. Ngôn ngữ là dấu hiệu quan trọng đầu tiên, vừa là phương tiện giao tiếp giữa những người đồng tộc, vừa là vách ngăn với các dân tộc khác. Văn hóa tộc người được biểu hiện trong vô vàn các lĩnh vực văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, như các loại hình nhà cửa, đồ dùng trong gia đình, y phục, ăn uống, tập quán, nghi lễ, nghệ thuật dân gian, tôn giáo,…ý thức tự giác tộc người được thể hiện ở tên tự gọi (Kinh, Tày, Thái, Mường,…) và quan niệm về nguồn gốc lịch sử con người. Dân tộc ít người là khái niệm chỉ các cộng đồng dân tộc người không phải đa số trong quốc gia-dân tộc. Ở Việt Nam, theo cách phân chia hiện nay có 55 thành phần tộc người, trong đó người Kinh được xem là cư dân đa số, 54 tộc người còn lại được xem là cư dân thiểu số. Thiểu số hay đa số là xem xét trên phạm vi toàn quốc không xem xét trên phạm vi một địa phương cụ thể, bởi một tộc người này được xem là thiểu số khi xét trên phạm vi toàn quốc, nhưng ở một địa phương có khi lại là đa số như trường hợp người Tày ở Cao Bằng, người Nùng ở Lạng Sơn, người Thái ở Sơn La,… 13
- Ở đây cần phân biệt khái niệm “dân tộc” với “miền núi”. Dân tộc là chỉ cộng đồng xã hội tộc người, còn miền núi là hình thái lãnh thổ, được phân biệt với trung du và đồng bằng. Miền núi được dùng để chỉ địa bàn có địa hình dốc, lồi, có độ cao trên 200m so với mặt nước biển. Tỉnh miền núi là tỉnh có trên 2/3 diện tích núi. Sở dĩ khái niệm “dân tộc” thường có quan hệ với khái niệm “miền núi”, nhất là trong thực hiện chính sách dân tộc vì miền núi là địa bàn tụ cư phần lớn các tộc người thiểu số. Tuy nhiên, ở miền núi không chỉ có tộc người thiểu số, mà có cả tộc người đa số (Kinh); mặt khác, các tộc người thiểu số cũng không chỉ cư trú ở miền núi, mà còn ở cả đồng bằng. Như vậy, việc làm cho lao động dân tộc ít người là hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần không bị pháp luật cấm của lực lượng lao động thiểu số, được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật. Hoạt động này mang lại lợi ích cho bản thân họ và tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng. 1.1.1.4. Ý nghĩa của giải quyế t viê ̣c làm cho lao động dân tộc ít người Việc làm đối với người lao động là vô cùng quan trọng, nó là điều kiện để tồn tại và phát triển, là yếu tố khách quan của người lao động. Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bởi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển. Và giải quyết việc làm cho lao động dân tộc ít người còn có ý nghĩa về cả mặt chính trị và an ninh quốc phòng. a. Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc ít người giúp người lao động tăng thêm thu nhập, từng bước nâng cao đời sống. Nghèo đói đã và đang là thách thức đối với các dân tộc ít người trong quá trình phát triển và hội nhập. Theo số liệu thống kê năm 2008, tỷ lệ người dân tộc ít người trong cả nước chỉ chiếm 13,8%, nhưng lại chiếm tới 29% số 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn