Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải ngân các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày một số vấn đề lí luận và thực tiễn về giải ngân dự án FDI ở Việt Nam; thực trạng giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam; một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân dự án FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải ngân các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ GIANG GIẢI NGÂN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà nội, 2009 0
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan 1 Mục lục 2 Danh mục các chữ viết tắt 4 Danh mục các bảng 5 Danh mục các hình vẽ, đồ thị 6 MỞ ĐẦU 7 Chƣơng 1 Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về giải ngân dự án FDI ở 13 Việt Nam 1.1 Cơ sở lí luận 13 1.1.1 Khái niệm về vốn FDI và giải ngân vốn FDI 13 1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải ngân vốn FDI 21 1.2 Bài học kinh nghiệm giải ngân các dự án FDI của một số nước châu Á 30 1.2.1 Trung Quốc 30 1.2.2 Thái Lan 34 Chƣơng 2 Thực trạng giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam 38 2.1 Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 38 2.1.1 Tăng trưởng dòng vốn FDI 38 2.1.2 Đóng góp của giải ngân vốn FDI đối với sự phát triển của Việt Nam 43 2.2 Phân tích tình hình giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam 46 2.2.1 Giải ngân vốn FDI theo hình thức đầu tư 51 2.2.2 Giải ngân vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư 54 2.2.3 Giải ngân vốn FDI theo địa bàn đầu tư 62 2.2.4 Giải ngân vốn FDI theo đối tác đầu tư 66 2.3 Những đánh giá chung về giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam 69 2.3.1 Những thành tựu đạt được 69 2
- 2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế 72 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 75 Chƣơng 3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án FDI ở 83 Việt Nam trong thời gian tới 3.1 Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam thời gian tới 83 3.1.1 Bối cảnh chung 83 3.1.2 Định hướng thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam thời gian tới 85 3.2 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án ở Việt nam 89 3.1.1 Nhóm giải pháp vĩ mô 89 3.1.2 Nhóm giải pháp vi mô 93 KẾT LUẬN 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 3
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á: Asia Development Bank BOT Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao: Build-Operate-Transfer BT Xây dựng – Chuyển giao: Build – Transfer BTO Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh: Build-Transfer-Operate DNLD Doanh nghiệp liên doanh ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Foreign Direct Investment GDP Tổng sản phẩm quốc nội: Gross Domestic Product GPĐT Giấy phép đầu tư GPMB Giải phóng mặt bằng IMF Quỹ tiền tệ quốc tế: International Montary Fund KCN, KCX Khu công nghiệp, khu chế xuất KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư MTĐT Môi trường đầu tư QLNN Quản lý nhà nước TNCs Công ty xuyên quốc gia: Trans National Corporations UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Diễn đàn Liên hiệp quốc về Thương mại và phát triển WB Ngân hàng thế giới: World Bank WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization VCCI Vietnam Chamber of Commercial and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 4
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Vốn FDI vào Việt Nam theo báo cáo của Việt Nam & thế giới 14 Bảng 2.1 Tình hình giải ngân vốn FDI qua các thời kỳ tại Việt Nam 47 Bảng 2.2 Giải ngân vốn FDI theo hình thức đầu tư (1988-2007) 51 Bảng 2.3 Vốn FDI thực hiện phân bổ theo lĩnh vực đầu tư (1988-2007) 54 Bảng 2.4 Vốn FDI thực hiện ngành công nghiệp & xây dựng (1988-2007) 55 Bảng 2.5 Số dự án, vốn đăng ký, vốn thực hiện ngành dịch vụ (1988-2007) 57 Bảng 2.6 Cơ cấu vốn FDI thực hiện của ngành dịch vụ (1988-2007) 59 Bảng 2.7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản (1988-2008) 60 Bảng 2.8 Giải ngân vốn FDI theo ngành nông, lâm nghiệp (1988-2007) 61 Bảng 2.9 Giải ngân vốn FDI theo địa bàn đầu tư (1988-2007) 62 Bảng 2.10 Giải ngân vốn FDI phân theo đối tác đầu tư (1988-2007) 67 5
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (1988-2008) 38 Hình 2.2 Vốn FDI thực hiện so với tổng đầu tư xã hội& đóng góp vào GDP 43 Hình 2.3 Tình hình vốn FDI thực hiện qua các thời kỳ tại Việt Nam 47 Hình 2.4 Vốn FDI giải thể theo lĩnh vực và hình thức đầu tư (1988-2007) 50 Hình 2.5 Quy mô vốn trung bình &VTH theo hình thức đầu tư (1988-2007) 52 Hình 2.6 Tỷ lệ giải ngân vốn FDI theo hình thức đầu tư (1988-2007) 53 Hình 2.7 Cơ cấu vốn FDI phân bổ theo lĩnh vực đầu tư (1988-2007) 55 Hình 2.8 Giải ngân vốn FDI ngành công nghiệp và xây dựng (1988-2007) 56 Hình 2.9 Cơ cấu vốn FDI vào ngành bất động sản (1988-2008) 60 Hình 2.10 Cơ cấu vốn FDI phân bổ ngành nông, lâm nghiệp (1988-2007) 61 Hình 2.11 Mức độ tập trung FDI theo địa phương (1988 – 2007) 63 Hình 2.12 Đầu tư trực tiếp nước ngoài các tỉnh phía Nam (1988-2007 63 Hình 2.13 Vốn thực hiện của 6 nước thuộc khu vực châu Á (1988-2007) 68 Hình 2.14 Nguyên nhân của những hạn chế về giải ngân vốn FDI ởViệt Nam 75 6
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm đổi mới, trong điều kiện phát triển của thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực sự trở thành hình thức hợp tác kinh tế quốc tế rất hiệu quả. Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là điều kiện thuận lợi để Việt Nam thu hút ĐTNN, đặc biệt là dòng vốn FDI vào Việt Nam thời gian qua đạt con số kỷ lục. Hiện nay, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong thu hút FDI, là điểm đến của nhiều nhà đầu tư, thu hút nhiều dự án có quy mô vốn lớn và tập trung vào nhiều ngành nghề lĩnh vực trọng điểm phát triển kinh tế của Việt Nam. Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án ĐTNN được cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD và có 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83.1 tỷ USD và tính riêng năm 2008, Việt Nam đã thu hút trên 64 tỷ USD vốn FDI. Tuy nhiên, Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề là sử dụng, giải ngân và “hấp thụ” nguồn vốn FDI to lớn này. Trong khi số dự án và vốn đăng kí tăng nhanh, thì việc giải ngân vốn FDI đang có xu hướng tăng chậm lại. Tính cả giai đoạn 1988- 2007, vốn thực hiện chỉ chiếm tỷ lệ 34.3% trên tổng vốn đăng kí. Trong số 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 83 tỷ USD, chỉ có khoảng 50% dự án triển khai với vốn thực hiện hơn 43 tỷ USD; vốn của bên nước ngoài đưa vào khoảng 37,9 tỷ USD, chiếm 89,5% tổng vốn thực hiện. Năm 2008, Việt Nam giải ngân được 11.5 tỷ USD vốn FDI. Tỷ lệ giải ngân vốn FDI rất thấp so với vốn đăng kí chiếm 34.4% cho cả giai đoạn (1988-2008). Tốc độ giải ngân vốn FDI chưa đuổi kịp tương ứng với tốc độ thu hút vốn FDI. Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm trong khi vốn đăng ký và số lượng dự án cấp mới biến động tăng mạnh. Khoảng cách ngày càng giãn rộng bởi vốn đăng kí tăng quá nhanh. Năm 2007, mặc 7
- dù vốn thực hiện đã đạt gần 8.1 tỷ USD nhưng vốn đăng kí đã vượt trên 21 tỷ USD. Khoảng cách ngày càng lớn giữa vốn đăng kí và vốn thực hiện trong lĩnh vực ĐTNN là một vấn đề đang đặt ra hiện nay ở Việt Nam. Một vấn đề đang đặt ra là vì sao giải ngân vốn FDI của Việt Nam lại thấp so với vốn đăng kí. Có nhiều dự án FDI sau khi đã được cấp phép lại bị rút GPĐT, giải thể, chậm triển khai thực hiện. Tính đến hết năm 2007, đã có 1.359 dự án ĐTNN bị giải thể trước thời hạn với số vốn đăng ký giải thể khoảng 15,5 tỷ USD,vốn giải thể chủ yếu tập trung trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 50%, lĩnh vực công nghiệp-xây dựng chiếm 42,3%. Giải ngân thấp là do nguyên nhân tại đâu: MTĐT của Việt Nam còn nhiều cản trở hay do yếu tố chủ quan của bản thân nhà đầu tư, chất lượng các dự án đầu tư kém… Hơn nữa, tỷ lệ giải ngân thấp trong các dự án FDI sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Thực tế cho thấy các dự án FDI đi vào hoạt động đã tạo ra tổng giá trị doanh thu, giá trị xuất khẩu rất lớn, đóng góp vào ngân sách, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Hiện khu vực có vốn FDI đã đóng góp trên 17% GDP, chiếm 16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đạt giá trị doanh thu trong 2 năm 2006-2007 là 69 tỉ USD, trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỉ USD, chiếm 41% tổng doanh thu. Đề tài góp phần tìm lời giải cho các vấn đề nêu trên và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ giải ngân trong các dự án FDI ở Việt Nam, góp phần tích cực hơn nữa vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của Việt Nam trong thời gian tới. Từ những nhận định trên, tôi chọn đề tài: “Giải ngân các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp Cao học Kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau như nghiên cứu chính sách, điều chỉnh các chính sách cụ thể liên quan đến thu hút vốn FDI, tác động của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, hay nghiên cứu về nội dung cụ thể như FDI theo hình thức, đối tác, theo lĩnh vực hoạt động… 8
- Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung giải quyết “nhu cầu” thu hút vốn FDI của Việt Nam và khai thác những đóng góp to lớn của nguồn vốn này đối với quá trình phát triển kinh tế Việt Nam mà chưa chú trọng đến vấn đề giải ngân nguồn vốn, đặc biệt là hiệu quả giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam. Hiện nay, chưa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu có hệ thống về việc giải ngân trong các dự án FDI, đánh giá những kết quả đạt được, các vấn đề còn tồn tại, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải ngân trong các dự án FDI ở Việt Nam. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về vấn đề giải ngân trong các dự án FDI ở Việt Nam: - Nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)” (5/2008) do TS. Đinh Văn Ân và TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh là chủ biên, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương thực hiện trong khuôn khổ dự án CIEM – DANIDA. Đây là nghiên cứu mới, có tính khái quát và phương pháp lượng hoá cao, có tính khoa học và đã khái quát được một bức tranh tổng thể về quá trình thực hiện vốn FDI tại Việt Nam. - Nghiên cứu nêu bật được những cam kết liên quan đến ĐTNN trong khuôn khổ WTO của Việt Nam; phân tích và đánh giá tổng quan về các rào cản đối với thực hiện vốn FDI thông qua phân tích kết quả điều tra bằng bảng hỏi đối với 140 FIEs trong ba nhóm ngành bị ảnh hưởng trực tiếp của việc thực hiện cam kết nêu ở trên; đề xuất một số giải pháp chính sách có tính khả thi cao, nhằm thúc đẩy việc thực hiện dự án, giải ngân trong ba nhóm ngành nhóm điều tra nghiên cứu. Nghiên cứu này chỉ tập trung xem xét các ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của thực hiện cam kết WTO (thay thế nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng, sản xuất hướng xuất khẩu) mà không phân tích giải ngân trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Hơn nữa, nghiên cứu chỉ đưa ra hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án FDI, đó là nhóm yếu tố đến từ thực hiện cam kết WTO và một số yếu tố nội tại của nền kinh tế, mà không xét tổng thể các yếu tố tác động đến giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam. 9
- - Nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam” – Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Hà Nội: Trung tâm kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, 12/2001, số 6 – tr 17-20 , tác giả là Đỗ Đức Bình và Bùi Huy Nhượng. Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tình hình triển khai thực hiện dự án FDI tại Việt Nam; và đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường triển khai thực hiện dự án FDI tại Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả tập trung chủ yếu phân tích, đề ra giải pháp đẩy nhanh triển khai thực hiện dự án FDI. Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của Việt Nam có nhiều thành tựu to lớn và vấn đề giải ngân trong các dự án FDI như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, khai thác có chất lượng những giá trị của nguồn vốn này cần phải nghiên cứu sâu trong giai đoạn phát triển kinh tế mới. - Nghiên cứu: “Một số giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong triển khai thực hiện các dự án FDI tại Việt Nam” - Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Hà Nội, 2001, Số 12 – tr.7-9 , tác giả là Nguyễn Thị Hường. Nghiên cứu đã nêu bật sự cần thiết phải ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong triển khai thực hiện các dự án FDI; và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong triển khai các dự án FDI tại Việt Nam. Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện dự án FDI tại Việt Nam trong giai đoạn đổi mới đến năm 2001. Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO, hội nhập kinh tế quốc tế: vì sao giải ngân thấp, giải ngân thấp thì có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải ngân vốn FDI trong điều kiện Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Giáo sư Kenichi Ohno đã phân tích “Những thách thức Việt Nam phải đối mặt với hậu lạm phát, mối nguy với FDI, động lực tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay” (2008). Liên quan đến động lực phát triển của Việt Nam, tác giả đã nêu ra tác động của dòng vốn FDI với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đó là dòng vốn FDI “quá nóng” gây ra hệ quả là lạm phát, mất kiểm soát của kinh tế vĩ mô; 10
- đồng thời phân tích những bất cập trong các dự án FDI như vấn đề phân cấp đầu tư, hiện tượng săn giấy phép (lisence hunting) của các nhà đầu tư…điều này có ảnh hưởng đến việc giải ngân các dự án FDI của Việt Nam thời gian qua. Tác giả cũng đưa ra một số gợi ý, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải ngân các dự án FDI thông qua các bài học của các nước trong khu vực (Trung Quốc, Malaysia…). Nghiên cứu “Thực hiện các dự án FDI ở Việt Nam: phân tích trường hợp các dự án bị giải thể” của Ari Kokko, Katarina Kotoglou và Anna Krohwinkel- Karlsson (2003) đã phân tích việc giải ngân trong các dự án FDI và nghiên cứu sâu đặc điểm của các dự án bị giải thể, qua đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến chính sách góp phần hạn chế các dự án bị giải thể ở Việt Nam. Tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu trong các dự án bị giải thể của Việt Nam để phân tích giai đoạn thực hiện dự án, trong đó có nêu lên vấn đề giải ngân trong các dự án FDI. Tuy nhiên, vấn đề giải ngân không phải là đối tượng nghiên cứu chính. Kế thừa những thành tựu khoa học đã đạt đươc và giới hạn trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn trình bày một cách có hệ thống về vấn đề giải ngân vốn FDI và phân tích, đánh giá thực trạng giải ngân trong các dự án FDI, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế nhằm đề xuất một số giải pháp đảy nhanh tiến độ giải ngân trong các dự án FDI của Việt Nam, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống lại và làm rõ một số vấn đề lí luận về giải ngân vốn FDI - Phân tích, đánh giá thực trạng giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 11
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào vấn đề giải ngân trong các dự án FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 1987 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các thông tin được công bố chính thức, gồm số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết của Cục ĐTNN - Bộ KH&ĐT và của các tổ chức kinh tế quốc tế. Hơn nữa, nội dung nghiên cứu được phân tích định lượng từ những số liệu cụ thể từ những nguồn thông tin được công bố và từ kết quả khảo sát điều tra. Và, luận văn cũng áp dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống kê P.E.S.T: Chính trị, Kinh tế - Xã hội, Công nghệ. 6. Những đóng góp của luận văn - Phân tích có tính hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về giải ngân các dự án FDI. - Đánh giá tình hình giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam, những đóng góp của giải ngân vốn FDI đối với phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời phân tích những hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình giải ngân vốn FDI ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam hiện nay 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về giải ngân dự án FDI ở Việt Nam Chƣơng 2: Thực trạng giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam Chƣơng 3: Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân dự án FDI ở Việt Nam trong thời gian tới. 12
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI NGÂN DỰ ÁN FDI Ở VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm về vốn FDI và giải ngân vốn FDI 1.1.1.1. Các khái niệm về vốn (FDI) Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) Hiện nay, có nhiều quan điểm và cách thức xác định về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), sau đây là một số định nghĩa về nguồn vốn FDI của một số tổ chức kinh tế thế giới và của Việt Nam đã được công bố sử dụng chính thức. Có sự khác biệt trong cách xác định vốn FDI của Việt Nam và các tổ chức kinh tế thế giới. Theo định nghĩa của các tổ chức kinh tế và đầu tư trên thế giới bao gồm UNCTAD, WB, ADB, IMF: Dòng vốn FDI là nguồn tài chính do nhà đầu tư cấp trực tiếp cho công ty con và bao gồm 3 thành phần chính là vốn cổ phần, khoản tái đầu tư và các khoản vay từ công ty mẹ. Các nguồn tài chính khác như vốn góp và các khoản tái đầu tư của một công ty trong nước trong trường hợp dự án đó là liên doanh, hoặc các khoản vay thương mại từ các ngân hàng trong và ngoài nước không được coi là vốn FDI [24, tr.2] Có hai cách tính số vốn FDI, đó là (i) vốn FDI là tổng vốn đầu tư nước ngoài vào nước nhận đầu tư hay còn gọi là vốn FDI ròng, đây là cách tính theo thông lệ quốc tế. Khi lập cán cân thanh toán quốc tế thì dùng con số vốn FDI ròng mà không tính phần vốn phía nước chủ nhà góp thêm vào; hoặc (ii) vốn FDI là tính tổng vốn đầu tư đã thực hiện ở khu vực kinh tế có vốn FDI, đây là cách tính của Việt Nam. Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm vốn góp của phía chủ đầu tư nước ngoài và vốn góp của phía Việt Nam. Sau đây là một số ví dụ so sánh số vốn FDI theo cách tính của Việt Nam và các tổ chức kinh tế thế giới qua các số liệu được công bố chính thức và sử dụng 13
- rộng rãi hiện nay. Trong khi các con số được đề cập đến nhiều nhất ở Việt Nam là số vốn FDI đăng kí, tiếp đến là số vốn FDI thực hiện; còn thế giới lại dùng số vốn FDI giải ngân để đánh giá dòng vốn FDI. Bảng 1.1. Vốn FDI vào Việt Nam theo báo cáo của Việt Nam & thế giới Năm 2005 Tổng vốn (USD) FDI vào Việt Nam 6.8 tỷ Vốn thực hiện 3.3 tỷ FDI vào Việt Nam (thống kê ASEAN) 2.36 tỷ Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT, Số liệu thống kê ASEAN (2006) Qua bảng số liệu trên cho thấy, các tổ chức thế giới sử dụng số vốn FDI thực hiện làm cơ sở báo cáo và đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia, trong khi đó Việt Nam đánh giá khá cao theo số vốn FDI đăng kí. Theo số liệu thống kê về vốn FDI thực hiện lũy kế trong giai đoạn 2000-2007 của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ KH&ĐT Việt Nam là hơn 22,2 tỷ USD, trong khi số liệu mà UNCTAD công bố năm 2007 cho giai đoạn trên là 11,2 tỷ USD. Như vậy, ở đây có sự chênh lệch tới 11 tỷ USD - con số này bao hàm cả phần góp vốn của các công ty trong nước và các khoản vay thương mại. Hay theo các tổ chức quốc tế, năm 2007, vốn FDI thực tế vào Việt Nam là 2,8 tỷ USD, trong khi đó Tổng cục thống kê Việt Nam công bố chính thức là 6,4 tỷ USD [24, tr.4]. Trong Luật Đầu của Việt Nam năm 2005 (kèm theo Nghị định 108/NĐ-CP hướng dẫn quy định Luật đầu tư) và của Tổng cục thống kê Việt Nam (2005), thì nguồn vốn FDI được định nghĩa và xác định như sau: - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia hoạt động quản lý đầu tư. (Điều 2, Luật Đầu tư năm 2005). - Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp. - Vốn FDI bao gồm tất cả các nguồn vốn của một dự án đầu tư nước ngoài, nghĩa là bao gồm vốn cổ phần, các khoản tái đầu tư bao gồm phần vốn góp của đối 14
- tác trong nước trong công ty liên doanh và tất cả các khoản vay, kể cả từ công ty mẹ và các khoản vay thương mại từ ngân hàng trong và ngoài nước. Đây là khái niệm được dùng để phân tích trong nghiên cứu này. Vốn đăng kí/ cam kết: Vốn đăng kí là tổng vốn FDI đăng kí theo giấy phép, bao gồm vốn tự có và vốn vay ngân hàng. Vốn tự có bao gồm vốn nước ngoài và vốn góp của đối tác liên doanh trong nước. Vốn vay ngân hàng cũng gồm vay ngân hàng nước ngoài và vay ngân hàng trong nước. Vốn đăng kí là nguồn vốn cam kết của chủ đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư vào nước chủ nhà. Sau đó, nhà đầu tư chuẩn bị các thủ tục cần thiết để thực hiện dự án như chuẩn bị dự án, giải phóng mặt bằng, thiết kế và thông thường phải mất một khoảng thời gian nhất định để triển khai đầu tư, đưa vốn vào hoạt động. Vốn FDI cam kết là chỉ số để đánh giá mức độ quan tâm của các nhà đầu tư, và đánh giá môi trường đầu tư của nước nhận đầu tư. Vốn thực hiện Vốn thực hiện là số vốn mà các chủ đầu tư thực sự đã dùng để triển khai thực hiện dự án FDI, gồm đầu tư vào nhà xưởng, mua sắm thiết bị, mua sắm nguyên vật liệu, thuê nhân công … để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ đã ghi trong hồ sơ dự án. Đối với hình thức liên doanh, vốn thực hiện có một phần là vốn góp của phía Việt Nam. Và trong phần vốn phía Việt Nam góp vào dự án có một phần đối ứng từ ngân sách, liên quan đến cấp phát của kho bạc Nhà nước. Vốn thực hiện là một chỉ tiêu quan trọng cho biết tình hình thực hiện dự án FDI, cho thấy kết quả của việc bỏ vốn triển khai các công việc của dự án. Nâng cao tỷ lệ vốn thực hiện, giảm tỷ lệ vốn chưa thực hiện là vấn đề mà các nhà đầu tư và nước chủ nhà quan tâm nhiều nhất. Vốn thực hiện là số vốn đã thực hiện theo báo cáo, trong đó bao gồm cả vốn nước ngoài và vốn trong nước. Hai con số đăng kí và thực hiện được tổng hợp bởi cơ quan quản lý đầu tư của nước chủ nhà (Bộ KH&ĐT Việt Nam). Nếu vốn thực hiện chiếm tỷ lệ càng cao so với tổng vốn đăng kí, chứng tỏ dự án đó đã thực hiện 15
- được càng nhiều các công việc trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án. Cách tiếp cận ở đây là phân tích, đánh giá tình hình thực hiện vốn đầu tư của dự án FDI, tìm ra nguyên nhân đang cản trở quá trình thực hiện dự án, giải ngân vốn FDI. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp đẩy mạnh tiến độ thực hiện dự án FDI, nâng cao tỷ lệ giải ngân vốn FDI trong các dự án FDI ở Việt Nam. 1.1.1.2. Giải ngân vốn FDI Khái niệm giải ngân vốn FDI Tỷ lệ vốn thực hiện, giải ngân vốn FDI được coi là một trong những tiêu chuẩn đánh giá mức độ thành công của quá trình thu hút vốn FDI của một quốc gia. Trong khi đó, vốn đăng ký chỉ phản ánh giá trị đầu tư ước tính của dự án. Giải ngân vốn FDI là chỉ số đánh giá dòng vốn thực sự đầu tư từ nước ngoài vào nước nhận đầu tư và thể hiện trên cán cân thanh toán quốc tế, bao gồm số vốn của đối tác trong nước hay ngân hàng trong nước. Đánh giá giải ngân vốn FDI cần được xem xét trong một giai đoạn, thời kỳ xác định. Vốn giải ngân là vốn thanh toán cho các hạng mục đã đầu tư của dự án triển khai thực hiện tại nước chủ nhà. Một dự án FDI sau khi được cấp phép đầu tư sẽ phải mất một khoảng thời gian nhất định để triển khai theo từng giai đoạn của dự án như trong hồ sơ cấp GPĐT. Xác định thời điểm dự án được cấp phép và thời gian triển khai thực hiện dự án, qua đó so sánh được mức độ thực hiện, giải ngân vốn FDI của dự án. Đối với dự án FDI có quy mô lớn, thời gian triển khai thực hiện dự án kéo dài, số vốn giải ngân cũng được chia theo các giai đoạn khác nhau. Nói tới vốn thực hiện, giải ngân vốn FDI, Việt Nam thường sử dụng số liệu báo cáo của các dự án và cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài tại địa phương (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, trong khi các nước khác thường căn cứ vào lượng ngoại tệ được chuyển qua hệ thống ngân hàng. Có sự khác biệt trong cách tính toán số vốn FDI thực hiện, giải ngân của Việt Nam và thế giới. Hiện nay, tại Việt Nam thống nhất dùng con số vốn đầu tư thực hiện và quy định vốn FDI đầu tư thực hiện cũng là vốn FDI giải ngân. 16
- Quy trình, thủ tục giải ngân vốn FDI Giải ngân trong các dự án FDI là quá trình đưa vốn nước ngoài cùng vốn góp bên nước chủ nhà để thực hiện các công việc, hạng mục của dự án. Giải ngân vốn FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đóng vai trò quyết định đến sự thành công, hay thất bại của một dự án FDI. Mục tiêu của nhà đầu tư là đưa dự án FDI vào hoạt động càng sớm càng tốt, nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra, do những biến động của môi trường đầu tư và sử dụng tối đa hiệu quả của nguồn vốn. Triển khai thực hiện các dự án FDI là quá trình các nhà quản trị tiến hành giao dịch với các cơ quan quản lý nước chủ nhà, và thực hiện các công việc cụ thể để biến các dự kiến trong dự án khả thi thành hiện thực, nhằm đưa dự án FDI đã được cấp GPĐT vào xây dựng và hoạt động theo đúng mục tiêu đã được quy định trong GPĐT, hay triển khai thực hiện dự án FDI là quá trình giải ngân vốn đăng ký FDI. Như vậy, quá trình giải ngân các dự án FDI là nhiệm vụ của các chủ đầu tư và liên quan đến sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước. Trong quá trình giải ngân vốn FDI, đòi hỏi các bên phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: + Thực hiện đúng pháp luật: đây là yêu cầu đầu tiên, và quan trọng nhất đối với việc giải ngân vốn FDI. Bởi vì, chỉ có thực hiện đúng pháp luật của nước chủ nhà, thì dự án mới được pháp luật bảo vệ và ủng hộ. + Thực hiện đúng tiến độ: Sau khi dự án FDI được cấp GPĐT, dự án cần nhanh chóng triển khai ngay để đảm bảo tiến độ dự án. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu thường xuyên thay đổi nên nếu triển khai chậm, dự án có thể mất cơ hội kinh doanh, đồng thời hạn chế được các chi phí phát sinh thêm do kéo dài thời hạn dự án. Đây là một yêu cầu rất khó thực hiện, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, thường có thủ tục hành chính phiền hà và phức tạp. + Phân công và phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình thực hiện dự án FDI. Để đảm bảo tiến độ triển khai dự án, các nhà đầu tư phải biết phân công công việc một cách khoa học, tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu công việc đó, tránh tình trạng một công việc bị đình trệ ảnh hưởng đến các công việc khác. 17
- + Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thực hiện các dự án FDI trên cơ sở đảm bảo vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhà nước không can thiệp quá sâu vào các hoạt động cụ thể của dự án, mà chỉ theo dõi và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư chân chính có đủ điều kiện để thực hiện dự án FDI. Cách thức thực hiện giải ngân vốn FDI Việc thực hiên dự án, giải ngân vốn FDI là trách nhiệm của nhà đầu tư, đồng thời cũng là trách nhiệm của các cơ quan QLNN nước chủ nhà. Nhà đầu tư phải chủ động tiến hành các công việc cần thiết, về phía cơ quan QLNN có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư tiến hành các công việc đó một cách thuận lợi, đúng pháp luật, nhất là các công việc liên quan đến các thủ tục hành chính. Những công việc nhà đầu tư phải thực hiện, không chỉ phụ thuộc vào quy định khác nhau giữa các quốc gia, theo thông lệ quốc tế mà còn phụ thuộc vào hình thức đầu tư của dự án FDI [20, tr.105]. Quá trình giải ngân vốn FDI thường bao gồm các công việc (i) thành lập bộ máy quản lý dự án, (ii) thực hiện các thủ tục hành chính, (iii) góp vốn và thực hiện đầu tư, (iv) nghiệm thu và bàn giao công trình, tuyển dụng lao động. (i) Thành lập bộ máy quản lý dự án FDI. Đây là công việc phải tiến hành đầu tiên, ngay sau khi dự án FDI được cấp GPĐT. Bộ máy quản lý dự án FDI phụ thuộc vào hình thức đầu tư và loại hình doanh nghiệp. Đối với hình thức DNLD và doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN, bộ máy quản lý dự án FDI thường bao gồm Hội đồng quản trị và Ban giám đốc (đối với các dự án BBC, thành lập Ban điều phối/điều hành dự án FDI). Nhiệm vụ cụ thể là bổ nhiệm chức danh chính như Chủ tịch/các phó Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, tiến hành họp phiên đầu tiên để triển khai các công việc tiếp theo. Những công việc này do chính bản thân các nhà đầu tư tự thực hiện, không phụ thuộc vào bất kỳ cơ quan nào của nước chủ nhà, vì vậy họ có thể quyết định tiến độ thực hiện những công việc này. (ii) Thực hiện các thủ tục hành chính Có nhiều thủ tục hành chính cần thiết cho sự ra đời và hoạt động của một dự án FDI (hay gọi là doanh nghiệp có vốn FDI), gồm các thủ tục về đăng ký trụ sở 18
- doanh nghiệp, chế độ kế toán, đăng ký con dấu, các thủ tục liên quan đến việc góp vốn, như đăng kí kế hoạch xuất nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ để góp vốn cho dự án, các thủ tục về đất đai, như đền bù, tái định cư và GPMB, đến các thủ tục về xây dựng cơ bản và xuất nhập cảnh cho các chuyên gia nước ngoài, hoặc lao động trong nước đi đào tạo ở nước ngoài. Đây là các công việc thuộc trách nhiệm của các nhà đầu tư, nhưng kết quả của nó lại phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của bộ máy chính quyền nước chủ nhà, vì các nhà đầu tư không thể tự quyết định thời gian thực hiện các công việc đó. Đối với các nước phát triển, những công việc này thường rất gọn nhẹ và đơn giản, do các thủ tục đều minh bạch và rõ ràng. Nhưng đối với các nước đang phát triển, đây lại là một trong những cản trở lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, cho dù các nước này có quy định cụ thể về thời gian thực hiện những công việc đó. (iii) Góp vốn và thực hiện dự án đầu tư. Góp vốn cho dự án: Việc lựa chọn các hình thức góp vốn tùy theo Luật đầu tư của mỗi nước. Có những hình thức góp vốn thông thường như góp vốn bằng tiền mặt, bằng giá trị quyền sử dụng mặt đất, bằng công nghệ…Nhiệm vụ của các nhà đầu tư là tiến hành góp vốn theo hình thức đã lựa chọn. Vấn đề phức tạp thường nảy sinh là góp vốn đúng với tiến độ đề ra. Ở những nước đang phát triển, các nhà đầu tư nước chủ nhà thường góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Vấn đề nảy sinh trong quá trình góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là tiến độ GPMB thường chậm, nhiều khi đã được cấp giấy phép sử dụng đất, nhưng không thể GPMB, thậm chí chính quyền nước chủ nhà còn thiếu trách nhiệm trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư GPMB, dẫn đến phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán. Một khía cạnh khác, vấn đề chuyển giao công nghệ từ bên ngoài vào thường nảy sinh các vấn đề như hợp đồng chuyển giao công nghệ không rõ ràng, định giá công nghệ sao cho sát với giá trị thực tế của công nghệ chuyển giao, vấn đề quy định về bảo hộ sở hữu công nghiệp. 19
- Một trong những nội dung quan trọng khi góp vốn là xác định giá trị vốn góp của các bên. Luật pháp các nước có thể cho phép các nhà đầu tư góp vốn bằng các phương thức khác nhau, như góp vốn bằng tiền mặt, bằng máy móc thiết bị, bằng giá trị quyền sử dụng mặt đất, hay giá trị công nghệ…Vấn đề thường phức tạp khi định giá những tài sản mà các nhà ĐTNN đưa vào góp vốn như máy móc thiết bị đã qua sử dụng, các tài sản vô hình, gồm kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Đấu thầu mua sắm thiết bị và thực hiện đầu tư: Trong bước này, nhiệm vụ của chủ đầu tư là tổ chức đấu thầu quốc tế để tuyển dụng các loại tư vấn (như tư vấn khảo sát, thiết kế, đấu thầu, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình) và mua sắm máy móc, thiết bị cũng như xây dựng công trình. Sau khi tổ chức đấu thầu và lựa chọn được các nhà tư vấn, nhà thầu trong và ngoài nước, các nhà đầu tư sẽ đầu tư vốn để xây dựng công trình, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị theo đúng tiến độ mà dự án đã đề ra. (iv) Nghiệm thu công trình và tuyển dụng lao động cho dự án Nghiệm thu công trình: Sau khi tiến hành xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị hoàn chỉnh, các nhà đầu tư, các nhà thầu và các nhà tư vấn tiến hành nghiệm thu bàn giao để đưa công trình vào hoạt động kịp tiến độ của dự án. Theo quy định của một số nước, các nhà đầu tư phải định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện dự án cho các cơ quan cấp GPĐT để thực hiện chức năng QLNN. Tuyển lao động cho dự án: Để đi vào hoạt động, các dự án cần tuyển dụng và đào tạo lao động. Nhiệm vụ của các nhà đầu tư là tiến hành thông báo, tiến hành tuyển dụng, thậm chí là đào tạo lại lao động nếu thấy cần thiết. Các nguồn tuyển dụng lao động bao gồm lao động tại các địa phương nơi đặt dự án, hoặc tuyển từ các địa phương khác tại nước chủ nhà. Đối với một số vị trí chủ chốt, đòi hỏi những người có trình độ cao, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm, hoặc do yêu cầu của công việc, có thể phải tuyển dụng lao động và các chuyên gia nước ngoài. Về phương thức tuyển dụng, dự án có thể thực hiện theo một trong các cách như trực tiếp tiến hành tuyển chọn, tuyển dụng thông qua cơ quan chính quyền địa 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn