intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO THỊ LỆ KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2008 Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ...
  2. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO THỊ LỆ KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Đức Thanh HÀ NỘI – 2008 2
  3. MỤC LỤC Trang DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT iii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC HÌNH v DANH MỤC CÁC HỘP v MỞ ĐẦU vi Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU VỰC KINH 1 TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Khái luận về phát triển bền vững 1 1.1.1. Khái niệm Phát triển bền vững 1 1.1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành sự phát triển bền vững. 3 1.2. Khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN và vai trò của nó đối với sự phát 5 triển bền vững 1.2.1. Sự hình thành khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN. 5 1.2.2. Vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước 9 ngoài đối với sự phát triển bền vững. 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước 16 ngoài gắn với phát triển bền vững 1.3.1. Kinh nghiệm cuả Trung Quốc và một số nước trong khu vực 16 về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 19 Chƣơng 2. TÁC ĐỘNG CỦA KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN 22 ĐTTTNNT TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tại Việt Nam 22 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của khu vực 22 kinh tế có vốn ĐTTTNN ở Việt Nam 2.1.2. Đánh giá tác động chung của khu vực kinh tế có vốn 36 ĐTTTNN 2.2. Phân tích tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tới phát 38 triển bền vững ở Việt Nam 2.2.1. Tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN đến phát 38 triển kinh tế bền vững 2.2.2. Tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tới vấn đề 54 xã hội. 2.2.3. Tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tới bền 61 vững môi trường Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ...
  4. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... 2.3. Đánh giá chung về tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN 68 tới phát triển bền vững và một số nguyên nhân 2.3.1. Dưới góc độ bền vững kinh tế. 68 2.3.2. Dưới góc độ bền vững xã hội 71 2.3.3. Dưới góc độ bền vững môi trường 75 2.3.4.Những nguyên nhân cơ bản gây nên những tác động tiêu 77 cực cho sự phát triển bền vững Chương 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ 86 CỦA KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VỚI THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM 3.1. Mục tiêu phát triển bền vững và định hướng thu hút ĐTTTNN 86 vào Việt Nam những năm tới 3.1.1.Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam 86 3.1.2. Phương hướng cơ bản để phát triển khu vực kinh tế có vốn 87 đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động khu vực kinh tế có vốn 90 ĐTTTNN và bảo đảm phát triển bền vững 3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch 90 3.2.2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách 92 3.2.3. Nhóm giải pháp đầu tư và xúc tiến đầu tư. 92 3.2.4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng 94 3.2.5. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương. 95 3.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hIệu lực quản lý 96 nhà nước đối với ĐTTTNN. 3.2.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường 98 3.2.8. Một số giải pháp khác 100 KẾT LUẬN 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 2
  5. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương DN Doanh nghiệp ĐTTTNN Đầu tư trực tiếp nước ngoài ĐNNN Đầu tư nước ngoài ĐTXH Đầu tư xã hội ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng GDP Tổng sản phẩm quốc nội GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KCNC Khu công nghệ cao KKT Khu kinh tế LT-TP Lương thực, thực phẩm TDMN Trung du, miền núi XĐGN Xoá đói giảm nghèo XTĐT Xúc tiến đầu tư XNK Xuất nhập khẩu WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 3
  6. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp 30 Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ 31 Bảng 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-Lâm- 32 Ngư nghiệp Bảng 2.4 Vốn đầu tư của nước ngoài trong giai đoạn 2000-2007 39 Bảng 2.5 Phân bổ vốn ĐTTTNN giữa các vùng kinh tế trọng điểm 50 Bảng 2.6 Chênh lệch giữa vùng phát triển vỡ vùng khó khăn 57 Bảng 2.7 Kết quả giảm nghèo trên các vùng giai đoạn 1997-2003 57 Bảng 2.8 Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập 1993-2002 58 Bảng 2.9 Bất bình đẳng giữa nhóm hộ giàu nhất và nhóm hộ nghèo 59 nhất Bảng 2.10 Xếp hạng Chỉ số bền vững môi trường trong các nước 62 ASEAN 4
  7. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1992 - 2007 26 Hình 2.2 FDI thực hiện so với tổng đầu tư toàn xã hộ và so với GDP 28 DANH MỤC CÁC HỘP Trang Hộp 1.1 Đâu là chân tướng của đầu tư trực tiếp từ nước ngoài? 14 Hộp 2.1 Doanh nghiệp FDI xuất siêu 47 Hộp 2.2 FDI vào nông lâm nghiệp: Nhỏ và yếu 51 Hộp 2.3 TP.HCM: Đình công vì doanh nghiệp "phá luật", "ép" công 74 nhân Hộp 2.4 UBND tỉnh Đồng Nai không thể 'đóng cửa' Vedan 83 Hộp 3.1 Họ đã hy sinh môi trường cho tăng trưởng 88 5
  8. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế, với địa vị pháp lý đã được xác định, khu vực có vốn ĐTTTNN đã và đang khẳng định vị trí của mình. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “Các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam”. Hai mươi năm qua, khu vực kinh tế đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đã có những tác động tích cực đến quá trình phát triển đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tính đến cuối năm 2007, kinh tế có vốn ĐTTTNN chiếm 17% GDP; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng một vai trò quan trọng không chỉ trong việc hỗ trợ nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ thông qua đầu tư trực tiếp mà còn gián tiếp thông qua đóng góp ngân sách. Thực tế cho thấy đóng góp ngân sách của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng, góp phần đưa mức chi cho y tế, giáo dục, bảo hiểm và an sinh xã hội lên tới 30% tổng chi ngân sách. Ngoài ra, nguồn vốn ĐTTTNN đã có nhiều đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển xã hội của Việt Nam thông qua việc tăng thu nhập, giảm đói nghèo, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt là trang bị những kỹ năng công nghệ quản lý mới; hỗ trợ tiếp cận thị trường và hội nhập kinh tế thế giới....góp phần phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế -xã hội của Việt Nam. Về lâu dài, nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vẫn là một nguồn vốn đầu tư quan trọng đối với nền kinh tế nước ta nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện các mặt kinh tế và xã hội. Thực tế, thời gian qua ĐTNN chủ yếu vào những ngành có ưu thế về lao động và thị trường như dệt may, da giầy, xe máy, du lịch … phù hợp với chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng hàm lượng giá trị gia tăng, tăng tỷ trọng ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Nhờ vào sự ổn định chính trị xã hội và chính sách hấp dẫn thu hút đầu tư, nước ta đã đạt được mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài về con số đăng ký. Tuy nhiên, xét từ góc độ phát triển bền vững, bên cạnh những kết quả đạt được, sự phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã phát 6
  9. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... sinh nhiều vấn đề bất cập, cần phải khắc phục. Đó là: đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm trầm trọng thêm chênh lệnh giữa các nhóm thu nhập, giữa các vùng miền, làm tăng tính không bền vững của hoạt động xoá đói giảm nghèo; hoạt động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chứa đựng những bất lợi tiềm tàng về môi trường sinh thái, chủ yếu ở ba lĩnh vực: ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và đang dạng sinh học, .v.v. (Khi luận văn này chuẩn bị hoàn thành, những “sự kiện” Vinashin chôn chất thải rắn ngay khu dân cư, Vedan hàng chục năm liền đổ trực tiếp nước thải làm “chết” sông Thị Vải … đang gây bức xúc dư luận và làm “nóng” diễn đàn Quốc hội Khoá XII và các cơ quan có trách nhiệm - vừa lo ảnh hưởng xấu đến thu hút đầu tư, thất thu ngân sách, vừa không thể làm ngơ trước sự huỷ hoại môi trường - vẫn đang lúng túng tìm biện pháp xử lý). Đứng trước đòi hỏi đó, cần có một nghiên cứu để làm rõ mối tương quan giữa phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc thực hiện các trách nhiệm xã hội nhằm đảm bảo khả năng phát triển bền vững của quốc gia. Tác động tương hỗ này hoặc là sẽ thu hút thêm đầu tư hoặc là sẽ cản trở đầu tư, khiến đầu tư trực tiếp nước ngoài dịch chuyển sang quốc gia khác. Đây chính là bài toán được đặt ra đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Ngưỡng nào là đủ để nới rộng các chính sách và yêu cầu nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững thay vì thực hiện việc đặt ra các yêu cầu cao sẽ hạn chế đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài những phần phải “đánh đổi” đó, đề tài tập trung phân tích để thấy những ảnh hưởng tích cực cùng chiều thay vì ngược chiều giữa thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững ở Việt Nam. Với ý nghĩa đó, vấn đề “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam” được chọn làm đề tài Luận văn Thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam cũng như tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đã được nhiều tổ chức và các học giả thực hiện. Một số công bố như: - Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Nguyễn Tấn Vinh / TC Khoa học Chính trị ; 2005/Số 1. 36-43. 7
  10. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... - Thu hút vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục Việt Nam: Thiếu tầm nhìn xa. Nguyễn Hữu Hiểu / Tài chính, 2006/Số 11 . 13-15, 18 - FDI trong các ngành kinh tế của Việt Nam. Đặng Đức Long / TC Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông, 2006/Số 3 . 47-54 - Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong triển khai thực hiện các dự án FDI tại Việt Nam. Nguyễn Thị Hường / TC Kinh tế & phát triển, 2006/Số 111. 16-18, 22 - Triển khai các dự án FDI tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp. Bùi Huy Nhượng / TC Kinh tế & phát triển, 2005/Số 100 . 18-22 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt Nam. Nguyễn Hồng Sơn / Những vấn đề Kinh tế Thế giới ; 2006/Số 6 . 3-12 - Xu hướng chuyển dịch luồng vốn FDI và cơ hội của Việt Nam. Nguyễn Thị Lan / TC Thuế Nhà nước ; 2005/Số 14 (volume 2 số 10) . 32-38 - Tác động của FDI với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Nguyễn Xuân Thắng / TC Kinh tế & phát triển; 2006/Số 106 . 54-56 - Dự báo xu thế và triển vọng ĐTNN trực tiếp toàn cầu. TC Tri thức và Phát triển - 2006/Số 45/ - Thực trạng và giải pháp phân bổ FDI theo cơ cấu vùng kinh tế ở Việt Nam. Trần Lan Hương / Những vấn đề kinh tế thế giới - 2005/Số 1 . 61-68 - Các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Lê Thế Giới / TC Kinh tế và phát triển - 2004/Số 86 . 8-10 Những nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung đánh giá, phân tích hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN tại Việt Nam, phân tích luồng vốn nước ngoài dịch chuyển vào Việt Nam và dự báo triển vọng trong tương lai trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI…Nghiên cứu một cách cụ thể vai trò và ảnh hưởng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển bền vững đòi hỏi cần phân tích sâu hơn về trách nhiệm xã hội được các doanh nghiệp này thực hiện nhằm điều tiết hoạt động kinh tế theo hướng đảm bảo xã hội phát triển và các chính sách định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chung của phát triển bền vững. Các trách nhiệm này được hình thành trong các văn bản pháp 8
  11. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... quy và hệ thống các quy tắc ứng xử của cộng đồng doanh nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng sâu rộng, Việt Nam cần phải có chính sách phù hợp để hài hoà giữa lợi ích của các nhà đầu tư và trách nhiệm xã hội của họ. Các chính sách một mặt phải hỗ trợ cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế, mặt khác phải duy trì ổn dịnh và hiệu quả, giảm thiểu phát sinh những vấn đề xã hội và phát triển kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết những bất cập làm ảnh hướng tới sự phát triển bền vững liên quan tới khu vực có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: * Mục đích nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng tác động của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam. - Đề xuất hệ thống giải pháp để hài hòa giữa phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam trong những năm tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích và xác lập hệ thống các yếu tố cấu thành sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia; - Làm rõ vai trò của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia; - Khảo sát kinh nghiệm quốc tế về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu phát triển bền vững; - Phân tích thực trạng hoạt động của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài; đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam; - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam trong những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 9
  12. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam và tác động của nó tới mục tiêu phát tiển bền vững về kinh tế và xã hội. - Phạm vi nghiên cứu: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hình thành và phát triển ở Việt Nam từ năm 1987, khi Việt Nam ban hành Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để có được bức tranh tổng thể tác động của khu vực có vốn ĐTTTNN tới vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam, đề tài được xem xét, khảo sát, đánh giá trong cả giai đoạn phát triển từ năm 1987 đến nay và định hướng đến một số năm tới. Liên quan tới vấn đề này, luận văn cũng nghiên cứu về kinh nghiệm quốc tế về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển bền vững nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận cơ bản của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, đề tài cũng kết hợp vận dụng các phương pháp cụ thể như phân tích và tổng hợp, phân tích hệ thống, phân tích thống kê, khảo sát các kết quả điều tra. Quá trình thực hiện đề tài cũng sẽ kế thừa các công trình khoa học nghiên cứu về đánh giá tác động của khu vực có vốn ĐTTTNN tại Việt Nam, vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động của khu vực kinh tế này. 6. Đóng góp mới của luận văn: - Làm sáng tỏ một số khía cạnh lý luận về tác động của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững. - Đánh giá thực trạng hoạt động của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới góc độ phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong thời gian qua. - Đề xuất hệ thống giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn: 10
  13. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự phát triển bền vững - Chương 2: Tác động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển vững ở Việt Nam - Chương 3: Định hướng và giải pháp phát huy vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam. 11
  14. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. KHÁI LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1.1. Khái niệm Phát triển bền vững. "Phát triển bền vững" là một khái niệm mới mẻ, xuất hiện trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm phát triển của các quốc gia từ trước đến nay, phản ánh xu thế của thời đại và định hướng tương lai của loài người. Khái niệm "phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa "là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau". Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [4; 4]. Phát triển bền vững là một quá trình toàn diện, bao gồm những biến đổi về kinh tế, cũng như những biến đổi về xã hội, về văn hóa và giáo dục, khoa học và công nghệ, về môi trường và sự phát triển của con người. Phát triển bền vững đang là thách thức cho mọi quốc gia, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Việc lựa chọn con đường, biện pháp và thể chế, chính sách bảo đảm phát triển bền vững luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi nước trong bước đường phát triển. 12
  15. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong đó nhấn mạnh: "Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Tiếp đó, trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đã khẳng định lại phát triển bền vững "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều Chỉ thị, Nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước. Trái ngược với hiểu biết phổ biến, phát triển bền vững không chỉ đơn thuần được hiểu là sự phát triển được duy trì một cách liên tục mà hơn thế phát triển ở đây là sự nỗ lực liên tục nhằm đạt được trạng thái bền vững trên mọi lĩnh vực. Phát triển bền vững không được coi là một mục tiêu được đặt ra để đạt được mà đó là một quá trình duy trì sự cân bằng cơ học của đòi hỏi của con người với tính công bằng, sự phồn vinh, chất lượng cuộc sống và tính bền vững của môi trường tự nhiên. Phát triển bền vững ngày càng trở thành trung tâm của sự phát triển trong mọi lĩnh vực khi xã hội bước vào thế kỉ XXI. Vấn để ô nhiễm môi trường từng ngày trở thành vấn đề đáng lưu tâm song song với sự đi lên nhanh chóng của nền kinh tế. Thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, mức sống được nâng dần lên cả ở thành thị lẫn nông thôn, trong khi đó khoảng cách giàu nghèo trong xã hội cũng tăng lên rõ rệt. Vì vậy phát triển bền vững sẽ giúp mọi người 2
  16. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... trong xã hội đều có quyền bình đẳng và luôn gắn phát triển kinh tế với bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường. 1.1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành sự phát triển bền vững. 1.1.2.1. Phát triển kinh tế bền vững. Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững. Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản của sự phát triển nói chung. Nhưng phát triển kinh tế không phải là mục đích tự thân và cũng không thể là vô hạn mà phải phục vụ, thúc đẩy để đạt được các mục tiêu chung của sự phát triển. Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần của phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế, sự tăng trưởng chung thể hiện ở tốc độ tăng GNP và tốc độ tăng GDP mà chúng lại phụ thuộc và tốc độ tăng giá trị sản lượng và sản lượng thuần túy của các ngành kinh tế. Tốc độ tăng của các ngành lại khác nhau theo những quy luật nhất định. Vì thế trong từng thời kỳ nếu không báo đảm được tính quy luật giữa các ngành thì sẽ gây rối loạn trong nền kinh tế, hạn chế sự phát triển chung của nền kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển kinh tế là bảo đảm được tính cân đối, tính hiệu quả, tính mục tiêu và tăng trưởng kinh tế trước mắt phải bảo đảm tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Điều đó, đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. Dưới góc độ phát triển bền vững, phát triển kinh tế phải bảo đảm sự tăng trưởng hiệu quả và ổn định. Sinh lực kinh tế của một xã hội tùy thuộc vào khả năng giải quyết vấn đề lợi nhuận bằng cách sử dụng lợi nhuận thu được để trao đổi và bù đắp những thiệt hại do sự phát triển kinh tế đơn thuần gây ra. Lợi 3
  17. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... nhuận của nền kinh tế được tạo ra bằng cách tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ... Đối với những sản phẩm được chế tạo từ nguồn gốc thiên nhiên, vấn đề chủ yếu là xem tài nguyên thiên nhiên đó có khả năng tái tạo hay không. Nếu không thì phải nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm có khả năng thay thế. Và như vậy phải cộng thêm vào giá thành sản phẩm làm từ tài nguyên không tái tạo một loại chi phí khác đủ để nghiên cứu và phát triển sản phẩm thay thế. 1.1.2.1. Phát triển xã hội bền vững. Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, nghĩa là nâng cao và cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. Đó cũng là sự phát triển tự sinh do xã hội chủ động thực hiện chứ không phải là một sự phát triển ngoại sinh sống nhờ hoàn toàn vào nguồn lực tự bên ngoài, muốn vậy phải giảm đói nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người. Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới đã cho thấy, tăng trưởng kinh tế là công cụ quan trọng để xóa đói giảm nghèo, nhưng nếu không quan tâm giải quyết sự bất bình đẳng về thu nhập thì tăng trưởng kinh tế như vậy là không bền vững về mặt xã hội, rất dễ dẫn đến bất ổn về mặt xã hội và có hại cho bước tăng trưởng tiếp theo. Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. 1.1.2.1. Bảo vệ và cải thiện môi trường. Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất. Cũng giống như sự phát triển của sinh vật, sự phát triển của xã hội phải giải đáp được bài toán do môi trường đặt ra. Trong bất kỳ phương án quy hoạch phát triển nào theo hướng bền vững đều phải tính toán kỹ mối tác động qua lại giữa con người và thiên nhiên sao cho sự phát triển kinh tế - xã hội không làm suy thoái hoặc hủy diệt môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn ô nhiễm. 4
  18. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... Bảo vệ và cải thiện môi trường thực sự là một mục tiêu cần được quan tâm nhiều hơn nữa trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy nhiều quốc gia rừng đang bị tàn phá, tỷ lệ che phủ giảm sút, nhiều vấn đề về xử lý nước, chất thải, ô nhiễm môi trường chậm được xử lý ... là nguy cơ lớn cho sự phát triển bền vững. Tóm lại, Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống.... Phát triển bền vững là nhiệm vụ chung của tất cả quốc gia. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt về vấn đề chính sách mỗi quốc gia, sự tham gia của đông đảo người dân và thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp. 1.2. KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.2.1. Sự hình thành khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 1.2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo quan niệm thông thường, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Luật ĐTTTNN năm 1987 của Việt Nam đưa ra khái niệm ĐTTTNN là “việc các tổ chức, các cá nhân nước trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để 5
  19. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”. Tiếp đó, Luật ĐTTTNN năm 1996 đưa ra khái niệm ĐTTTNN là “việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”. Như vậy, theo Luật ĐTTTNN tại Việt Nam, khái niệm ĐTTTNN được hiểu là hình thức đầu tư trực tiếp và là việc bên ngoài (nước đầu tư) trực tiếp đưa vốn và tài sản khác vào đầu tư tại Việt Nam. Bên nước ngoài có thể là một tổ chức (tổ chức nhà nước, tổ chức tư nhân, hay một tổ chức quốc tế) hoặc tự nhiên nhân nước ngoài. Như vậy là pháp luật đầu tư của Việt Nam không loại trừ bất cứ một đối tượng nào, kể cả các tổ chức tư bản độc quyền, người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài. Đầu tư không chỉ là vốn đầu tư mà còn bao hàm cả bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ công nghệ… Quy định này của luật nước ta nhằm mục đích tranh thủ được vốn, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm và phương pháp quản lý tiên tiến, đào tạo đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao, đội ngũ quản lý giỏi; thay đổi cán cân kinh tế đối ngoại, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, hoà nhập với cộng đồng thế giới. Khái niệm ĐTTTNN trong pháp luật nói chung được hình thành phụ thuộc vào cục diện kinh tế, mà trước hết là tình hình chính trị của đất nước vào thời điểm thông qua văn bản pháp luật về ĐTNN. Nói cách khác, không chỉ những quy định riêng rẽ của pháp luật về ĐTTTNN mà chính sách kinh tế của quốc gia đối với ĐTTTNN đóng vai trò rất quan trọng. 1.2.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình thức được áp dụng phổ biến là: + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng; + Doanh nghiệp liên doanh; + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Tuỳ từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các hình thức trên được áp dụng khác nhau. 6
  20. Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, Chính phủ nước sở tại còn lập ra các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chuyển giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O). 1.2.1.3. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Các chủ ĐTTTNN phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước. - Quyền quản lý xây dựng phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ ĐTTTNN quản lý và điều hành. - Lợi nhuận của các chủ ĐTTTNN thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại hoàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp khác. - Nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể được bổ xung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được từ chủ ĐTNN . - Việc các chủ ĐTTTNN bỏ vốn vào trong nước để biến sinh lợi, thì qua đó bên phía chủ nhà tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại ở nước ngoài. Đây là một đặc điểm chú trọng cho các nước đang phát triển trong quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế trên thế giới. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà các chủ đầu tư được tự mình ra quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. 1.2.1.4. Những nguyên nhân hình thành khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luồng vốn ĐTTTNN hình thành và di chuyển một cách khách quan, xuất phát từ những lý do sau đây: - Có sự khác nhau về năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2