Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nguồn nhân lực trong ngành thủy sản ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH,HĐH đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản thúc đẩy việc đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH,HĐH trong thời gian tới ở ngành Thủy sản. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nguồn nhân lực trong ngành thủy sản ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------------------------------------- Nguyễn Long Quân Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trình bày thực trạng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của ngành thủy sản. Nêu những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở ngành thủy sản trong thời gian qua. Đưa ra một số phương hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ngành thủy sản như: xây dựng mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý, tạo nhiều việc làm mới để tận dụng lao động, hình thành và phát triển thị trường lao động, tăng cường vai trò của Nhà nước, của ngành và chính quyền các địa phương đối với việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực Luận văn ThS Kinh tế: 60.31.01 Nghd. : TS. Phạm Tất Thắng ĐẠI HỌC KINH TẾ Hà Nội – 2007
- QUY ƢỚC VIẾT TẮT NNL : Nguồn nhân lực CNH: Công nghiệp hoá HĐH : Hiện đại hoá CNH,HĐH : Công nghiệp hoá,hiện đại hoá KT-XH: Kinh tế –xã hội NXB: Nhà xuất bản 1
- MỤC LỤC Trang Mở đầu……………………………………………………… 1 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệphoá,hiện đại hoá đất nƣớc. 9 1.1.Công nghiệp hoá,hiện đại hoá với vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ………………………………………………… 9 1.2.Nội dung ,nhân tố ảnh hưởng và vai trò của đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực …………………………………………….. 33 Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở ngành thủy sản. 53 2.1.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở ngành Thủy sản………………………………. 53 2.2.Tổng quan thực trạng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở ngành Thủy sản thời gian qua…………………………………….. 62 2.3.Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra đối với đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ……………………………………. 76 Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản thúc đẩy việc đào tạo và sử dụngnguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở ngành Thủy sản. 84 3.1.Phương hướng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ………… 84 3.2.Giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở ngành thủy sản……………………………………… 93 Kết luận. 109 Danh mục tài liệu tham khảo . 111 2
- MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài. Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .Đây là vấn đề có ý nghĩa, tác dụng to lớn và toàn diện nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất nước tiến kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực và thế giới, song cũng không kém phần khó khăn phức tạp. Để sự nghiệp CNH, HĐH thành công, một vấn đề hết sức quan trọng là phải phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như vốn, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học và công nghệ.Trong đó nguồn lực con người giữ vị trí then chốt và vai trò đặc biệt quyết định nhất. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy đầu tư cho phát triển NNL được coi là “Chìa khoá” của tăng trưởng và phát triển.Vận dụng lý luận vào điều kiện cụ thể nước ta, Đảng Cộng Sản Việt Nam cho rằng : “Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH,HĐH mà còn là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh bền vững”(17,tr.108-109). Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: Phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, đến năm 2010 tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội”(NXB Chính trị quốc gia- Tr 215). 3
- Giải quyết vấn đề NNL trong quá trình CNH,HĐH bao gồm nhiều nhiệm vụ trong đó có nhiệm vụ đào tạo và sử dụng NNL Nhiệm vụ này vừa là nhiệm vụ chung của cả nước, vừa là nhiệm vụ của mỗi ngành . Cũng như các ngành khác,ngành thủy sản trong thời gian qua đã và đang có những cố gắng giải quyết vấn đề đào tạo và sử dụng NNLvà đã thu được kết quả nhất định .Song cho đến nay về cơ cấu ;chất lượng đào tạo và sử dụng NNL chưa đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH .Tình trạng vừa thừa vừa thiếu NNL trong sử dụng luôn xảy ra . Để góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận , thực tiễn và tìm những lời giải khoa học đối với việc đào tạo ,sử dụng NNL phục vụ tốt quá trình CNH,HĐH ở ngành thủy sản .Tôi chọn đề tài : “Nguồn nhân lực trong ngành thủy sản ở Việt nam”. nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ kinh tế . 2.Tình hình nghiên cứu. Vấn đề NNL đối với CNH,HĐH cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học ,nhiều cuốn sách,bài báo nghiên cứuvàđăng tải ,dưới đây là một số công trình tiêu biểu: - Tạp chí lý luận chính trị của Học viện chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã giành một chuyên mục: “Nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” cho những bài viết về vấn đề này như bài: Vài suy nghĩ về chuẩn bị nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa ,hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa” của tác giả Nguyễn Văn Thụy,bài:” Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh công nghiệp hóa ,hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Đình Hòa. 4
- - Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn ,NXB Chính trị quốc gia ,Hà Nội ,năm1996. - Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá của Phan Xuân Dũng ,Tạp chí Cộng sản ,tháng 9/1997. - Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa của giáo sư Tiến sĩ Phạm Minh Hạc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội ,năm1996. - Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng ,Tạp chí Lý luận chính trị , tháng 8/2002. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước của tác giả Mai Quốc Chánh ,NXB Chính trị quốc gia ,Hà Nội ,năm1999. - Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của tác giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa.NXB Sự thật ,Hà Nội , năm1991. Tuy nhiên,do nội hàm của vấn đề quá rộng và phức tạp nên chưa thể coi những công trình nghiên cứu nói trên là đầy đủ và hoàn thiện,các giải pháp đưa ra còn rất chung chưa thể coi là hoàn toàn thích hợp khi vận dụng ở ngành thủy sản. .Xung quanh vấn đề đào tạovàsử dụng NNL ở ngành thủy sản tuy đã được nghiên cứu và được thể hiện trong một số công trình và bài báo nhưng chưa nhiều và chưa nghiên cứu một cách hệ thống, đầyđủ với tư cách như một đề tài mang tính độc lập . 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. * Mục đích của luận văn: 5
- Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH,HĐH đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản thúc đẩy việc đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH,HĐH trong thời gian tới ở ngành Thủy sản. * Nhiệm vụ của luận văn: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về NNL, đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH,HĐH. - Phân tích thực trạng đào tạo và sử dụng NNL ở ngành Thủy sản thời gian qua . - Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản thúc đẩy việc đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH,HĐH thời gian tới ở ngành Thủy sản. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu : Luận văn lấy việc đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH,HĐH làm đối tượng nghiên cứu . * Phạm vi nghiên cứu : Lấy ngành Thủy sản làm không gian nghiên cứu và giới hạn về thời gian khảo sát từ năm 1996 đến nay . Các giải pháp đề cập trong luận văn là những giải pháp cơ bản nhìn từ góc độ kinh tế chính trị . 5.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu . 6
- * Cơ sở lý luận : Lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ,quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và các lý thuyết kinh tế hiện đại về NNL ,về đào tạo và sử dụng NNL. * Phương pháp nghiên cứu : Tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng việc sử dụng phương pháp biện chứng duy vật ,phương pháp trừu tượng hoá ,phương pháp tổng hợp và phân tích . Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu còn sử dụng phương pháp thống kê, định lượng, so sánh…. 6.Đóng góp và ý nghĩa của luận văn. * Đóng góp của luận văn: - Góp phần làm rõ thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đào tạo và sử dụng NNL trong quá trinh CNH ,HĐH . - Đề xuất những phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH,HĐH ở ngành Thủy sản . *Ý nghĩa của luận văn : - Kết quả của luận văn góp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định sự phát triển NNL trong quá trình CNH,HĐHcủa ngànhThủy sản . - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy môn kinh tế chính trị trong các trường đại học và cao đẳng của ngành thuỷ sản . 7.Kết cấu của luận văn . 7
- Ngoài phần mở đầu,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo , luận văn gồm 3 chương 7 tiết . Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước . Chương 2:Thực trạng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở ngànhThủy sản . Chương 3:Phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá thời gian tới ở ngành Thủy sản. 8
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƢỚC 1.1 Công nghiệp hoá,hiện đại hoá với vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực . 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1.1 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá ,là một quá trình tất yếu của lịch sử phát triển xã hội.Các nước công nghiệp trên thế giới đều đã trải qua quá trình CNH ở những thời điểm khác nhau với quy mô,tốc độ khác nhau,trong những điều kiện lịch sử KT-XH khác nhau.Xét về mặt lịch sử thì CNH là quá trình diễn ra trước HĐH,nhưng trong thời đại ngày nay luôn có sự đan xen,tác động qua lại lẫn nhau ,hai quá trình này không hoàn toàn đồng nhất với nhau.Về mặt thuật ngữ cho thấy HĐH là làm thay đổi trạng thái kỹ thuật – công nghệ và kinh tế đạt trình độ của thời đại ngày nay.Nói cách khác,HĐH nền kinh tế quốc dân là làm cho kỹ thuật và công nghệ sản xuất cũng như cơ cấu kinh tế của đất nước đạt được ngang với trình độ của thời đại,đây chính là khía cạnh kinh tế kỹ thuật của HĐH.Tuy nhiên,HĐH không chỉ như vậy mà còn bao hàm cả khía cạnh xã hội ,gắn với quá 9
- trình xây dựng một xã hội văn minh .Như vậy,quá trình kinh tế – kỹ thuật và quá trình KT-XH có quan hệ biện chứng với nhau. Quá trình kinh tế – kỹ thuật tạo điều kiện vật chất cho việc thực hiện nội dung của quá trình KT- XH và đến lượt mình quá trình KT-XH lại góp phần tạo nên động lực cho việc thực hiện quá trình kinh tế – kỹ thuật.Sự phát triển CNH hiểu theo nghĩa đầy đủ hơn còn là quá trình xây dựng và phát triển văn hoá trong đó phát triển con người và nguồn lực con người là nội dung cốt lõi. Ở nước ta, một nước tiến hành CNH sau ,nên CNH phải gắn liền với HĐH ,bởi lẽ trong thời đại ngày nay nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật :Cuộc cách mạng công nghiệp và hiện nay là cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại .Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại này đã dẫn tới sự thay đổi về chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất .Là nước tiến hành công nghiệp sau ,nên chúng ta không thể thực hiện theo mô hình CNH phát triển theo kiểu tuần tự như các nước đi trước ,nghĩa là tiến hành với nội dung căn bản là cơ khí hoá các ngành của nền kinh tế rồi mới tiến hành HĐH .Đồng thời khi thực hiện cơ khí hoá cũng không thể sử dụng máy móc được sản xuất trước đây mà phải sử dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến .Với ý nghĩa trên Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII và Đại hội Đảng lần thứ IX ,nhấn mạnh về con đường CNH rút ngắn đáng kể về thời gian ,vừa có bước đi tuần tự vừa có bước nhảy vọt ,muốn vậy CNH phải gắn liền với HĐH .Đảng ta quan niệm CNH,HĐH là : “ Quá trình chuyển đổi căn bản ,toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh ,dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ và phương tiện ,phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển 10
- của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”(14,tr.80). Thực chất CNH,HĐH ở nước ta là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật dựa trên công nghệ ,phương tiện và phương pháp sản xuất tiên tiến hiện đại ,yếu tố vật chất cơ bản của lực lượng sản xuất cho CNXH nhằm đạt năng suất lao động xã hội cao .Tuy nhiên ,đây không chỉ là quá trình tăng thêm một cách đơn giản về tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với việc thường xuyên đối mới công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững hiệu quả cao theo định hướng XHCN trong tất cả các ngành ,các vùng và các thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân . 1.1.1.2.Nguồn nhân lực Trước khi xem xét khái niệm nguồn nhân lực ( nguồnlực con người),chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ một số khái niệm liên quan với nó, như là khái niệm con người ,nhân tố con người. - Về khái niệm con người? Nguồn gốc bản chất con người như thế nào? Con người có vị trí vai trò gì trong phát triển xã hội?.. xung quanh vấn đề này đã tồn tại nhiều khái niệm khác nhau. Lịch sử tư tưởng nhân loại đã cho thấy rằng,con người là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nghiều nhà khoa học,trở thành vấn đề trung tâm của nhiều học thuyết.vào thời kỳ nguyên thuỷ,do các tri thức khoa học còn ít ỏi và sơ khai nên trình độ nhận thức của con người còn hạn chế, lúc đó con người không lý giải được các hiện tượng thông thường nhất của tự nhiên( như:mưa bão ,sấm chớp, động đất…),nên chứng kiến các hiện tượng tự nhiên như vậy con người rất 11
- lo sợ,tâm lý lo sợ đó khiến con người thần thánh hóa hiện tượng tự nhiên và để thoát khỏi sự lo sợ con người đã tự an ủi mình bằng việc thờ cúng tế lễ.Họ tin rằng,chính sức mạnh của tự nhiên thượng đế,các vị thần là nguồn gốc sinh ra mình.Do vậy ở thời kỳ nàyhầu hết các tôn giáo đều quan niệm con người được sinh ra từ một đấng bề trên nào đó,cuộc sống của con người do số phận định đoạt. Bước sang xã hội cổ đại,con người đã có được những tri thức nhất định,bước đầu họ cảm nhận về vị trí và vai trò của mình trong thế giới.Những suy tư ấy được biểu hiện trong tư tưởng của các nhà triết học mang mầm mống duy vật,họ cho rằng con người là tinh hoa cao quý nhất của tạo hoá.Là thước đo tất thảy của mọi vật.Mặc dù có nhiều hạn chế nhưng quan điểm của các nhà triết học cổ đại là sự phát triển mới trên con đường nhận thức về bản thân mình của con người.Nó đặt nền móng cho việc nghiên cứu về con người trong những giai đoạn sau. Nhận thức về con người được một bước phát triển đáng kể vào giữa thế kỷ XVIII trong tư tưởng của các nhà duy vật Pháp và thể hiện rõ nét nhất là trong triết học nhân bản của Phoi-ơ-bắc.Ông đã đấu tranh quyết liệt với những quan điểm duy tâm,thần bí và tìm cách giải thích về bản chất ,nguồn gốc con người theo quan điểm duy vật.Tuy nhiên,Phoi-ơ-bắc đã không giữ được quan điển duy vật một cách triệt để khi đi vào giải quyết các mối quan hệ của con người.con người trong quan niệm của ông là rất trìu tượng,con người phi xã hội,phi giai cấp, con người tách rời các mối quan hệ xã hội và các điều kiện sinh hoạt vật chất,chứ không phải là con người hiện thực. Với quan niệm duy vật về lịch sử,lần đầu tiên con người được nhận thức một cách đầy đủ và khoa học trong triết học Mác.Trên cơ sở kế thừa có phê 12
- phán các quan điểm của các nhà triết học trước đó,C.Mác đã chỉ rõ,con người là sản phẩm tiến hoá lâu dài của giới sinh vật,là một động vật bậc cao.Cũng giống như mọi động vật khác,con người là một bộ phận của tự nhiên,tồn tại trong tự nghiên .Nhưng có nhiều sự khác biệt giữa con người và con vật ,điểm phân biệt lớn nhất là vì con người biết lao động sản xuất.Nhờ lao động sản xuất mà con người quan hệ với tự nhiên,quan hệ với xã hội và quan hệ với đồng loại.các mối quan hệ đó đều mang tính chất xã hội,quan hệ xã hội là quan hệ bản chất nhất,bao trùm nhất trong các hoạt động của con người.Bởi vậy Mác kết luận: “Trong tính hiện thực của nó,bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội”. Nghiên cứu vai trò của lao động sản xuất với sự phát triển của con người và xã hội,Mác đã chỉ ra rằng, nhờ có lao động mà con người được chuyển hoá từ loài vật.Thời ban đầu lao động của con người chỉ là bản năng,nhưng khi ý thức và ngôn ngữ xuất hiện thì lao động đó mang tính xã hội.Lao động sản xuất là yếu tố quyết định nhất trong đời sống xã hội của con người.C.Mác viết “... Sản xuất ra tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật của mình” (1, 29). Khái niệm con người chứa một nội dung rộng và phức tạp,trong các công trình nghiên cứu khoa học và nguồn nhân lực thuộc phạmvi chương trình KX- 07 vàKHXH- 04 đã đề cập đến một hướng tiếp cận.Theo đó,con người đươc hiểu là một hệ thống tích hợp những đặc điểm của vũ trụ,giới sinh học,xã hội,sinh lý.tâm lý, chứa đựng tất cả các cấp độ phản ánh: Cơ,sinh,xã hội,tâm lý. Công trình nghiêu cứu của GS.TSKH.Phạm Minh Hạc,viện nghiên cứu về con người,đã phân định một cách rõ ràng khái niệm con người.Với tư cách là tột đỉnh của quá trình tiến hoá của thế giới sinh vật và tiếp tục phát triển,con người 13
- trở thành cá thể rồi cá nhân và nhân cách.Khi con người là đại diện của loài người ta gọi nó là cá thể.Với tư cách là thành viên xã hội người ta gọi cá nhân như là một thực thể độc lập và khi nó có đủ năng lực để nó có đủ năng lực để trở thành chủ thể của hoạt động học tập,lao động,vui chơi,con người trở thành nhân cách”(26,139-140). Từ hướng tiếp cận trên,đòi hỏi chúng ta khi xem xét và giải quyết các vấn đề con người,phải được nhìn nhận một cách toàn diện,cụ thể trên các mặt trong tính hiện thực của nó.Thực tiễn quá trình xây dựng đất nước ta,nhất là giai đoạn trước đổi mới,đã có những lúc chúng ta chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề con mgười,nên đã coi con người như là một sản phẩm thụ động của hoàn cảnh.Cũng do vậy,trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới,đôi khi chúng ta đã chủ quan duy ý trí trong việc giải quyết những vấn đề về con người.Bởi thế đã không phát huy được sự đóng góp tích cực, sáng tạo của từng cá nhân con người trong sự nghiệp xây dựng,phát triển đất nước.Cho nên khĩ xem xét và giải quyết những vấn đề về con người không được xem nhẹ yếu tố này,đề cao yếu tố kia và ngược lại,vì như vậy sẽ không thấy hết được bản chất hiện thực của con người. + Khái niệm nhân tố con ngƣời: Nhân tố con người là một khái niệm được phát triển từ quan niệm về vấn đề con người của chủ nghĩa Mác.Có thể nói,trên một phạm vi nào đó,khái niệm nhân tố con người có những điểm đan xen,trùng hợp với khái niệm con người .Tuy vậy giữa chúng có những điểm phân biệt.Khi nó tới nhân tố con người ,tức là nhất mạnh đến vai trò vị trí của con người tham gia vào hoạt động thực tiễn mà trước hết là hoạt động sản xuất vật chất.Nó là động lực quan trọng bậc nhất,thể hiện sức mạnh tổng hợp của chủ thể người trong mối quan hệ với các nhân tố khác đem lại sự phát triển cho xã hội. 14
- Nhân tố con người là một nhân tố xã hội đặc biệt,nó bao gồm hai mặt cá thể và cộng đồng.Nên ,khi xem xét nhân tố con người trong các điều kiện kinh tế- xã hội xác định thì nó phải được nhìn nhận trên cả hai mặt này.Trong thời kỳ đổi mới,nhân tố con người được khảo sát trên phương diện là người lao động mới,chủ thể của quá trình cải tạo xã hội cũ ,xây dựng xã hội mới. Các yếu tố cấu thành nội dung của khái niệm nhân tố con người có thể nói,chủ yêú là số lượng và chất lượng lao động của con người được thể hiện trong hoạt động sản xuất.các yếu tố này quy định năng lực và trình độ của con người trong việc xây dựng và cải tạo xã hội. Mục đích việc nghiên cứu làm rõ nội hàm khái niệm nhân tố con người là nhằm có được cái nhìn khái quát,toàn diện và cụ thể hơn về các thành tố liên quan trực tiếp đến nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là khái niệm được hình thành khi nghiên cứu về vai trò của yếu tố con người trong sự phát triển KT-XH .Nguồn nhân lực được đề cập trên nhiều góc độ khác nhau: - Theo nghĩa rộng -Theo lý thuyết phát triển ,NNL được hiểu theo nghĩa rộng là nguồn lực của một quốc gia ,một vùng lãnh thổ ,là một bộ phận cấu thành của các nguồn lực ,là lực lượng lao động của một quốc gia có thể huy động để tham gia vào quá trình phát triển KT- XH ,đó là bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động . -Trong lý luận về vốn ,con người được đề cập đến như một loại vốn (vốn người “Tư bản người” ),một thành tố cơ bản của quá trình sản xuất ,kinh doanh.Ngoài ra lý luận về vốn người còn xem xét con người từ quan điểm về 15
- nhu cầu ,về các nguồn cho sự phát triển của nó .Đầu tư cho con người được phân tích tương tự đầu tư vào các nguồn lực vật chất có tính đến tổng hiệu quả của các đầu tư này hoặc thu nhập mà con người và xã hội thu được từ các đầu tư đó .Cách tiếp cận này được áp dụng một cách phổ biến ở các nước hiện nay .Theo cách tiếp cận này Ngân hàng thế giới cho rằng:NNL là toàn bộ vốn người (Thể lực ,trí lực,kỹ năng nghề nghiệp )mà mỗi cá nhân sở hữu .Ở đây con người được coi như là một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác như :Vốn bằng tiền ,công nghệ tài nguyên .Việc đầu tư cho con người giữ vị trí trung tâm trong các loại đầu tư và là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững.Do đó NNL là nguồn vốn đặc biệt ,nhất là trong giai đoạn phát triển của kinh tế tri thức gắn với đặc trưng của lao động trí tuệ . - Nguồn nhân lực của một quốc gia hay một vùng, một địa phương là tổng hợp những tiềm năng lao động của con người có trong một thời điểm xác định.Tiềm năng đó bao hàm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức ,lối sống, nhân cách và truyền thống lịch sử,văn hóa dân tộc) của bộ phận dân số có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế – xã hội .Theo nghĩa này các nhà khoa học Việt Nam thể hiện trong Chương trình khoa học – công nghệ cấp nhà nước: “Con người Việt Nam – mục tiêu và động lực phát triển kinh tế –xã hội”( Mã số KX-07) đã định nghĩa: “NNL được hiểu là số dân và chất lượng con người ,bao gồm cả thể chất và tinh thần ,sức khoẻ và trí tuệ ,năng lực ,phẩm chất ,thái độ ,phong cách làm việc”(24,tr.28). Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân cư và chất lượng con người với tất cả các đặc điểm,tiềm năng và sức mạnh của nó trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Do vậy các đặc trưng cơ bản của 16
- nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ, mang tính nhân quả với các đặc trưng của dân số ở mỗi giai đoạn phát triển. Như vậy ,nguồn lực được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng . -Về số lượng,nguồn nhân lực phụ thuộc vào thời gian làm việc có thể có được của cá nhân và qui định độ tuổi lao động của mỗi quốc gia .Ở Việt Nam hiện nay,Luật Lao động qui định độ tuổi lao động đối với nam từ 15- 60,đối với nữ từ 15-55 .Số lượng NNL ,đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT- XH .Nếu số lượng không tương xứng với sự phát triển (thừa hoặc thiếu )thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trinh CNH,HĐH .Nếu thừa sẽ dẫn đến thất nghiệp ,tạo gánh nặng về mặt xã hội cho nền kinh tế ;nếu thiếu thì không có đủ lực lượng nhân lực cho quá trình CNH,HĐH và phát triển kinh tế đất nước . -Về chất lượng ,nguồn nhân lực được biểu hiện ở thể lực ,trí lực ,tinh thần thái độ ,động cơ ,ý thức lao động ,văn hoá lao động công nghiệp ,phẩm chất tốt đẹp của người công dân đó là yêu nước ,yêu CNXH .Trong 3 mặt :Thể lực ,trí lực ,tinh thần ,thì thể lực là nền tảng ,cơ sở để phát triển trí lực ,là phương thức để chuyển tải khoa học kỹ thuật vào thực tiễn .Trí tuệ là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu của NNL bởi có nó con người mới có thể nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học vào quá trình hoạt động sản xuất và cải biến xã hội .C.Mác và Ăngghen đã nói : “Tất cả cái gì thúc đẩy con người hành động đều tất nhiên phải thông qua đầu óc của họ”(32,tr,438). Theo nghĩa hẹp Theo bộ luật lao động, ở một không gian và thời gian xác định, xét về khả năng có thể sử dụng,thì khái niệm nguồn nhân lực đồng nghĩa với nguồn lao 17
- động.Nếu xét về tình trạng hoạt động thì khái niệm nguồn nhân lực đồng nghĩa với lực lượng lao động. Ở nước ta ,khái niệm Nguồn lao động” và “Lực lượng lao động” còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Nguồn lao động: -Theo giáo trình “ Kinh tế lao động” của trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội nguồn lao động là toàn bộ dân số trong độ tuổi (nam từ 15 đến 60,nữ 15 đến 55) trừ đi những người trong độ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao động. Với quan niệm này, nguồn lao động sẽ không bao gồm dân số ngoài độ tuổi lao động đang thực tế làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. -Theo quy định của tổng cục thống kê, khi tính toán cân đối nguồn lao động,thì nguồn lao động bao gồm toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, cụ thể: “ Nguồn lao động gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang không có việc làm (Thất nghiệp) huặc đang đi học ,đang làm nội trợ trong gia đình mình huặc chưa có nhu cầu làm việc” 58,tr24 Khái niệm nguồn lao động này được sử dụng trong điều tra mẫu quốc gia về lao động - việc làm hàng năm,trong công tác thu thập,tổng hợp thông tin thống kê về thị trường lao động ở Việt nam từ năm 1996 trở lại đây.khái niệm này vừa phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động về độ tuổi lao động,vừa bao gồm được cả những người lao động ở dạng tích cực (Đang tham gia lao động) và những người lao động còn đang ở dạng tiềm tàng( Có khả năng lao động nhưng 18
- chưa tham gia lao động); làm căn cứ để tính toán quy mô nguồn lao động tại một thời điểm nào đó. Lực lượng lao động: -Theo giáo trình “Kinh tế lao động”của trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội, lực lượng lao động là số người trong độ tuổỉ lao động cộng 1/2 số người lao động trên độ tuổi và 1/3 số người lao động dưới tuổi có khả năng lao động và có nhu cầu việc làm. -Trong cuốn sách “ Hướng dẫn nghiệp vụ chỉ tiêu xã hội ở Việt nam” của tổng cục thống kê quy định: Lực lượng lao động là những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và không có việc làm ( Biểu thị dân số hoạt động kinh tế). Các quan niệm nêu trên về lực lượng lao động xã hội mới chỉ làm rõ được phần nào về mặt định tính huặc định lượng,để đánh giá về quy mô lực lượng lao động.Bởi vì trong đó còn một số yếu tố không xác định và không phù hợp với bộ luật lao động của Việt Nam. Theo quan niệm của ngành lao động,lực lượng lao động gồm những người từ 15 tuổi trở lên đang tham gia hoạt động kinh tế ,không phân biệt có việc làm hay đang thất nghiệp. Khái niệm này cơ bản thống nhất với quan điểm của ILO và quy định hiện hành của Tổng cục Thống kê về lực lượng lao động( lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế). Từ những phân tích trên cho thấy : Nguồn nhân lực là tổng hợp những con người cụ thể có khả năng tham gia vào quá trình lao động với tổng thể các yếu tố về thể lực trí lực ,tâm lực .Với cách hiểu này ,NNL bao gồm những người 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn