intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm phân tích rõ thực trạng nguồn nhân lực hiện tại ở Bắc Ninh. Từ đó đưa ra một số định hướng giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Bắc Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------- VŨ PHƯƠNG MAI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Hiệp HÀ NỘI – 2011
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………..................i MỞ ĐẦU…………………………………………………………….................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN…………........10 1.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN……………........10 1.1.1 Phát triển nguồn nhân lực……………………………………………...................10 1.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn……………...................12 1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN...........................................17 1.2.1 Sự tác động của phát triển nguồn nhân lực đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn………………………………………………...............................17 1.2.2 Sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến phát triển nguồn nhân lực………………………………………………...................................18 1.3 CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN……………………....19 1.3.1 Chỉ tiêu về số lượng……………………………………………………....................20 1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng………………………………………………….....................21 1.3.3 Chỉ tiêu về sử dụng nguồn nhân lực…………………………………......................23 1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN………………………………………………................................................23 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Hải Dương………………………………….....................................23 1.4.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc……………………………………..................................25 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH....................................................................................................................................30 2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG
  3. NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH……………………………...................................30 2.1.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở Bắc Ninh……………....................30 2.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn ở Bắc Ninh………………....................33 2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY…………………………………...................................................36 2.2.1 Số lượng và cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh….....................36 2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh……..................44 2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh……….........................50 2.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH HIỆN NAY……………………………………........................................................54 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015………………………………………..............................61 3.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH…………… .................61 3.1.1 Quan điểm đào tạo nghề gắn với sử dụng lao động nông thôn………...................61 3.1.2 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh gắn với yêu cầu của thị trường………………………………………………………..........................................62 3.1.3 Quan điểm nâng cao sức khỏe cho người lao động nông thôn………...................62 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015………………………………………………….................................................63 3.2.1 Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về phát triển nhân lực…………………………………………………………………………………………..63 3.2.2 Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực………………………………...64 3.2.3 Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo cho lao động khu vực nông thôn ở Bắc Ninh………………………………………..,....................................63 3.2.4 Nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực nông thôn…………………….....................69 3.2.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực …………………………………………………………………..71
  4. 3.2.6 Giải quyết việc làm cho lao động nói chung và khu vực chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp nói riêng…………………………………………..........................................76 3.2.7 Tăng cường hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế…………………………………………………………………...............................78 KẾT LUẬN……………………………………………………………………..................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………..81
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Tên bảng Trang Quy mô dân số ở Bắc Ninh phân theo huyện và thành phố 1 2.1 37 năm 2009 so sánh với năm 2005. 2 2.2 Dân số và cơ cấu dân số thành thị- nông thôn 2005- 2010. 38 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Bắc Ninh năm 3 2.3 39 2010 so sánh với năm 2006. Quy mô dân số và lực lƣợng lao động (giai đoạn 2005- 4 2.4 40 2010). 5 2.5 Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi. 42 Lực lƣợng lao động chia theo giới tính, khu vực thành thị, 6 2.6 43 nông thôn. Trình độ học vấn lao động nông thôn ở Bắc Ninh 2005- 7 2.7 44 2009. 8 2.8 Hiện trạng lao động theo trình độ học vấn năm 2010. 45 9 2.9 Cơ cấu lao động nông thôn phân theo trình độ chuyên môn. 46 10 2.10 Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo năm 2010. 47 Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động 11 2.11 trong các khu công nghiệp: Bắc Ninh và Bình Dƣơng (Quý 48 II/2010) - %/tổng số lao động. Hệ số sử dụng thời gian lao động của khu vực nông thôn 12 2.12 50 trong 12 tháng qua. Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn theo nhóm tuổi 13 2.13 51 trong năm 2010. Tổng sản phẩm quốc nội (GĐP) nông nghiệp ở Bắc Ninh 14 2.14 52 giai đoạn 2005-2009. i
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 15 năm tách tỉnh, nông nghiệp, nông thôn của Bắc Ninh hôm nay đã có nhiều thay đổi và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Sản xuất phát triển ổn định và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nhƣ gạo, rau, cây cảnh, gà, lợn, cá…đã đƣợc nâng lên và có vị trí nhất định trên thị trƣờng, thu nhập và đời sống của đại bộ phân nông dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn ở Bắc Ninh hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại và thách thức nhƣ: cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; cơ sở hạ tầng thấp kém; trình độ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp; thị trƣờng kém phát triển; khả năng cạnh tranh chƣa cao; tình trạng thiếu việc làm phổ biến và lạc hậu ở một số địa phƣơng hết sức gay gắt… Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta đồng thời là một nhiệm vụ quan trọng. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ở con ngƣời, chủ thể của xã hội phải là ngƣời có năng lực sáng tạo, năng động, nhạy bén, dễ dàng thích ứng và có khả năng làm chủ các tri thức khoa học- công nghệ, biết vận dụng vào thực tiễn đồng thời con ngƣời phải có thể chất, tinh thần tốt và tƣ tƣởng vững vàng. Mặt khác, công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng tác động trở lại đối với con ngƣời để phát triển hơn nữa những tƣ chất đó.[37] Nguồn nhân lực đƣợc coi là nhân tố cơ bản cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế do vậy nguồn lao động dồi dào, chất lƣợng cao đƣợc coi là một tiềm năng to lớn. Thực tế cho thấy, ở Bắc Ninh có khoảng 72,8% dân số hiện đang sinh sống ở khu vực nông thôn, nguồn nhân lực trẻ và chiếm tỷ trọng cao với khoảng 60% lực lƣợng lao động đang hoạt động trong nông nghiệp. 1
  7. Một mặt sẽ tạo lợi thế cho phát triển kinh tế xã hội, nhƣng mặt khác cũng sẽ là gánh nặng cho sự phát triển. Thời gian qua, Đảng và chính quyền Tỉnh đã có nhiều chính sách và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn nhƣ dạy nghề cho nông dân, khuyến nông lâm ngƣ, đẩy mạnh hoạt động y tế và chăm sóc sức khỏe, tăng cƣờng thể chất cho ngƣời dân….tuy nhiên, nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn vẫn còn nhiều yếu kém: đông về số lƣợng nhƣng chất lƣợng chƣa cao thể hiện ở trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp…cụ thể đến năm 2010, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông là 27,2% , 0,39% tỷ lệ mù chữ, lao động nông thôn có bằng công nhân kỹ thuật trở lên chiếm khoảng 18,84/%...cơ cấu lao động còn chƣa hợp lý và chậm chuyển biến; lao động nông thôn chƣa nhận thức đƣợc năng lực và trình độ của mình, thị trƣờng lao động kém phát triển, thiếu thông tin và kiến thức…Nông dân còn ỷ lại, tác phong làm việc nông nghiệp vẫn ăn sâu thấm rễ nên tính năng động kém, thiếu ý thức kỷ luật… Về mặt lý luận, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cũng nhƣ ở Bắc Ninh. Song vấn đề mối quan hệ và tác động qua lại giữa công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn và phát triển nguồn nhân lực ở Bắc Ninh chƣa đƣợc làm rõ nhƣ: công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Bắc Ninh đặt ra yêu cầu gì đối với phát triển nguồn nhân lực hay tác động của phát triển nguồn nhân lực sẽ làm cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh thay đổi ra sao?... Trên cơ sở đặt ra vấn đề nghiên cứu nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh và tìm ra những giải pháp đáp ứng hơn nữa yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn tới. Vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, 2
  8. hiện đại hóa, nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh” đã đƣợc chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu * Bàn về vấn đề Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các cách tiếp cận khác nhau như: -“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Một số vấn đề đặt ra và hướng giải quyết”, Tạp chí triết học, Hà nội, 2007 số 11, tr 23- 30 của Trần Đắc Hiển- Bài viết phân tích vấn đề nảy sinh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam thời gian qua, tạo ra áp lực về việc làm đối với ngƣời dân bị thu hồi đất canh tác, gia tăng phân hóa giàu nghèo, gây ô nhiễm môi trƣờng và tác động tiêu cực đến văn hóa, tinh thần của cộng đồng dân cƣ nông thôn. Từ đó đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng giải pháp cho mỗi vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - “Đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, Hà nội, 2007 số 7, tr 37-40 của Vũ Thị Thoa. Bài viết phân tích những cơ hội, thách thức đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. - “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí kinh tế- dự báo, Hà Nội, 2006, số 2, tr 2-3 của Vũ Văn Phúc- Bàn về ý nghĩa, vai trò, kết quả thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn những năm qua và kiến nghị một số vấn đề giải pháp tiếp tục quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới. - “Ba bài học kinh nghiệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội, 2005, số 5, tr 72-82 của Nguyễn Đình Liêm- Bài viết trình bày ba kinh nghiệm bao trùm nhất về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan. Là 3
  9. nhận thức, tƣ duy về nông nghiệp, nông thôn đúng đắn; Chế định chính sách và đề ra quyết sách chính xác; Năng lực điều hành của chính quyền. * Bàn về Phát triển nguồn nhân lực có nhiều tác giả đề cập với các cách tiếp cận khác nhau: - “Một số bổ sung, phát triển trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam”, Tạp chí Lý Luận chính trị, Hà nội, 2007, số 2, tr 66-70 của Bùi Thị Ngọc Lan- bài viết đề cập tới những quan điểm cơ bản trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực qua các kỳ Đại hội Đảng (từ Đaị hội VI đến Đaị hội X) - “Vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI”- - trích Trong sách: “Việt Nam học-Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ II”, tập III, NXB Thế giới, năm 2007, trang 525- 546 của Phạm Minh Hạc. Bài viết khái quát lại vấn đề phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực của Việt Nam trong chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc qua các giai đoạn 1991-1995, 1996-2000, 2001-2005 và một số chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc về phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực; vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong các kỳ Đại hội Đảng cộng sản khóa VI, VII,VIII, IX. - “Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam., đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường” bài viết đƣợc trích trong sách: “Việt Nam học,-Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần II Việt Nam trên con đƣờng phát triển và hội nhập, truyền thống và hiện đại”. Tác giả Trần Hùng Phi có trình bày khái quát vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam giai đoạn từ 2001-2005. Có so sánh với một số nƣớc trên thế giới. Nêu lên 4 giải pháp cho vấn đề giáo dục- đào tạo và dạy nghề, nhằm đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của thực tiễn trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam. - “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở những quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Á”. Tạp chí Nghiên cứu con ngƣời số 2(41) 2009 của Phạm Thành Nghị- Tác giả bài viết đã chỉ ra 5 kinh nghiệm quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển vƣợt bậc của các quốc 4
  10. gia và vùng lãnh thổ: (1) coi con ngƣời , nhân lực là yếu tố quyết định, (2) Phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu quá trình phát triển kinh tế-xã hội và chiến lƣợc phát triển đón đầu,(3) Kết hợp chƣơng trình đào tạo nghề đại cƣơng và đào tạo nghề chuyên sâu, (4) Phối hợp vai trò Nhà nƣớc, doanh nghiệp và khu vƣc tƣ nhân, (5) Thu hút và trọng dụng nhân tài. “Phát triển nhân lực, nhân tài- lựa chọn của Trung Quốc trong chiến lược phát triển bền vững” Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 3 (97) 3-2009 của Nguyễn Thị Thu Phƣơng- Bài viết có đề cập đến một số chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhân tài của Trung Quốc hiện nay: (1) Đào tạo thông qua giáo dục- điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững nguồn lực con ngƣời (2)Thiết lập hệ thống sử dụng nguồn nhân lực, nhân tài hiệu quả, hợp lý. Ngoài ra bài viết con đƣa ra một số đánh giá về thành công và hạn chế trong việc phát triển nhân lực nhân tài của Trung Quốc. * Bàn về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hịên đại hoá nông nghiệp, nông thôn có nhiều tác giả đề cập tới với các cách tiếp cận khác nhau: - “Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”. Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 4/ 2005 của Trần Quang Vinh- Bài viết đánh giá thực trạng về số lƣợng, chất lƣợng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, yếu tố văn hóa truyền thống, thể lực nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay và một số hƣớng phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng tiến bộ Khoa học- công nghệ phát triển phù hợp với kinh tế thị trƣờng, cơ cấu phải phù hợp với cơ cấu kinh tế. - “Phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay”, tạp chí Quản lý Kinh tế, Hà Nội, số 27 tr 48- 51 của Phí Văn Hạnh – Bài viết có đƣa ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng nguồn nhân lực ở nông 5
  11. nghiệp, nông thôn yếu kém và chỉ ra một vài giải pháp để phát triển nguồn nhân lực này. - “Phát triển nguồn nhân lực gắn với việc làm và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” tạp chí Thông tin lý luận, Hà nội, 1995, số 12, tr 52-57 của Nguyễn Hữu Dũng- bài viết đề cập đến vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; Thực trạng và thách thực đặt ra đối với nguồn nhân lực; Quan điểm và phƣơng hƣớng cơ bản phát triển nguồn nhân lực ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá . - “Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh”- Luận văn Thạc sĩ kinh tế- năm 2006 của Nguyễn Ngọc Tú có đề cập tối yếu tố nguồn nhân lực ở Bắc Ninh với thực trạng và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. - “Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh trên đƣờng đổi mới”- Nxb Thống kê của Trần Văn Túy- Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông dân Bắc Ninh có đặt ra 3 vấn đề chủ yếu đó là vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn hiện nay, những thành tựu đạt đƣợc và một số hạn chế còn tồn tại. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm giải quyết tốt, hiệu quả 3 vấn đề nêu trên… Hầu hết các giáo trình, các bài viết của các nhà kinh tế, nhà hoạch định chính sách đều ít nhiều đề cập tới vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào đề cập tới vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Trên cơ sở kế thừa và có chọn lọc những nội dung trên của các tác giả…đề tài muốn phân tích sâu hơn nữa vấn đề phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông 6
  12. nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh trong giai đoạn vừa qua. Từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu: Luận văn nhằm phân tích rõ thực trạng nguồn nhân lực hiện tại ở Bắc Ninh. Từ đó đƣa ra một số định hƣớng giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Bắc Ninh trong thời gian tới. Nhiệm vụ: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ tập trung làm rõ: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong khu vực về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và bài học cho phát triển nguồn nhân lực ở Bắc Ninh; Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp nông thôn ở Bắc Ninh; Các quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ở Bắc Ninh thời gian từ 2005 đến nay. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dƣới góc độ kinh tế- chính trị và chủ yếu tập trung vào vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 7
  13. 5. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: Phƣơng pháp duy vật biên chứng và duy vật lịch sử; Phƣơng pháp thực chứng, tổng kết thực tiễn; Phƣơng pháp phân tích tổng hợp; Phƣơng pháp thống kê. - Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đƣợc sử dụng để nghiên cứu vai trò phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Xem xét mối quan hệ này trong quá trình phát triển liên tục và trong mối quan hệ với các điều kiện lịch sử cụ thể. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu để phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn và các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực, các kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, nguyên nhân. - Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để thống kê và sử lý số liệu thứ cấp thu thập đƣợc, từ đó đƣa ra những đánh giá, tình hình thực trạng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh thời gian qua, từ đó rút ra một số quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực công nghiệp hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Ngoài ra đề tài còn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ: phƣơng pháp so sánh, logic, lịch sử… 6. Đóng góp của luận văn Thứ nhất, trên cơ sở hệ thống hoá lý thuyết về nguồn nhân lực; phát triển nguồn nhân lực; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; đề tài nhận diện mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Thứ hai, luận văn đi vào phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Từ đó xác 8
  14. định những khó khăn của Bắc Ninh khi phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Thứ ba, trên cơ sở lý luận chung và thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Luận văn có đƣa ra quan điểm và một số giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh trong thời gian tới (tầm nhìn đến năm 2015) 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc bố cục theo các nội dung chính sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp, nông thôn ở Bắc Ninh đến năm 2015. 9
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1.1.1 Phát triển nguồn nhân lực Nhiều công trình nghiên cứu trong một số năm gần đây có đề cập khá nhiều đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nhƣ một nhân tố quan trọng cho sự tăng trƣởng kinh tế. Việc một quốc gia đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực về chất lƣợng và số lƣợng cũng sẽ cho thấy một kết quả khả quan cho sự phát triển kinh tế lâu dài và bền vững của quốc gia đó. Trong bối cảnh hiện nay, khi kinh tế tri thức phát triển nhƣ vũ bão thì việc đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực ngày trở nên cấp bách. Con ngƣời với trình độ cao và tay nghề giỏi sẽ ngày càng chiếm lĩnh những tri thức khoa học của loài ngƣời và làm chủ tƣơng lai, cuộc sống của chính bản thân mình. Đặc biệt, con ngƣời nhƣ là một nhân tố quyết định trong việc tạo ra khối lƣợng của cải vật chất cho xã hội. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, các nƣớc phát triển trên thế giới đã sớm nhận thức đƣợc vai trò quan trọng trong việc phát triển con ngƣời nhƣ là một chủ thể quan trọng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hầu hết các quốc gia đó đã đầu tƣ rất nhiều cho phát triển nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nếu coi nguồn nhân lực là tiềm năng con ngƣời nói chung, có thể đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, thì phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình biến đổi nguồn nhân lực nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng con ngƣời. Đó là quá trình phát triển cả năng lực vật chất, năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả về tâm 10
  16. hồn và hành vi, từ trình độ chất lƣợng này lên trình độ chất lƣợng khác cao hơn và toàn diện hơn. Để đạt đƣợc điều này cần tạo điều kiện cho con ngƣời đƣợc tiếp cận với các dịch vụ cần thiết nhƣ giáo dục- đào tạo, chăm sóc y tế, có môi trƣờng cuộc sống phong phú, lành mạnh và an toàn.[37, tr22]. Tuy nhiên, dù xem xét ở khía cạnh nào thì phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và lâu dài. Liên quan đến chính sách và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực có thể đƣợc xem xét cả trong ngắn hạn và trong dài hạn. + Về ngắn hạn: phát triển nguồn nhân lực là nhằm cung cấp lực lƣợng lao động cho thị trƣờng lao động, hay nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm và gắn với việc làm. Nhƣ vậy, nói phát triển nguồn nhân lực trong ngắn hạn là nói đến quan hệ có tính chất vi mô và phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của doanh nghiệp và hộ gia đình. Thực chất phát triển con ngƣời là gia tăng giá trị con ngƣời, giá trị tinh thần, giá trị đạo đức và giá trị thể chất, vật chất. Cụ thể hơn, phát triển nguồn nhân lực đƣợc hiểu về cơ bản là gia tăng giá trị cho con ngƣời, trên các mặt nhƣ đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực…làm cho con ngƣời trở thành những ngƣời lao động có những năng lực và phẩm chất mới và cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu to lớn của sự phát triển kinh tế- xã hội, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, theo nghĩa rộng chúng ta còn hiểu phát triển nguồn nhân lực không chỉ là sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nghề nói chung, mà còn là sự phát triển năng lực và sử dụng tiềm năng con ngƣời nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống [9]. Với cách hiểu này, khái niệm phát triển nguồn nhân lực đã bao trùm trong toàn bộ các mặt cả về kinh tế lẫn xã hội. 11
  17. Phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động có mục tiêu. Muốn vậy, cần kết hợp đào tạo với phát triển, gắn sự phát triển của cá nhân với phát triển tổ chức, coi sự phát triển của cá nhân là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của tổ chức và ngƣợc lại, sự phát triển của tổ chức là môi trƣờng không thể thiếu cho sự phát triển cá nhân. Lập luận về trách nhiệm của cá nhân và doanh nghiệp về phát triển nguồn nhân lực có cơ sở từ lý thuyết nguồn vốn nhân lực khẳng định năng suất lao động của một cá nhân phụ thuộc vào trình độ nguồn nhân lực của bản thân anh ta và thu nhập là do bản thân anh ta quyết định. Đi theo hƣớng này, nhiều công trình nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tỷ lệ thu hồi vốn đầu tƣ vào giáo dục thƣờng là cao nhất. +Về dài hạn: phát triển nguồn nhân lực là đầu tƣ cho phát triển, là đầu tƣ nhằm phát triển một nguồn nhân lực quan trọng nhất của nền kinh tế, đó là nguồn lực con ngƣời, nguồn lực mà thông qua đó phát huy đƣợc các nguồn lực khác của quốc gia. Nói đến phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn là nói đến các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc gắn với phát triển. Lập luận về vai trò của Nhà nƣớc về đầu tƣ công cộng cho phát triển nguồn nhân lực có cơ sở từ thuyết tăng trƣởng nội sinh, theo đó nhờ có sự lan tỏa của tri thức và ngoại ứng nguồn vốn nhân lực mà lợi ích xã hội thu đƣợc từ việc đầu tƣ vào nhân lực có thể vƣợt trội lợi ích cá nhân. Trong trƣờng hợp thiếu đầu tƣ cá nhân, thì đầu tƣ công cộng không chỉ có lợi mà còn là điều hết sức cần thiết [37, tr25-26]. 1.1.2 Khái quát về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 1.1.2.1 Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Lịch sử công nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm, mở đầu là cuộc cách mạng công nghiệp thành công ở Anh, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công là chính sang lao động cơ khí. 12
  18. Về cơ bản cách mạng công nghiệp chính là quá trình các nƣớc tiến hành công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là tất yếu khách quan bởi: Thứ nhất: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nội dung trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thứ hai: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn xuất phát từ vai trò và vị trí chiến lƣợc của chính ngành này (là một khu vực rộng lớn, môt ngành kinh tế quan trọng) thể hiện trên các mặt sau: Về mặt kinh tế: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vừa có đóng góp cho khu vực kinh tế hiện đại (cung cấp nguyên liệu đầu vào), vừa là ngành cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu có lợi thế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng. Nông nghiệp cũng đƣợc coi là khu vực tạo cầu lớn, có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nƣớc trong trƣờng hợp bị tổn thƣơng trong môi trƣờng thƣơng mại quốc tế Về xã hội: nông nghiệp và nông thôn tạo việc làm cho đại bộ phận lực lƣợng lao động, giảm thất nghiệp và thiếu việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống và xóa đối giảm nghèo, giảm khoảng cách chênh lệch nông thôn- thành thị, thực hiện công bằng xã hội. Về chính trị: đảm bảo an ninh lƣơng thực, ổn định chính trị và xã hội, củng cố quan hệ công nông. Đặc biệt do sự gia tăng của dân số và yêu cầu cải thiện chất lƣợng bữa ăn, nhu cầu dinh dƣơng mà nông nghiệp không những tăng nhanh về sản lƣợng mà còn phải cải thiện chất lƣợng sản phẩm. Về môi trường sinh thái: sử dụng một cách khoa học có hiệu quả tài nguyên đất đai, chống xói mòn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, sử dụng nguồn nƣớc ngầm và nƣớc bề mặt hợp lý, hạn chế tác động của hạn hán, lũ lụt. 13
  19. Nhờ đó mà môi trƣờng sinh thái đƣợc lành mạnh, cuộc sống đƣợc đảm bảo an toàn [37, tr31]. Có thể khẳng định lại rằng: hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là bƣớc đầu cho sự thành công của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ sở tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài và bền vững. 1.1.2.2 Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đƣợc chia làm 2 khía cạnh: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống thành nền nông nghiệp hiện đại. Quá trình này thực chất là: Thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trƣớc hết là công nghệ sinh học, đƣa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trƣờng [1, tr 31]. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ. Giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn. [1, tr32] 14
  20. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn diễn ra đồng thời với 2 quá trình quá trình đô thị hóa làm thu hẹp nông thôn do một phần lãnh thổ nông thôn chuyển thành đô thị; quá trình làm thay đổi bản thân xã hội nông thôn trên nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ phƣơng thức sản xuất, tổ chức dân cƣ, phƣơng thức sinh hoạt văn hóa, xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ kinh tế xã hội…về cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn sẽ làm thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó còn làm thay đổi lề lối làm việc, nếp nghĩ, tƣ duy kinh tế và cách ứng xử văn minh, hiện đại của ngƣời nông dân. Nhƣ vậy, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, hòa quện cùng nhau, tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. [1, tr32-33] Trên cơ sở nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Những quan điểm chính để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Một là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phát triển công nghiệp, dịch vụ gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ đắc lực và phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hai là, ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn nhân lực con ngƣời, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công nghệ; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trƣờng để sản xuất hàng hóa quy mô lớn với chất lƣợng và hiệu quả cao, bảo vệ môi trƣờng…giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2