Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở Việt Nam
lượt xem 17
download
Luận văn nghiên cứu lý luận thực tiễn quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân; đề xuất các quan điểm và các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống luật pháp, hệ thống cơ chế, chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở Việt Nam
- H Ạ I H Ọ C QUỐC G IA IIÀ N Ộ I T R Ư (k íỉ H Ạ I HỌC KUSH TE ĐỖ XUÂN HƯNG QUẢN LÝ NHÀ Nưửc ĐỒI VỚI KINH TÊ Tư NHÂN i VIỆT NAM m Chuyên ngành: KÍNH TẼ CHÍNH TR| M õ sô: 60 31 01 LUÃN VĂN THAC sĩ KINH Tấ CHĨNH TRI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH.TRẦNNGUYỄNTUYỀN ỉ n v 7 ' ' M T i:.: Tiỉ I i :: *• . Hù X ụi - 2007 #
- M Ụ C LỤC LỜI NÓI ĐÀU..................................................................................................... CHƯƠNG ỉ: c :ơ SỞ LÝ LUẬN VẺ KINH TÉ T ư NHÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỎI VỚI KINH TẺ TU NHÂN............................................................................................5 1. Cơ sỏ' lý luận về kinh tế tu’ n h â n ........................................................................5 1.1. Quan niệm về kinh tế tư nhân.......................................................................... 5 1.2. Bàn chất của kinh tế tư nhân............................................................................8 1.3. Đặc điếm cùa kinh tếtư nhân......................................................................... 10 1.4. Đặc điếm của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay.........................................13 1.5. Vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân ở nước ta .................................................. 16 1.6. Các hình thức biêu hiện cùa kinh tế tư nhân ờ nước ta............................... 20 2. Co sở lý luận về quản lý nhà nước và hoàn thiện quản lý nhà nước đối vói kinh tế tư nhân...........................................................................................26 2.1. Cơ sờ lv luận về quản lý nhà nước đổi với kinh tế tư nhân........................26 2. ỉ. ỉ. Khái niệm ......................................................................................................26 2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đổi với kinh tể tư nhân .................................27 2.2. Cơ sở lý luận về hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân..........................................................................................................................29 2.2. ỉ. Sự cần thiết khách quan của quá trình hoàn thiện quản lý nhà nước đồi với khu vực kinh tế tư nhản....................................................................................29 2.2.2. Nội dung hoàn thiện quản lý nhà nước đổi với kinh tế tư nhân ............. 32 3. Kỉnh nghiệm quốc tc về đồi mói quản lý nhà nuức đối vói khu vực kinh tế tu* nhân..................................................................................................................... 33 3. ]. Kinh nghiệm của Trung Quốc.....................................................................33 3.2. Kinh nghiệm của một số nước đang phát triển Châu Á............................. 34 4. Bài học tham khảo dành cho Việt Nam trong việc đổi mói quản lý nhà niróc đối vói khu vực kinh tế tư nhân..................................................................37 CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC DỐI v ở l KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỐI MỚI Ở VIỆT NAM.................................................................40 1. Thực trạng phát triển của kinh tế tư nhân ơ Việt Nam................................ 40
- 1.1. Sự phát triên vê sô lượng kinh tê tư nhàn ớ Việt N am ................................ 40 1.2. Sự phát triển về quy mô vốn đầu tư ................................................................4 1 1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh t ế ......................................43 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối vói khu vực kinh tế tư nhân.................. 44 2.1. Khái quát đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc quán lý, phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta ........................................................44 2.2. Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân thông qua Luật Doanh nghiệp..... 53 2.2.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 53 2.2.2. Những bất cập còn tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 2005.........................................................................................60 2.2.3. Thực trạng công túc ban hành, phô biển và tổ chức thực hiện các văn bán pháp luật về doanh nghiệp ................................................................67 2.3. Thực trạng việc xây dựng, ban hành cơ chế chính sách kinh tế nhàm phát triển kinh tế tư nhân.................................................................................................69 3. Nguyên nhân chủ yếu của nhừng bất cập trong quản lý nhà nucVc đối với khu vục kinh té tư nh ân .................................................................................84 CHƯƠNG.?: QUAN ĐIÉM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN IÁ' NHÀ NƯỚC ĐÓI VỚI KHU vực KLM I TÊ TƯ NHẨN -............................................87 1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nưóc đối vói khu vực kinh tc tu- n h â n ..................................................................................................................... 87 1.1. Phát triển kinh tế tư nhân phải xuất phát từ tình hình thực tiễn cùa đất nước đồng thời phù hợp với chủ trương, đường lối đổi mới toàn diện của Đản?, tuân thủ pháp luật của nhà nước...............................................................................87 1.2. Tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế tư nhân từ việc tập trung ưu tiên giải quyết những vấn đề bức xúc nhất............................................................90 2. Mục tiều hoàn thiện quản lý nhà nước đối vói khu vực kinh tế tư nhân ...92 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối vói khuvực kinh tế tu* nh ân ......................................................................................................................93 3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh bình dănu, thuận lợi để khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân phát triên................................................................................................................93
- 3.2. Hoàn thiện các chính sách kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh cua khu vực kinh tế tư nhân...................................................................................94 3.2.1. Chính sách von, tin dụng, đầu tư ............................................................... 94 3.2.2. Chính sách hỗ trợ mặt hằng san xuất........................................................ 95 3.2.3. Chính sách ho trợ nâng cao năng ỉực và khả năng cạnh tranh cùa doanh nghiệp....................................................................................................96 3.2.4. Chính sách thị trường và xúc tiến thương mại ......................................... 97 3.2.5. Chính sách thuế và hài quan ...................................................................... 97 4. Đổi mói hoạt động bộ máy tổ chúc quản lý nhà nước đối vói khu vực kinh tế tư nhân........................................................................................................ 98 5. Tăng ciròng sự lãnh đạo của đang....................................................................99 6. Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, Đoàn, Hội thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, các hiệp hội doanh nghiệp vàMặt trận Tồ quốc Việt N am ..... 100 7. Nâng cao năng lực quan trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.......................................................................................................103 8. Đổi mói kiểm tra, kiểm soát đối vói khu vục kinh tế tu* nhân................... 105 9. Các giải pháp khác............................................................................................ 107 KÉT LUẬN........................................................................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 110
- LÒÌ NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết cua đề tài Thực hiện quá trình đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã chu trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng. Đại hội X của Đảng khầng định kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân là một độno; lực phát triển kinh tế - xã hội của đắt nước. Hiện nay, kinh tế tư nhân chiếm khoảng 39% GDP, các doanh nghiệp kinh tế tư nhân chiếm khoảng 80% trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Điều đó đă mở ra những khả năng mới thúc đầy kinh tế tăng trưởng và giải quyết nhừng vấn đề xã hội bức xúc của đất nước, như giải phóng sức sản xuất, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, giải quyết việc làm, thúc đẩy phân công lao động xã hội, phát triển thị trường vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cùa nền kinh tế trong quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế. Nhừng đóng góp quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong công cuộc đồi mới, một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của quá trinh chuyến đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp sang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần dựa trên việc đa dạng các hình thức sở hữu. Tuy nhiên, ngoài những đóng góp quan trọng và những ưu diểm nêu trên, khu vực kinh tế tư nhân còn có nhừng yếu kém và hạn chế như quy mô còn nho bé, khả năng cạnh tranh thấp trước yêu cầu của quá trình hội nỊiập kinh tế quốc tế. Nguyên nhân của thực trạng đó là từ sự chậm trễ trong việc cụ thể hoá chu trương, nghị quyết của Đảng, từ sự thiếu đồng bộ của cơ chế chính sách quán lý của Nhà nước và từ chính năng lực yếu kém cùa các doanh 1
- tmhiệp. v ề mặt quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập từ quy định pháp lý, chính sách chưa hoàn thiện đến xây dựng bộ máy quan lý và năng lực cán bộ. Trên thực tế, kinh tể tư nhân chưa được đoi xử hình đẳng nên trong môi trường kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn như tiếp cận về vốn, mặt bằng kinh doanh, đào tạo nhân lực, tiếp cận công nghệ, xúc tiến thương mại đầu tư trong hội nhập kinh tế quốc tế... Hiện nay chúng ta chưa có đầu mối quản lý thống nhất đối với khu vực này. Thực tế cho thấy cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước đối với khu vực kinh te quan trọng này. Từ những phân tích, đánh giá trên tác giả chọn đồ tài: "Quản lý nhà nước đổi với kinh tế tư nhàn ở Việt Nam " làm đề tái Luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cửu Ọuan lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân là một vấn đề quan trọne ánh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, như: “Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế”, tác giả Nguyền Huy Oánh, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế 12-2001; “Kinh tế tư nhân Việt Nam những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển”, tác giả Đặng Danh Lợi, đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế, 4-2003; "Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hiện trạng và những kiến nghị giải pháp", tác giả Lê Viết Thái (chủ biên), Nxb. Lao động, 2000...song chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện quản lý nhà nước đổi với kinh tế tư nhân, vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn: - Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiền quản lý nhà mrớc đối với kinh tế tir nhân. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân.
- - Dề xuất các quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống Luật pháp - Hệ thổnu cơ chế, chính sách và Biện pháp tổ chức thực hiện nhầm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tể tư nhân Đẻ đạt được các mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiền quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân giai đoạn đôi mới từ năm 1986 đến nay. - Phân tích những kết quà đạt được, chi' ra những bất cập cùng những nguyên nhân tồn tại đc có định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện quán lý nhà nước đổi với kinh tế tư nhân. - Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: dưới góc độ kinh tế chính trị, vai trò quản ỉý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của kinh tế tư nhân ờ Việt Nam được nghiên cứu với nhừng nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống cơ chế chính sách, cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý và vai trò quản lý nhà nước nhằm thúc đấy sự phát triển của kinh tế tư nhân, đặc biệt trong việc cài thiện môi trường kinh doanh hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân là một vấn đề rất rộng, vì vậy luận văn chi nghiên cứu những vấn đề về vai trò, nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân từ năm 1986 đến nay và hệ thống giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài này dựa vào các quan điêm chù nehĩa duy vật biện chứng, chú nehĩa đuv vật lịch sứ, chủ 3
- trương đường lối cúa Đang Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật cùa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phát triển kinh tế tư nhân. Đồng thời, kế thừa các công trình khoa học nghiên cứu về vai trò quản lý của nhà nước đổi với hoạt động của nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay tại Việt Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phân tích tổng hợp, quv nạp và diễn giải, phương pháp hệ thống, lôgíc và lịch sử, thống kê, so sánh, phương pháp nghiên cứu tồng kết thực tiễn kết hợp với ý kiến chuyên gia để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 6. Những đóng góp mói của Luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sờ lý luận, thực tiền quản lý nhà nước đổi với kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay. - Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân giai đoạn đổi mới từ năm 1986 đến nay. - Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý, luận văn chỉ ra những bất cập cùng những nguyên nhân tồn tại để có định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. - Luận văn đã đề xuất phương hướng và hệ thống cácgiảipháp hoàn thiện vai trò quàn lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mờ đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đổi với kinh tế tư nhân Chương 2: Thực trạng quàn lý nhà nước đối với kinh tế tư nhàn troníi quá trình đổi mới ở Việt Nam Chương 3: Ọuan điểm, mục tiêu và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân 4
- Chương Ị c o SỞ LÝ LUẬN VÈ KINH TÉ TƯ NHÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỎI VỚI KINH TÉ TU NHÂN 1. C ơ SỞ LÝ LUẬN VẺ KINII TÉ r ư NHÂN 1.1. Quan niệm về kinh tế tư nhân Khái niệm kinh tế tư nhân hay khu vực kinh tế tư nhân hiện nay còn có nhiều ý kiến chưa đồng nhất. Ở nhiều nước, thuật ngừ “kinh tế tư nhân” được sư dụng để phân biệt với kinh tế nhà nước. Theo nghĩa rộng, nền kinh tế được phán chia thành hai khu vực kinh tế chủ vếu: ỉ) Kinh tế nhà nước và 2) Kinh tể tư nhàn. Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên nền tảng chu yếu là sớ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lợi ích cá nhân. Prong lịch sử phát triển kinh tế, kinh tế tư nhân đã ra đời từ rẩt sớm, gắn liền với sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá và ngược lại, sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá lệ thuộc vào sự phát triển kinh tế tư nhân. Dưới chế độ công xã nguyên thuỷ, chưa có sở hữu tư nhân và do đó chưa có kinh tế tư nhân. Sở hữu tư nhân xuất hiện khi chế độ công xã nguyên thùy tan rã và hắt đầu hình thành kinh tể tư nhân. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - l.ènin đã mô tả một cách đầv đú và toàn diện về sự xuất hiện của sở hừu tư nhân: chế độ sớ hữu tư nhân ra đời là kết quà cùa quá trình phát triển lâu dài cùa lực lượng sản xuất và phân công lao động xẫ hội và là cơ sở làm nảy sinh, tồn tại và phát triển kinh tế tư nhân. Sự tồn tại lâu dài và phát triển mạnh mẽ cua kinh tế tư nhân trong lịch sử đã chứng to kinh tế tư nhân mang trong minh nó một động lực mạnh - động lực cá nhân thuộc tính tồn tại lâu dài cùa con người và cả xã hội loài người. 5
- Sự phát triển của kinh tế tư nhân trong lịch sử đã được thề hiện ở nhiều hình thức và phương thức khác nhau. Trong thời đại kinh tế sàn xuất hànu hoá nho, hệ thốns kinh tế vận độrm trong trạne thái sản xuất giàn đơn, hầu như không có giá trị thặng dư, do đó không có tích luỹ cho tái sản xuất mờ rộng. Đó là nền kinh tế tất yếu, kinh tế sinh tồn. Nền sàn xuất ở đây chủ yếu là dựa vào hai nhân tố: tài neuyên và lao động. Trong điều kiện đó, kinh tế tư nhân được biểu hiện ờ hình thức kinh tế của các hộ sản xuất cá thể. Sự phát triển cua lực lượng sàn xuất và quan hệ sản xuất hàng hoá - tiền tệ đã làm nảy sinh quan hệ tư bản và diễn ra quá trình chuvển hoá thành tư bản. Trong nền kinh tế bẩt đầu hình thành nên các chủ thể kinh doanh đầu tư tư bản và sử dụng lao động làm thuê nhằm tạo ra giá trị thặng dư. Quá trình tiến hoá đó đã điền ra ở một số nước phương Tây từ thế kỷ XVI, XVII và gắn liền với sự thủ tiêu chế độ phong kiến và hình thành phương thức sản xuất tư bản chù nghĩa. Trong thời đại kinh tế phát triển- kinh tế thị trường, mục tiêu cuổi cùng của sản xuất kinh doanh không chỉ đem giản là để sinh tồn mà là tạo ra giá trị thặng dư. Một mô hình sản xuất kinh doanh mới ra đời - mô hình doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, kinh té tư nhân được biểu hiện ờ một hình thức tổ chức sản xuất mới đại biểu cho một lực lượng sàn xuất mới - hình thức doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, do đặc điểm của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, kinh tế cá thể vẫn tiểp tục tồn tại và phát triển bên cạnh hình thức doanh nghiệp. Kinh tế cá thế và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân là hai hình thức biêu hiện chủ yểu của kinh tế tư nhản. - Kinh tể cả thể là hình thức kinh tế của một hộ gia đình, một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sờ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất của chính hộ hay cá nhân đó, qui mô vốn và lao động nhó, giá trị thặng dư không đáng kể và do đó, kinh tế cá thế vẫn chủ yếu hoạt động theo qui luật tái sản xuất giản đơn. - Các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhản được hình thành và phát triển tronụ nền kinh tế thị trường với nhiều hình thức khác nhau, hoạt động dựa 6
- trên sớ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và nói chung có quy mô vốn lứn hơn kinh tế cá thể và có thuê mướn lao động. Mục tiêu cùa các doanh nghiệp là tạo ra ngày nhiều hơn giá trị thặng dư. Quy luật chi phổi hoạt động cùa doanh nghiệp là tái sản xuất mở rộng. Ở nước ta, kinh tế tư nhân được hình thành và phát triển mạnh mẽ gẳn liền với sự nghiệp đổi mới, quan niệm về kinh tế tư nhân cũng từng bước được thề hiện rõ hơn. Đại hội IX của Đảng xác định nền kinh tế nước ta có 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tể tư bản nhà nước và kinh tế tư bản có vốn đầu tư nước ngoài. Đen Đại hội X Đáng ta đã xác định nền kinh tế nước ta có 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bán tư nhân) kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, ờ nước ta hiện nav, kinh tế tư nhân không phải là một thành phần kinh tế mà là một khu vực kinh tế gồm hai thành phần kinh tế: thành phần kinh tế cá thể, tiểu chú và thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Ớ đây, khái niệm khu vực kinh tế tư nhân được dùng để chi các thành phần kinh tế cùng một chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất. Hai thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân đều thuộc cùng một chế độ sờ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, vi vậy cùng thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khoá IX đã ra Nghị quyết số 14/NQ-TW ngày 18-3-2002 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tể tư nhân, nêu rõ: “kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bàn tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân đã phát triển rộng khắp trone, cà nước”1. 1 Dàng Cộng Sán V iệt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thú năm Bail chấp hành Trung ương klioả IX (I ll'll hành nội bộ). Nxb. Chinh trị quốc gia. Hà Nội, 2002, tr.55. 7
- So với Đại hội IX, Đại hội X, lân này vừa có ké thừa, vừa có bố sung, phát triển thêm một số điểm cho phù hợp với tình hình mới (như: de chung kinh tế cá thể, tiểu chù, tư bàn tư nhân vào thành phần kinh tế tư nhân; khăng định vai trò cùa kinh tế tư nhân, doanh nghiệp cổ phần). Xét về quan hệ sờ hữu, kinh tế cá thể, tiều chủ và kinh tế tư bàn tư nhân đểu thuộc cùng loại hình sờ hừu tư nhân, khác với sở hữu nhà nước, sờ hữu tập thề. Kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân là hai thành phần kinh tế khác nhau về trình độ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sàn xuất. Tuy nhiên, trong thực tế, việc phân định rạch ròi đâu là kinh tể tư bản tư nhân không phải là việc giản đơn bởi sự vận động phát triển, biến đổi không ngừng cùa thành phần kinh tế này và sự ảnh hưởng cùa nhiều yếu tổ như: tính thời đại, đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh... 1.2. Bán chất ciía kinh tế tư nhân Đế xác định bàn chất của kinh tế tư nhân, cần xem xét kinh tế tư nhân trên ba mối quan hệ cơ bản: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tồ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm. - về quan hệ sở hữu', sở hữu tư nhân về tư liệu sàn xuất ià cơ sở tồn tại của kinh té tư nhân. Sở hừu tư nhân phát triển từ thẩp lên cao và bao gồm hai hình thức cơ bán: Một lả, Sở hữu tư nhân nhỏ là sở hữu của cá nhân hay hộ gia đình sản xuất ra sản phấm bằng sức lao dộng của chính cá nhân hay hộ gia đình đó. Sở hữu tư nhân nhỏ là hình thức sờ hữu tồn tại chủ yểu trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, giá trị thặng dư không đáng kể. Hai là, Sở hữu tư nhân lớn gắn liền với sự xác lập nền sản xuất lớn, là đại biêu cua nền kinh tế hàng hoá phát triển đến trình độ cao, cùa phương thức sản xuất tư bản công nghiệp. Trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ tư bản, sơ hữu tư nhân lớn ra đời dựa trên cơ sờ tích tụ tư bản (vôn) và sử dụng lao động làm thuê. Một phần lớn giá trị thặng dư đà được tích luỹ để tái sản xuất
- mơ rộng nhằm không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư. Đối với hình thức kinh tể cá thể, do dựa trên qui mô nhỏ và hầu như không sử dụng lao động làm thuê, nên việc tổ chức quản lý sàn xuất được diễn ra tronu phạm vi cá thể. Các cá nhân tự mình tổ chức sản xuất hoặc chịu sự phân công, quàn lý của người chủ gia đinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh tế tiều chủ là hình thức tổ chức sản xuất có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn hơn kinh tế cá thể, tự mình trực tiếp lao động và có thuê một phần lao độno,. Đổi với hình thức tố chức kinh doanh kiểu kinh tế tư bản tư nhàn, việc tổ chức quan lý sản xuất được biểu hiện ở mô hình doanh nghiệp. Như đà nêu ớ trên, mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp ra đời gắn liền với sự hình thành cua phương thức sản xuất tư bàn chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một mô hình tổ chức kinh doanh mà chủ thể doanh nghiệp dồng thời là chủ thể tư bản (vốn), có thuê mướn lao động và có mục tiêu tạo ra giá trị thặng dư. Mô hình doanh nghiệp ngay từ khi mới ra đời đã thể hiện là một mô hình tổ chức sản xuất mới, khác với hình thức kinh tế cá thể. - về quan hệ phân phổi : thực chất, quan hệ phân phổi là việc giải quyết mối quan hệ về ỉợi ích kinh tế giữa các cá nhân tham gia vào quá trình tái sản xuất. Trong kinh tể tư nhân các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau có quan hệ phân phối khác nhau. Đối với kinh tế cá thế, do dựa vào sức lao động cùa bán thân nên sản phẩm và kết quả lao động là hoàn toàn thuộc về chính hộ hay cá nhân đó. Đổi với kinh tể tư bản tư nhân, nói chung quan hệ phân phối được dựa trên nguyên tắc là: chủ sở hữu tư liệu sàn xuất chiếm phần sản phẩm thặng dư còn người lao động được hườn í; phần sản phẩm tất yếu. Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa cổ điển, khi kinh tế tư bản tư nhân mới hình thành, các yếu tố khoa học - côno, nghệ và trình độ quản lý chưa 9
- đónu vai trò quan trọng trong quá trình sàn xuât, nên kinh tê phát triên theo chiểu rộng, dựa vào khai thác tài nguyên và sức lao động. Ọuan hệ phân phối chủ yếu dựa trên sự đóng góp về vổn, tư liệu sản xuất và sức lao động. Sản phẩm thặng dư là thuộc về nhà tư bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các yếu tổ khoa học - công nehệ, trình độ tổ chức quản lý của chủ doanh nghiệp, trình độ, tay nghề của người lao động, thị trường... đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn trong quá trình sán xuất, chú doanh nghiệp không còn là người sò hữu duy nhất về vốn và tư liệu sản xuất. Hơn nừa, trong điều kiện mới, nhà nước có vai trò quan trọna điều tiết quan hệ phân phổi. Do vậy, quan hệ phân phối trong các doanh nghiệp trở nên phức tạp hơn. Sản phẩm thặng dư ngoài phần đóng góp cho nhà nước và tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, được phân phối lại bằng rất nhiều hình thức khác nhau và cho các yếu tố đóng góp vào quá trình tạo ra giá trị thặng dư như: lao động, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, vốn cổ phần. 1.3. Đăc điểm của kinh tế tư nhân Kinh tế tư nhân có một số đặc trưng cơ bản sau đây: Một là, kinh tể tư nhản gắn liền với lợi ích cá nhân - động lực thúc đẩy xã hội phát triỏn. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người từ xưa đến nay đã cho thấy rằng lợi ích cùa mồi cá nhân là động lực trước hết và chù yếu thúc đẩy xă hội phát triên. Điều cốt yếu là phải tạo ra sử dụng động lực đó phù hợp và phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội. Nền kinh tế thị trường tồn tại mấy trăm năm vẫn chủ yếu là dựa trên lợi ích cá nhân, tôn trọng lợi ích cá nhân, vấn đề là Nhà nước, với tư cách là tổ chức quản lý xà hội, phải định hướng, dẫn dắt lợi ích cá nhân hài hòa với lợi ích xà hội. Thực tế cũng cho thấy, nền kinh tế ké hoạch hóa tập trung đã đề cao quá mức lợi ích nhà nước tập thể, coi nhẹ lợi ích cá nhân, do đó đà làm thui chột độne lực phát triển kinh tế - xã hội. Troní» thời kỳ chuyển đổi sanç kinh tế thị trường, với việc tôn trọng lợi ích cá nhân,
- dã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đây lực lượng sản xuât phát triên. Quá trình chuyền đối của nền kinh tế nước ta trong những năm qua cũng đã chứng minh điều đó. Sự hồi sinh và phát triển của kinh tế tư nhân trong những năm đòi mới vừa qua chính là nhờ sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội trong quá trình sản xuất, do đó đã tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do gẳn liền với lợi ích cá nhân nên kinh tế tư nhân có sức sống mãnh liệt. Ọuá trinh quốc hữu hóa trong nền kinh tế mệnh lệnh trước đày đã bằng mọi cách xóa bỏ kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, trong môi trường khấc nghiệt đó, kinh tế tư nhân vẫn len lòi tồn tại. Trong một thời gian dài, kinh tế gia đình với một phần ruộng đất rất nhỏ do hợp tác xã để lại nhiều khi là nguồn thu nhập chính của các hộ nông dân. Kinh tế tư nhân, cá thể bị ngăn cấm bởi các mệnh lệnh của nhà nước nhưng vẫn tồn tại như một tất yếu khách quan. Ờ miền Bắc nước ta, bộ phận kinh tế gia đình với phần ruộng đất 5% trong thời kỳ tập thể hóa nông nghiệp đã thể hiện rõ vai trò to lớn của nó. Công cuộc cài tạo nền kinh tế miền Nam được tiến hành quyết liệt từ năm 1976 đến trước năm 1986, nhưng các hình thức kinh tế tư nhân vần tồn tại, tập thế hóa nông nghiệp cùng đã không thành công. Mặc dù bị hạn chế gắt gao bằng nhiều mệnh lệnh nhưng kinh tể tư nhân ở miền Nam thời kỳ này vẫn tồn tại ở dạng "kinh tế ngầm" và chi phối lại nền kinh tế. 0 hầu hết các nước xã hội chù nghĩa trước đây, kinh tế tư nhân đã gần như bị xóa bỏ hoàn toàn nhưng trong thời kỳ chuyển đôi từ những năm 1990, chi cần nới lỏng một vài trói buộc, là ngay lập tức kinh tể tư nhân lại xuất hiện "như nấm sau mưa". Sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân ờ nước ta kể từ sau khi có Luật Doanh nghiệp tư nhàn và Luật Công ty (năm 1991 ) cùng đà chứng minh điều đó. Hai là, kinh tẻ tư nhân mà tiêu biếu là doanh nghiệp của tư nhân ỉà mô hình tổ chức kinh doanh của nền sán xuất hàng hóa ở giai đoạn cao.
- Hoạt động sản xuất trao đối hàng hóa ra đời gắn liền với sự phân công lao dộng xã hội. Có thể nói, quá trình đó bất đầu từ thời kỳ tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Tuv nhiên, trong hàng nghìn năm tồn tại cho đến trước khi xuất hiện nền sàn xuất đại công nghiệp, đó là một nền sàn xuất hàng hóa giản đơn, gắn liền với sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là sản phấm của nền sản xuất xã hội hóa. Nó được phát triển cùng với sự xác lập của phương thức sản xuất tư ban chu nghĩa và gắn liền với nền đại công nghiệp. Trước đó, đơn vị cơ bản cua nền kinh tế xã hội là gia đình dựa trên cơ sở huyết thống hoặc công trường thú công. Với hình thức tồ chức sản xuất doanh nghiệp, năng suất lao động và hiệu quà sản xuất tăng lên nhiều, trình độ xã hội hóa cũng được phát triển nhanh chóng. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Ổ đây kinh tế hàng hóa đà thực sự thay đổi về chất, gắn liền với sản xuất lớn, hiện đại. Trong đó, cơ cấu của kinh tế thị trường chủ yếu là dựa trên cơ sở của mò hình tồ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất và cuối cùng là tạo ra giá trị thặng dư. Cơ chế hoạt động tất yếu của nó là không ngừng chuvển giá trị thặng dư thành tích luỹ tăng thêm của sự phát triển kinh tế. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người cho đến nay, đó là mô hình tố chức kinh doanh có hiệu quả nhất, có vai trò tiến bộ nhất để thúc đầy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lịch sừ phát triển kinh tế cho thấy rằng, mô hình tổ chức doanh nghiệp đã, đang và còn tiếp tục là một mô hình tổ chức kinh tế có hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị tnrờng hiện đại. Ba là, kinh tẻ tư nhân là nền táng của kinh tế thị trường. Các nhà kinh tế đều cho ràng cơ chế thị trường là cách thức tốt nhất và duy nhất (ít nhất là cho đến nay) để một nền kinh tế vận hành có hiệu quả cao. Kinh tể thị trường ỉà phươno tiện để đạt đến một nền sản xuất lớn, hiện đại. Sự sụp đô của hệ thống xã hội chú nghĩa càng cho phép chúng ta khẳng định rằng 12
- các quôc gia, dù với chê độ chính trị khác nhau, đêu không thê không sử dụng cơ chế thị trường. Ngược lại, kinh tế thị trường khó có thể tồn tại và phát trien nếu không có sờ hữu tư nhân và kinh tể tư nhân. Nói cách khác, cơ chế thị trường hiện dại chính là dạng thức sinh tồn của kinh tế tư nhân mà điển hình là mô hình tố chức doanh nghiệp. Hình thức tổ chức sản xuất này ià sán phẩm tự nhiên cùa cơ chế thị trường và tự nó lớn lẽn trong cơ chế thị trường. Bất kỳ một nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều phải thừa nhận và khuyến khích mô hình tổ chức doanh nghiệp này. Ngược lại, mô hình tổ chức doanh nghiệp tự nó ứng xử theo cơ chế thị trường và có sức sống mãnh liệt trong môi trường của cơ chế thị trường. Trong khi đó, kinh tế quốc doanh, do quán lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trune,, được sinh ra bởi các mệnh lệnh của nhà nước trong các nền kinh tế mệnh lệnh, mặc dù được động viên, hướng dẫn và chỉ thị rằng chúng phái ứng xử theo cơ chế thị tnrờng nhưng chúnn vần khó thích ứng được. Ớ Việt Nam muốn phát triển kinh tế thị trường thì phải phát triển kinh tế tư nhân nói chung và mô hình tô chức doanh nghiệp nói riêng. Tóm lại, sự tự clo tham gia kinh doanh cùa kinh tế tư nhân mà chú yếu là các doanh nghiệp vào bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ nào cùng là cơ sở của cơ chế thị trường - ờ đó có sự cạnh tranh giữa người bán và người mua. Đó chính là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trường. 1.4. Đặc điếm của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay Kinh tế tư nhân ờ nước ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện chủ yểu sau đây: - Kinh tế tư nhân là sản phẩm cùa công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và được phát triển trong điều kiện nhà nước xã hội chủ nghĩa, v ề mặt kinh tế, nhà nước đang nắm trong tay một lực lượng vật chất to lớn, có khả năng chi phối, mọi hoạt động kinh tế - xâ hội của đẩt nước. Nhà nước định hướne, sự phát triển của các thành phần kinh tế thông qua hệ thống các chính 13
- sách, công cụ quản lý kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, tiền tệ, kế hoạch hoá, chính sách kinh tế đối ngoại v.v... Hơn nữa, ở nước ta cũng đã hình thành một hệ thống chính trị, xã hội dưới sự lãnh đạo cùa Đảng. Thể chế chính trị đó cùng với hệ tư tưởng, nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc tồn tại và phát triên dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản theo định hướng xã hội chủ nghĩa có tác động mạnh mẽ và cỏ tính quyết định đối với các thành phần kinh tế, kế cá kinh tế tư nhân. - Kinh tể tư nhân ờ nước ta ra đời và phát triển trong điều kiện quan hệ san xuất thốn» trị trong xã hội không phải ià quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khác với thời kỳ ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản, kinh tế tư bán tư nhân ra đời gắn liền với sự thù tiêu quan hệ sản xuất phong kiến và xác lập sự thống trị, chi phối của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, phục vụ cho giai cấp tư sản và nhà nước tư sản. Kinh tế tư nhân ờ nước ta hiện nay cũng khác với kinh tế tư nhân ở nhiều nước khác - nơi mà quan hệ sán xuất tư bàn chủ nghĩa là quan hệ sản xuất thống trị. Sự tồn tại và phát triển của kinh tể tư nhân ờ nước ta hiện nay được coi như là một công cụ, là những hình thức tô chức sàn xuất kinh doanh theo mục tiêu của xà hội chủ nghĩa, là bộ phận cấu thành cùa quan hệ sản xuất định lurớng xã hội chủ nghĩa. - Kinh tế tư nhân nước ta ra dời và phát triển trong thời kỳ đất nước đang quá độ lên chù nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chậm phát triển, trong bối cành thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải phóng sức sàn xuất, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vẩn đề trung tâm. Trong điều kiện đó, để đạt dược mục tiêu xây dựng một xã hội có cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn chủ nghĩa tư bản, việc khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân trở nên như một tất yểu lâu dài và cần được coi như là một cách thức, phương tiện tất yếu để đi lên chú nghĩa xà hội. - Do nhừng điều kiện tồn tại đó, kinh tế tư nhân ở nước ta có đặc điểm khác về bán chất so với kinh tế tư nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa. Điều đó 14
- thê hiện ở chồ: + Kinh tế tư nhân ở nước ta là kết quà cùa chính sách phát triền kinh té nhiều thành phần, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, kinh tế tư nhân ở nước ta ra đời và phát triển vì bàn thân cùa công cuộc đồi mới và phục vụ cho sự nghiệp đổi mới. Vì vậv, nó mang trone, mình bản chất khác với kinh tế tư bản tư nhân ờ các nước tư bản trước đây và hiện nay. Là sản phẩm của đổi mới, người tham gia làm kinh tế lư nhân phần lớn xuất thân từ nhừng đàne, viên, đoàn viên, cán bộ quân đội và tầng lớp tri thức, sinh ra và trường thành trong chế độ mới. Người lao động trong các doanh imhiệp cũng thuộc giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức được hình thành trong xã hội mới. Trong các doanh nghiệp đã và đang hình thành các tổ chức chính trị - xà hội do Đảng Cộng Sản Việt Nam tồ chức và lành đạo. Các tổ chức này là bộ phận cùa hệ thống thể chế chính trị hoạt động vì mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chú nghĩa. Như vậy, kinh tế tư nhân à nước ta chịu sự tác động sâu sắc bởi hệ tư tường cùa Đảnu Cộng sàn Việt Nam và là một bộ phận cùa nền kinh tế thị trường định hướng xà hội chủ nghía. + Kinh tế tư nhân ở nước ta phát triển theo định hướng mà Đảng cộng san Việt Nam đề ra thông qua hệ thống các chính sách, pháp luật của nhà nước xã hội chù nghĩa Việt Nam. Hệ thống chính sách và pháp luật đó thể hiện ý chí của nhân dân, vì lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân. Thông qua hệ thống chính sách và pháp luật, nhà nước xã hội chủ nghĩa bằng các công cụ kinh tể có thề hướng sự phát triển của các doanh nghiệp vào nhừng ngành, những địa bàn đáp ứng nhu cầu của nhân dân, tăng cường tính xà hội chù nghĩa trong quá trình phát triển của đất nước. Thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, nhà nước có thể điều tiết việc sử dụng lao động, phân phổi thu nhập của kinh tế tir nhân nhằm đảm bảo các mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa. 15
- + Kinh tế tư nhân ờ nước ta ngay từ khi mới ra đời đã mang trong mình nó những yếu tổ có tính xã hội chủ nghĩa. Điều đó thể hiện ờ chồ: kinh tế tư nhân mà đặc biệt là các doanh nghiệp đại diện cho một lực lượng sản xuất mới, góp phần quan trọng vào giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trương kinh tế và trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề xã hội gay gắt (lao động, việc làm, xoá đói giảm nghèo...). - Các doanh nghiệp kinh tể tư nhân thông qua các hoạt động cùa mình cũng góp phần tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, gắn kết các giai tầng xã hội vi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bàng, dân chủ, văn minh. - Mổi quan hệ trực tiếp giữa chủ doanh nghiệp kinh tế tư nhân với công nhân, người lao động trong từng doanh nghiệp không còn là quan hệ đối kháng, không hoàn toàn là quan hệ chủ - thợ, quan hệ giừa một bên là chủ sở hữu tư liệu sản xuất và một bên là người làm thuê, bị bóc lột, bị “tước đoạt” hết tư liệu sản xuất như trước đây nừa mà mang tính chất hợp tác. - Sự phát triển của kinh tế tư nhân góp phần tăng tính cộng đồng dân tộc, yểu tố dân tộc, hình ảnh cùa dân tộc trong cộng đồng quốc tế. Sự mờ rộng của các loại sán phẩm mang thương hiệu Việt Nam trên thị trường quốc tế là một minh chứng nhằm tăng cường hình ảnh Việt Nam, yếu tố Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.5. Vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân ở nưóc ta Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, ỉà một chu trương khoa học, lâu dài cùa Đảng và Nhà nước ta nhàm phát huy mọi nuuồn lực để phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời hoàn thiện cơ chế thị trườnu định hướng xà hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cẩu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 840 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn