intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đa dạng hóa thu nhập - Nguyên nhân và kết quả - Trường hợp nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa các nguồn thu nhập của nông hộ nghèo, từ đó đề xuất một số giải pháp ổn định và nâng cao thu nhập của nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đa dạng hóa thu nhập - Nguyên nhân và kết quả - Trường hợp nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM LÊ THANH NHÃ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP: NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ TRƯỜNG HỢP NÔNG HỘ NGHÈO XÃ TÂN HÙNG HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THANH NHÃ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP: NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ TRƯỜNG HỢP NÔNG HỘ NGHÈO XÃ TÂN HÙNG HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THIỆN PHONG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CẢM TẠ Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thiện Phong đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô và cán bộ của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan, người thân và đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt Luận văn. Trong quá trình thực hiện Luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Quý thầy cô và toàn thể bạn đọc. Cần Thơ, ngày tháng 5 năm 2015 Người thực hiện Lê Thanh Nhã
  4. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào. Cần Thơ, ngày tháng 5 năm 2015 Người thực hiện Lê Thanh Nhã
  5. i MỤC LỤC MỤC LỤC ...............................................................................................................i DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................iv DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ v CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................3 1.2.1 Mục tiêu chung ...............................................................................................3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................3 1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................3 1.3.1 Giả thuyết .......................................................................................................3 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................4 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................4 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................4 1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu......................................................................4 1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN ....................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................6 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................6 2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu .........................6 2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp................ 11 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa........................................ 12 2.1.4 Các phương pháp nghiên cứu đa dạng hóa .................................................... 15 2.1.5 Ảnh hưởng và lý do của việc thực hiện đa dạng hóa ..................................... 18 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 21 2.2.1 Phương pháp chọn mẫu................................................................................. 21 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 22 2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 22 i
  6. ii CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH ........................................................................................ 29 3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ................................................... 29 3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 29 3.1.2 Đất đai và thổ nhưỡng................................................................................... 31 3.1.3 Khí hậu......................................................................................................... 31 3.1.4 Thủy văn....................................................................................................... 32 3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................... 32 3.2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp .................................................................... 32 3.2.2 Chăn nuôi ..................................................................................................... 36 3.2.3 Thủy sản....................................................................................................... 37 3.3 TÌNH HÌNH XÃ HỘI...................................................................................... 38 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ NGHÈO TẠI XÃ TÂN HÙNG HUYỆN TIỂU CẦN .............................................................................................................................. 39 4.1 PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ ....................................... 39 4.1.1 Nguồn lực con người .................................................................................... 39 4.1.2 Nguồn lực tự nhiên ....................................................................................... 41 4.1.3 Nguồn lực vật chất........................................................................................ 42 4.1.4 Nguồn lực tài chính ...................................................................................... 44 4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU THU NHẬP VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA CÁC NÔNG HỘ NGHÈO TẠI XÃ TÂN HÙNG .................... 45 4.2.1 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng.............................. 45 4.2.2 Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại xã Tân Hùng ......................... 47 4.3 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ............................................................. 49 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG HỘ NGHÈO XÃ TÂN HÙNG, HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH .................................................................................................................... 54 5.1 PHÁT TRIỂN ĐA NGÀNH NGHỀ BỀN VỮNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG ........... 54 ii
  7. iii 5.2 TẠO ĐIỀU KIỆN CHO NÔNG HỘ ĐƯỢC TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI............................................................................................. 55 5.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NÔNG HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN ........................ 55 KẾT LUẬN........................................................................................................... 56 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 61 iii
  8. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kỳ vọng của các biến sử dụng trong mô hình đa dạng hóa..................... 26 Bảng 2.2: Kỳ vọng của các biến sử dụng trong mô hình hàm thu nhập .................. 28 Bảng 3.1: Kết quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiểu Cần năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014............................................................................................ 34 Bảng 3.2: Kết quả sản xuất thủy sản huyện Tiểu Cần ............................................ 37 Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu nông hộ nghèo xã Tân Hùng................................. 40 Bảng 4.2: Diện tích đất của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng ĐVT: m2 ................ 42 Bảng 4.3: Nguồn lực xã hội ................................................................................... 43 Bảng 4.4: Cơ cấu tham gia các nguồn tín dụng của nông hộ nghèo trên địa bàn xã Tân Hùng .............................................................................................................. 44 Bảng 4.5: Cơ cấu thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng ............................ 46 Bảng 4.6: Chỉ số SID theo số hoạt động tạo thu nhập của nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng ..................................................................................................................... 48 Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng.................................................. 49 Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng...................................................................................... 52 iv
  9. v DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo xã Tân Hùng.......................................................................................................... 25 Hình 2.2: Mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng ..................................................................................................................... 27 Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Trà Vinh ............................................................................. 29 Hình 3.2: Bản đồ huyện Tiểu Cần.......................................................................... 30 Hình 4.1: Mối quan hệ giữa tỷ lệ quyết định đa dạng hóa và diện tích đất sản xuất 51 v
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một nước nông nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn. Vì vậy việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và kinh tế hộ gia đình – đặc biệt là những hộ gia đình có thu nhập thấp luôn là mối quan tâm của Đảng và Nhà nước. Đối với vấn đề thu nhập thấp của người dân hay nói đơn giản là những hộ nghèo, trong suốt những thập niên vừa qua, nước ta đã có những tiến bộ đầy ấn tượng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ nghèo hầu như đã giảm từ gần 60% hồi đầu những năm 1990 xuống còn 20,7% năm 2010. Bên cạnh đó, các chỉ số phát triển kinh tế-xã hội tăng cao cho thấy nhiều người dân đã có cuộc sống khá hơn. Tuy nhiên, việc đảm bảo tăng trưởng bền vững sẽ là một thách thức do kết quả từ những cải cách ban đầu đang giảm. Ngoài ra, nhiều hộ gia đình vẫn còn nằm trong nguy cơ tái nghèo cao. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất nông nghiệp chính của Việt Nam, không những đảm đương vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, mà còn đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước và xuất khẩu. Tình hình kinh tế xã hội vùng này đã có những bước phát triển trong những năm vừa qua với sản lượng nông, thủy sản ngày càng tăng. Tự do và đa dạng hóa thị trường nông thôn đã tạo thêm cơ hội cho người nghèo vừa là nhà sản xuất vừa là người tiêu thụ. Tuy vậy, vẫn còn tồn tại nhiều thách thức tác động đến cuộc sống của các hộ nghèo trong vùng. Nghèo đói vẫn còn là một vấn đề nan giải đối với ĐBSCL. Mặc dù số người nghèo đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn khoảng 04 triệu người nghèo sống tại vùng này. Hơn nữa, ĐBSCL có tỷ lệ cao nhất về số lượng người dân dễ lâm vào tình trạng tái nghèo khi có những biến động bất lợi về kinh tế. ĐBSCL cũng là nơi thường xuyên bị thiên tai, dịch bệnh và đây là nguyên nhân dẫn đến cuộc sống bấp bênh của người nghèo. Trà Vinh là một tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, tỷ lệ hộ nghèo của
  11. 2 tỉnh này đứng thứ hai, chỉ sau Sóc Trăng, chiếm 16,64% so với tỷ lệ của cả vùng. Trong đó xã Tân Hùng – một xã nghèo thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ 22,5% trong tổng số hộ dân sinh sống ở xã. Toàn xã có 496 hộ nghèo và cận nghèo, số hộ nghèo và cận nghèo phần lớn là đồng bào dân tộc Khmer, chiếm trên 50%. Cũng giống như một số địa phương khác ở ĐBSCL, nghề nông là nghề chính của hầu hết người dân ở xã Tân Hùng. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào nông nghiệp thì chưa đủ nâng cao năng lực để người dân thoát nghèo, cũng như nâng cao đời sống của nông hộ nghèo ở vùng nông thôn. Vấn đề được đặt ra là ngoài làm nông, còn những hoạt động nào tạo ra thu nhập cho nông hộ nghèo hay không? Đa dạng hóa thu nhập là cách mà nông hộ nghèo nghĩ đến. Đa dạng hóa là hoạt động thường thấy trong sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vì người dân phải đối mặt với những rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, biến động thị trường,… Do đó, đa dạng hóa sản xuất được xem là cần thiết để giảm rủi ro và tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là nông hộ nghèo. Mặt khác, khi những nông hộ nghèo không có đủ nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp thì họ cũng có xu hướng tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp để tạo thêm thu nhập. Theo kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số quốc gia trong khu vực như Phi-lip-pin, Thái Lan,… và một số tỉnh thành ở ĐBSCL như thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang,… thì việc đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp đã đóng góp một cách đáng kể trong việc làm tăng thu nhập của người dân cũng như góp phần không nhỏ trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn. Hiện nay, trên cả nước đã có nhiều nghiên cứu, báo cáo về đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Như nghiên cứu của Mai Văn Nam (2007) về phát triển đa dạng các ngành nghề nhằm tăng thu nhập và ổn định đời sống nông dân tại Quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ; các đề tài của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, các Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại TP. HCM, Cần Thơ,… và các nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước. Các nghiên cứu kể trên đã khái quát đời sống người dân ở các địa bàn nghiên cứu
  12. 3 và đã đề xuất được những giải pháp tương đối thỏa đáng. Tuy nhiên do đặc điểm của mỗi địa bàn là khác nhau cùng với những hạn chế trong quá trình điều tra thực tế nên các kết quả nghiên cứu vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Trên cơ sở các nghiên cứu về đời sống của người dân và với mục đích tìm hiểu các tác động của việc đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập đến việc tăng thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần cũng như đề xuất các giải pháp hợp lý cho địa phương và có thể áp dụng rộng rãi, tôi xin chọn đề tài “Đa dạng hóa thu nhập: nguyên nhân và kết quả - trường hợp nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa các nguồn thu nhập của nông hộ nghèo, từ đó đề xuất một số giải pháp ổn định và nâng cao thu nhập của nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo bằng cách phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hoá ngành nghề ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. - Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa các nguồn thu nhập đến thu nhập của nông hộ nghèo qua việc phân tích tác động của việc đa dạng hoá ngành nghề đến thu nhập của nông hộ nghèo xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo ở địa bàn nghiên cứu. 1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Giả thuyết
  13. 4 Hoạt động đa dạng hóa làm tăng thu nhập cho nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng thu nhập của nông hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu? - Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng thu nhập của nông hộ nghèo hay không? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích một số đặc điểm và thu nhập của nông hộ nghèo trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. 1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu Tác giả thực hiện khảo sát nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo đứng thứ hai ở ĐBSCL với đa số hộ nghèo là người dân tộc Khmer. Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng 04/2015. 1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN Chương 1: Giới thiệu. Chương này nêu lên tình hình chung của vấn đề nghiên cứu từ đó cho thấy được tính cấp thiết của đề tài. Chương này cũng nêu lên các mục tiêu nghiên cứu, giới hạn và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Trong chương 2 nêu lên những khái niệm - định nghĩa được sử dụng trong nghiên cứu, chỉ ra cách tính chỉ số SID và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này. Chương này cũng đề cập đến các nghiên cứu trước đó đã được thực hiện có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận văn này. Chương 3: Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. Chương này nêu tổng quan về điều kiện tự nhiên, khí hậu - thủy văn cũng như tình hình sản xuất nông nghiệp - thủy sản trên địa bàn.
  14. 5 Chương 4: Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng huyện Tiểu Cần. Chương này nêu lên thực trạng các nguồn lực hiện có của nông hộ trên địa bàn, phân tích cơ cấu thu nhập cũng như chỉ số đa dạng hóa thu nhập của đối tượng này từ đó tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của đa dạng hóa đến thu nhập của nhóm đối tượng này. Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp
  15. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu 2.1.1.1 Các khái niệm về đa dạng hóa Định nghĩa về đa dạng hóa thu nhập đề cập đến sự gia tăng một trong số các nguồn thu nhập hay sự cân bằng giữa các nguồn khác nhau. Một hộ gia đình với hai nguồn thu nhập sẽ đa dạng hơn so với một hộ chỉ với một nguồn thu nhập. Và khi một hộ gia đình với hai nguồn thu nhập, mà mỗi nguồn đóng góp một nửa vào tổng số, sẽ đa dạng hơn so với một hộ gia đình với hai nguồn mà một trong đó chiếm 90% của tổng số (Ersado, 2003). Một cách giải thích khác về các tiếp cận này thì đa dạng hoá thu nhập cũng có nghĩa là đa dạng hoá ngành nghề sản xuất trong kinh tế nông thôn là sự phát triển đa dạng các cây, con cũng như mở rộng các ngành nghề dựa trên điều kiện của hộ gia đình sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và đạt hiệu quả cao, dạng hoá sản xuất và doanh thu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Định nghĩa thứ hai của đa dạng hóa liên quan đến việc chuyển đổi từ sản xuất lương thực tự cung tự cấp sang thương mại nông nghiệp. Ví dụ, Delgado và Siamwalla (1997) cho rằng đa dạng hóa nông nghiệp như một mục tiêu trong sản xuất nông nghiệp nhỏ mà ở châu Phi nên tham khảo, tuy nhiên cũng có thể chuyển một phần của sản lượng nông hộ sang giá trị tiền mặt. Một thuật ngữ không rõ ràng cho loại hình đa dạng hóa thương mại nông nghiệp, nó không nhất thiết phải bao hàm cả sự gia tăng về số lượng hay cân bằng các nguồn thu nhập. Ví dụ, một nông dân có thể chuyển từ việc sản xuất hạt, củ và các loại rau khác nhau sang chuyên tiêu thụ chỉ một hoặc một vài loại cây trồng. Thứ ba, đa dạng hóa thu nhập có thể được định nghĩa là quá trình chuyển đổi từ sản xuất cây trồng có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp có giá trị cao hơn.
  16. 7 Một định nghĩa (khác) về đa dạng hóa là việc xác định nguồn thu nhập. Đa dạng hóa thu nhập thường được sử dụng để mở rộng tầm quan trọng của thu nhập từ phi mùa vụ hoặc phi nông nghiệp. Thu nhập từ phi nông nghiệp bao gồm cả lao động tiền lương và tự tạo việc làm (Reardon, 1997; Escobal, 2001). Đa dạng hóa từ các hoạt động phi nông nghiệp ở từng hộ gia đình, từng khu vực, từng quốc gia sẽ làm giúp tăng thu nhập. Ở cấp quốc gia, điều này là tương đương với việc chuyển đổi cơ cấu, sẽ có sự suy giảm dài hạn trong tỷ trọng ngành nông nghiệp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và vấn đề việc làm trong nền kinh tế đang phát triển. Qua số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thì tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP ở Việt Nam đã giảm dần, từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,58% vào năm 2010. Ngoài ra, đa dạng hóa nông nghiệp có thể được định nghĩa là sự chuyển đổi từ sản xuất cây trồng sang các hoạt động chăn nuôi, đánh bắt thủy sản,… Tương tự như vậy, đa dạng hóa cây trồng có thể đề cập phạm vi hẹp hơn về sự thay đổi trong các thành phần của cây trồng. 2.1.1.2 Đo lường đa dạng hóa thu nhập Dưới đây là các công thức đo lường mức độ đa dạng hóa: Hệ số đa dạng hóa phi nông nghiệp (Fecher and Szepesy, 2001) (Non-agricultural Diversification Index – NAI) Trong đó: A: nhóm ngành nghề phi nông nghiệp; i = 1, 2, 3, …, n: tần số hoạt động phi nông nghiệp. Hệ số trên càng cao thể hiện tính đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp trong hộ nông thôn càng cao. Chỉ số đa dạng hóa cây trồng (Crop Diversification Index – CDI) (Singh và Dhillon, 1984) Để đo lường mức độ đa dạng hóa cây trồng trong mô hình cây trồng của khu vực, Singh và Dhillon đã phát triển công thức như sau:
  17. 8 Trong đó: X: tỷ lệ phần trăm diện tích gieo trồng cây X trên tổng diện tích vùng trồng cây. Nếu diện tích toàn vùng tập trung trồng 1 loại cây, tức là chuyên canh thì giá trị chỉ số bằng 0. Nếu diện tích trồng được phân bổ đều cho các loại cây trồng, tức là đa canh thì chỉ số có giá trị là 1. Giá trị càng tiến tới 1 thì đa dạng hóa cây trồng càng cao. Hệ số Simpson (Simpson Index Diversification – SID) (Joshi và Gulati, 2003) Hệ số đa dạng hóa Simpson là một biện pháp đo lường độ đa dạng thường được sử dụng trong sinh thái học để định lượng mức độ đa dạng sinh học của môi trường sống, sự phong phú của mỗi loài. Tuy nhiên, các nhà kinh tế vẫn áp dụng vào nghiên cứu để đo lường mức độ đa dạng hóa các hoạt động sản xuất. Trong đó: Pi = tỷ trọng thu nhập của hoạt động thứ i trên tổng thu nhập (1≥ SID ≥ 0) Nếu chuyên môn hóa 1 hoạt động thì SID = 0. SID càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao. Tần số đa dạng hóa (Tx)
  18. 9 Trong đó: Tx: tần số xuất hiện ngành nghề của nông hộ; Sn: số nhóm ngành nghề hiện đang được tiến hành bởi nông hộ; n: tổng số nhóm ngành nghề phổ biến trong vùng. 2.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến thu nhập Theo Tổng cục thống kê, thu nhập của nông hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi trừ đi chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Thu nhập của hộ bao gồm: - Thu nhập từ tiền công, tiền lương: là toàn bộ số tiền công, tiền lương và giá trị hiện vật quy thành tiền mà người lao động nhận được từ hoạt động làm công ăn lương trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. - Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận được từ hoạt động nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và săn bắt thuần dưỡng chim thú trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. - Thu nhập từ sản xuất thủy sản: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận được từ hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và dịch vụ thủy sản trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ thuế hộ gia đình nhận được từ hoạt động kinh doanh dịch vụ hộ tự làm trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. - Thu nhập từ nguồn thu khác tính vào thu nhập: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền mà hộ gia đình nhận được từ thu khác được tính vào thu nhập như: cho, tặng, lãi tiết kiệm,… trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. - Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp: là thu nhập từ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của hộ, toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật
  19. 10 quy thành tiền sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận được từ các hoạt động trên trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. 2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến nông hộ Khu vực nông thôn Nông thôn gồm những vùng dân cư sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, dựa vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi trường tự nhiên đó. Kinh tế nông thôn: nông nghiệp là cơ sở kinh tế chính của xã hội nông thôn, sản xuất nhỏ mang tính tự cung tự cấp và các hình thức như hợp tác xã, nông trại. Hiện nay, kinh tế phát triển, các tổ hợp công nghiệp nhỏ xuất hiện, các xưởng công nghiệp nhỏ và tiểu chủ, tiểu thương đã hình thành và đang phát triển. Kinh tế nông thôn đang có xu hướng phát triển theo kinh tế hộ gia đình. Khái niệm hộ nông thôn Có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ nông thôn: Nhà khoa học Trai-a-nốp (1992) cho rằng: “Hộ nông thôn là đơn vị sản xuất rất ổn định” và ông coi “Hộ nông thôn là đơn vị tuyệt đối để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông thôn. Nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Hộ nông thôn là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001), “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”. Trong nền kinh tế, hộ nông thôn được quan niệm trên nhiều khía cạnh: - Hộ nông thôn là hộ gia đình sống ở nông thôn, tham gia trong các ngành nghề sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) và phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ) ở các mức độ khác nhau. Thành viên
  20. 11 cùng chung sống dưới một mái nhà, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình. - Hộ nông thôn là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông thôn không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông thôn càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ ở vùng nông thôn nước ta trong tình hình hiện nay. Khái niệm hộ nghèo: - Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Một định nghĩa khác, hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí quy định được Chính phủ công bố từng thời kỳ. Khái niệm chuẩn nghèo: Chuẩn nghèo ban hành cụ thể áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015, tiêu chí quy định như sau: Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. 2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp Theo mô hình ba giai đoạn phát triển nông nghiệp của Todaro (Đinh Phi Hổ, 2006), quá trình phát triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với vai trò ảnh hưởng của các nhân tố, cụ thể:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0