intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân bảo hiểm y tế cao tuổi đối với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng sự hài lòng của bệnh nhân cao tuổi có bảo hiểm y tế (BHYT) đối với chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh ngoại trú của bệnh viện Bình Tân. ủa bệnh nhân BHYT cao tuổi khi đến KCB ngoại trú tại BV. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân bảo hiểm y tế cao tuổi đối với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ……………………...................... NGUYỄN VĂN TRỌNG ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN BẢO HIỂM Y TẾ CAO TUỔI ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH TÂN, Tp. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH …………………………………… NGUYỄN VĂN TRỌNG ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN BẢO HIỂM Y TẾ CAO TUỔI ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH TÂN, Tp. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.05 Người Hướng Dẫn Khoa Học: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN - Tên đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân bảo hiểm y tế cao tuổi đối với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh”. - Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Phi Hổ - Tên học viên: Nguyễn Văn Trọng - Địa chỉ học viên: Thành phố Hồ Chí Minh - Số điện thoại liên lạc: 0908 098990 - Ngày nộp luận văn: /4/2015 Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu và soạn thảo.Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm” Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2015 Nguyễn Văn Trọng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU........................................................................................... 1 ......................................................................... 1 ........................................................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu tông quát ........................................................................................... 3 ................................................................................................ 3 u ............................................................................................. 4 ...................................................................... 4 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 ......................................... 5 1.7 Những điểm nổi bật của luận văn ....................................................................... 5 1.8 Cấu trúc của luận văn.......................................................................................... 6 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................ 7 2.1 Khái niệm ............................................................................................................ 7 2.2 Lý Thuyết liên quan .......................................................................................... 23 2.3 Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh ........................................................... 30 2.3 Khung phân tích của nghiên cứu ..................................................................... 37 2.4 Các giả thuyết của nghiên cứu .......................................................................... 37 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP/ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................... 39 3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................................. 39 3.2 Phƣơng pháp chọn mẫu/Quy mô mẫu (Method of sampling/simple size). ...... 43
  5. 3.3 Dữ liệu thu thập ................................................................................................ 45 3.4 Công cụ phân tích dữ liệu ................................................................................. 47 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 50 4.1 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 50 4.2 Thảo luận kết quả……………………………………………………………..61 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Quy trình khám bệnh BHYT tại BV Bình Tân. ........................................ 20 Bảng 2. 2. các nhân tố của mô hình chất lƣợng dịch vụ bệnh viện ở Ujjan ............... 30 Bả - (2000) ..................... 32 Bả ất lƣợng dịch vụ ................................................... 34 Bảng 2.5. Thang đo về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Tây Ninh .................................................................................. 35 Bảng 3.1. Bảng mã hóa biến và thang đo ................................................................... 46 Bảng 4.1. Các biến đặc trƣng và thang đo không đáp ứng yêu cầu chất lƣợng. ........ 52 Bảng 4.2. Các biến đặc trƣng và thang đo chất lƣợng tốt .......................................... 53 Bảng 4.3. Kiểm định KMO và Bartlett ....................................................................... 53 Bảng 4.4. Bảng 4.4. Bảng Ma trận nhân tố xoay........................................................ 55 Bảng 4.5. Kết quả phân tích EFA của thang đo mức độ hài lòng của BN ................. 57 Bảng 4.6. Thang đo điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và EFA………...57 Bảng 4.7 Bảng hệ số hồi quy……………………………………………………….60 Bảng 4.8 Tóm tắt mô hình hồi quy…………………………………………………60 Bảng 4.9 Phân tích phƣơng sai (ANOVA)…………………………………………60
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1. Tháp nhu cầu-mong muốn-yêu cầu MASLOW ........................................ 24 Hình 2. 2. Mô hình khái niệm về chất lƣợng dịch vụ ................................................. 26 Hình 2.3. Mô hình lý thuyết sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các BVĐKTPHCM . ......................................................................................................... 36 Hình 2. 4. Khung lý thuyết ............................................................................. 38 41 Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh…………………………………………...58
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT : bảo hiểm y tế BN : bệnh nhân BNBHYT : bệnh nhân bảo hiểm y tế BS : bác sĩ CLDV : chất lƣợng dịch vụ DV : dịch vụ DVKCB : dịch vụ khám chữa bệnh ĐD : điều dƣỡng KCB : khám chữa bệnh KH : khách hàng NCT : ngƣời cao tuổi. NVYT : nhân viên y tế PK : phòng khám PKĐK : phòng khám đa khoa TPHCM : thành phố Hồ Chí Minh UBND : ủy ban nhân dân
  9. 1 CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU 1.1. ệ ầm trọ ặng nề. ề xuấ ột tình trạng hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh hay tàn tật”. (Health is state of complete physical, mental and social well being and not merely the absent of desease or infirmity). ề ề ảm xúc: mừ ợ, muốn; về ề Đối vớ (NCT), do cơ thể trong tình trạ ổi. Tuy nhiên do khoa học kỹ thuật, trong đó có y học ngày càng tiến bộ cộng thêm ý thức tự chăm sóc sức khoẻ của bản thân ngƣời dân ngày càng cao nên những năm gần đây dân số già tăng lên rất nhanh, biểu hiện trên tỷ lệ ngƣời già so với dân số chung qua các cuộc điều tra dân số (Phạm Khuê, 2000). Ngƣời già tăng là kho vàng của các nhà làm dịch vụ đúng theo tiêu đề của tuần báo Newsweek số cuối tháng 10/99: “Với các nhà doanh nghiệp, các luật sƣ, các bác sĩ thì tuổi già sẽ đem lại cho họ cả một kho vàng” (dẫn theo Nguyễn Ý Đức, 2002). Song số lƣợng các bệnh viện (BV), nhất là BV tƣ nhân (đƣợc khám bảo hiểm y tế) và những phòng khám đa khoa (PK) cũng tăng do chính sách xã hội hóa y tế cũng có, do sự cam kết của chính phủ Việt Nam khi gia nhập WTO cũng có. Việc này đƣa đến sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ, nhất là khám chữa bệnh ngoại trú. Dĩ nhiên do tự chủ tài chánh nên các BV cạnh tranh nhau dựa trên nhiều đối tƣợng BN khác nhau kể cả BNBHYT cao tuổi tự chi trả viện phí và ngƣời tiêu dùng do đó cũng có nhiều lựa chọn khi đến với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Theo Cục Quản lý KCB (2015) thì: “Hệ thống BV đƣợc sắp xếp trên cơ sở phân bố rộng khắp, thuận tiện cho khả năng tiếp cận của ngƣời dân ở các vùng miền khác nhau. Cả nƣớc hiện có 1349 BV, trong đó BV công lập là chủ yếu với 1179 BV chiếm tới 87,3% tổng số BV. Bệnh viện công lập thuộc ngành y tế quản lý bao gồm 1148 BV, đƣợc chia thành ba tuyến: trung ƣơng, tỉnh và tuyến huyện. Số lƣợng BV ở ba tuyến có tỷ lệ tƣơng ứng1:10:18”.
  10. 2 Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 103 trong đó có 67 công, 36 tƣ với tổng cộng hơn 34.500 giƣờng bệnh và nhiều phòng khám đa khoa. ời tiêu dùng sẽ rộng quyền chọn lựa gói dịch vụ khám chữa bệ xuất hiện nặng vƣợt tuyến ở các bệnh viện tuyến trên. Những hệ lụy phức tạp phát sinh gây không ít phiền hà cho bệnh nhân, nhấ ổ nạn chờ bệnh, chờ bảo hiểm đóng tiền và chờ , chƣa kể hai lần chờ cho mỗi một xét nghiệm cận lâm sàng) do thủ tục rƣờm rà của quy định BHYT cũng nhƣ những biện pháp kiểm soát khám bệnh BHYT tránh trƣờng hợp bị BHYT kiểm toán ngƣợc. Những ngƣời cao tuổi tuy một số đƣợc ƣu tiên khám bệnh, nhƣng sự phiền toái vì chờ lâu không thể không có. Những cảnh chen lấn, xô đẩy, trộm cắp, mất an ninh trật tự thƣờng xảy ra, tệ quan liêu, hách dịch từ đó mà có… ết định số 4858/QĐ/BYT ngày 03/12/2013 của Bộ Trƣởng Bộ y tế (1 . ( . ( . ( . ( . ( ng 1, BV Bình dân, BV Nhân dân 115, BV Trƣng Vƣơng, BV Chấn thƣơng Chỉnh hình…).
  11. 3 Lúc đầu cơ sở bệnh viện Bình Tân đặt tại số 1452, tỉnh lộ 10, quận Bình Tân nhƣng vì mặt bằng nhỏ hẹp, không đáp ứng kịp nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân nên bệnh viện đã dời về cơ sở mới tại số 809 đƣờng Hƣơng Lộ 2, phƣờng Bình Trị Đông A, quận Bình Tân. Ngoài ra, bệnh viện còn có cơ sở phụ là trạm cấp cứu tai nạn giao thông đƣờng bộ ở số 564, quốc lộ 1A, phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân. Thoạt tiên, năm 2008 BV Bình Tân có quy mô 100 giƣờng bệnh, đến năm 2013, số giƣờng bệnh đã lên đến 500 giƣờng. Việc này cho thấy, tập thể bệnh viện Bình Tân đã có cố gắng vƣợt bực trong việc thực hiện ba nguyên lý chất lƣợng toàn diện “Hƣớng về khách hàng- Cải thiện liên tục- Hợp tác trong đội”. Ngày 17/09/2014 vừa rồi BVĐK Bình Tân đã đƣợc thăng lên BV hạng II chuyên nghiệp hơn (Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 17/4/2014 của UBND TPHCM). ọ ức khỏ Những nhân tố nào của BVĐK Bình Tân đã làm hài lòng bệnh nhân, nhất là bệnh nhân cao tuổi có BHYT đến khám, chữa bệnh ngoại trú tại Bệnh việ ột phần nhỏ gợi ý trong việc cải thiện liên tục hƣớng tới chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh toàn diện củ ả đề nghị 1.2. 1.2.1. Mụ quát Đánh giá thực trạng sự hài lòng của bệnh nhân cao tuổi có bảo hiểm y tế (BHYT) đối với chất lƣợng dịch vụ khám, chữa bệnh ngoại trú của bệnh viện Bình Tân. ủa bệnh nhân BHYT cao tuổi khi đến KCB ngoại trú tại BV. 1.2.2.1. ịch vụ khám chữa bệnh củ
  12. 4 1.2.2.2. bệ . 1.3 . 1.3.1. ả ộng đến sự g của bệ 1.3.2. Mức độ tác động ra sao của từng nhân tố lên sự hài lòng của bệnh nhân BHYT cao tuổ 1.3.3. Các giải pháp nào nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân BHYT cao tuổi đối với chất lƣợng dịch vụ 1.4. 1.4.1. ứu Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệ ối với chất lƣợng dịch vụ KCB ngoại trú tạ 1.4.2. ồm 1.4.2.1. Nội dung: Sự hài lòng của bệnh nhân BHYT cao tuổi và các yếu tố ảnh hƣởng. 1.4.2.2. Không gian: Chỉ khảo sát tại BVĐK Bình Tân. 1.4.2.3. Thời gian: Sử dụng dữ liệu thứ cấp 2010-2014 và dữ liệu sơ cấp từ 2014. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Thu thập dữ liệu sơ cấp (primary data) dƣới dạng phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi rồi tiến hành nghiên cứu theo hai giai đoạn chính: 1.5.1. Nghiên cứu định tính (còn gọi là nghiên cứu sơ bộ) Dùng phƣơng pháp thảo luận nhóm với một dàn bài làm sẵn nhằm khám phá hiệu chỉnh và bổ sung thang đo khi áp dụng loại hình dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú đối với BN cao tuổi có BHYT. Nghiên cứu này có hai bƣớc:
  13. 5 1.5.1.1. Bước 1: thảo luận tay đôi với 04 ngƣời đã và đang làm việc tại bệnh viện (03bác sĩ và 01điều dƣỡng) để khám phá, điều chỉnh các biến quan sát, thiết kế sơ bộ phiếu khảo sát (xem phụ lục 01). 1.5.1.2. Bước 2: Phỏng vấn thử 10 bệnh nhân cao tuổi có bảo hiểm y tế đang chờ khám chữa bệnh ngoại trú tại phòng khám của bệnh viện Bình Tân nhằm hoàn chỉnh thang đo phỏng vấn trƣớc khi đƣa ra nghiên cứu định lƣợng chính thức (xem phụ lục 02). Thời gian dự kiến nghiên cứu sơ bộ là từ 25/12/2014 đến 30/12/2014. 1.5.2. Nghiên cứu định lượng Dùng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp dựa theo bảng câu hỏi trong thang đo ở bƣớc 2 trên nhằm đánh giá các tham số đo, kiểm định lại mô hình, các giả thuyết nghiên cứu để đo lƣờng mức độ hài lòng của bệnh nhân bảo hiểm y tế cao tuổi đối với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú của bệnh viện đa khoa Bình Tân. Thời gian nghiên cứu là từ 01/01/2015 đến 30/01/2015. Dữ liệu thu thập đƣợc sàng lọc, mã hóa, nhập liệu, làm sạch và xữ lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 18.0. Kết quả sau cùng sẽ đƣợc dùng để đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân BHYT cao tuổi đối với dịch vụ KCB của BVĐK Bình Tân. 1.6. ọ ực tiễn của đề tài nghiên cứu 1.6.1. Nghiên cứu này b thêm của chất lƣợng dịch vụ sự hài lòng của bệ bệnh viện. 1.6.2. Nghiên cứ ột số thông tin hữ ản trị kinh doanh loại hình dịch vụ KCB giúp nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng cao tuổi có BHYT đế BVĐK Bình Tân, đồng thời nâng cao hiệu quả tiếp thị. 1.7. Những điểm nổi bật của luận văn Đã có nhiều nghiên cứu viết về sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện nhƣng:
  14. 6 1.7.1. Chƣa thấy đề tài nào nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ KCB ngoại trú của BV Binh Tân. 1.7.2. Chƣa thấy đề tài nào nghiên cứu về sự hài lòng chất lƣợng dịch vụ KCB ngoại trú của ngƣời cao tuổi có BHYT. Ngoài ra, vấn đề BHYT hiện đang là thời sự nóng hiện nay, đáng lƣu ý. 1.8. Cấu trúc của luận văn Kết cấu của luận văn bao gồm 05 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Xác định các vấn đề nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu (tổng quát và cụ thể); câu hỏi nghiên cứu; đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; phƣơng pháp nghiên cứu; ý nghĩa khoa học và thực tiễn; những điểm nổi bật của luận văn và cấu trúc của luận văn. Chƣơng 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết: các khái niệm; các cơ sở lý thuyết; các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài nghiên cứu; khung phân tích và các giả thuyết của nghiên cứu . Chƣơng 3: phƣơng pháp chọn mẫu; dữ liệu thu thập và công cụ phân tích dữ liệu. Chƣơng 4: kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chƣơng 5: Kết luận và gợi ý chính sách/ kiến nghị. Tài liệu tham khảo Phụ lục
  15. 7 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chƣơng này nói về một vài khái niệm, một số lý thuyết và công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khảo sát. 2.1. Khái niệm Xét các khái niệm về Bệnh viện, khám chữa bệnh ngoại trú, bệnh nhân cao tuổi, bảo hiểm y tế, dịch vụ, sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh. 2.1.1. Bệnh viện 1.1.1.1. Khái niệm Bệnh viện tên tiếng anh là “hospital” có nghĩa là tổ chức từ thiện, nhà tế bần, nhà thƣơng, ngày nay đƣợc chính thức dịch sang các thứ tiếng là “bệnh viện”: là cơ sở khám và điều trị, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nhƣ giáo dục sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ tại nhà; đồng thời còn là trung tâm nghiên cứu y học và đào tạo cán bộ y tế (Trƣơng Việt Dũng và Nguyễn Duy Luật, 2011). Bệnh viện là cơ sở Y tế trong khu vực dân cƣ bao gồm giƣờng bệnh, đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật đƣợc tổ chức thành các Khoa, Phòng với trang thiết bị và cơ sở hạ tầng thích hợp để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dƣỡng cung cấp các dịch vụ Y tế cho ngƣời bệnh (Trƣơng Phi Hùng và các tác giả, 2012). Khắp mọi nơi trên thế giới, bệnh viện là nơi tụ họp những công nghệ y tế tối tân nhất của một quốc gia và có xu hƣớng chăm sóc cho những bệnh nhân nguy cấp nhất. Ngƣời bệnh tìm đến bệnh viện hoặc là bởi vì họ có những căn bệnh nguy cấp, ví dụ nhƣ viêm phổi, hoặc bởi vì họ đang gặp phải một tác động tiêu cực nghiêm trọng nào đó của một căn bệnh kinh niên, nhƣ là suy tim với những ngƣời bị bệnh tim (Sloan và Hsieh, 2012). Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thì bệnh viện là một bộ phận của một tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân đƣợc chăm sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh, công tác ngoại trú của bệnh viện tới tận gia đình đặt trong môi trƣờng của nó. Bệnh viện còn là trung tâm
  16. 8 giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội (dẫn từ Trƣơng Việt Dũng & Nguyễn Duy Luật, 2011). Tóm lại, bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của y tế công cộng có chức năng chăm sóc sức khoẻ toàn diện; phòng, chữa bệnh và dịch vụ ngoại trú của bệnh viện đến tận gia đình và môi trƣờng cƣ trú và còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học. 2.1.1.2. Phân loại *BV nếu phân tuyến chuyên môn kỹ thuật có bốn tuyế - (1). Tuyến trung ƣơng (tuyến 1) gồm: (1.1). BV hạng đặc biệt (1.2). BV hạng I trực thuộc Bộ Y tế. (1.3). BV hạng I trực thuộc sở Y Tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, Ngành khác đƣợc Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật. (2). Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (tuyến 2) gồm: (2.1). BV xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế. (2.2). BV hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, Ngành khác trừ các BV đƣợc quy định ở khoản 1 trên. (3). Tuyến Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3) gồm: (3.1). BV hạng III, hạng IV, BV chƣa xếp hạng, Trung tâm Y tế Huyện có chức năng khám chữa bệnh ở những địa phƣơng chƣa có BV huyện, bệnh xá công an tỉnh. (3.2). Phòng khám (PK) đa khoa, PK chuyên khoa, nhà hộ sinh. (4). Tuyến xã, phƣờng, thị trấn (tuyến 4) gồm: (4.1). Trạm Y tế xã, phƣờng, thị trấn.
  17. 9 (4.2). Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức. (4.3). PK bác sĩ gia đình. Cơ sở khám chữa bệnh của tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật đối với khám bệnh, chữa bệnh của tuyến dƣới. *BV nếu phân hạng thì có năm hạng đƣợc đánh giá bằng năm nhóm điểm (thông tƣ số 23/2005/TT-BYT của Bộ Y tế) nhƣ sau: (1). Hạng đặc biệt: chỉ có một số bệnh viện lớn, đạt 100 điểm và các tiêu chuẩn của hạng đặc biệt (2). Hạng nhất: đạt từ 90 đến 100 điểm. (3). Hạng nhì: đạt từ 70 điểm đến dƣới 90 điểm. (4). Hạng ba: đạt từ 40 điểm đến dƣới 70 điểm. (5). Hạng tư: đạt dƣới 40 điểm. *Sau đây là năm nhóm điểm tiêu chuẩn đánh giá hạng các BV nhƣ đã nói ở trên: (1) . Nhóm tiêu chuẩn I (10 điểm): vị trí, chức năng và nhiệm vụ. (2) . Nhóm tiêu chuẩn II (20 điểm): quy mô và nội dung hoạt động. (3) . Nhóm tiêu chuẩn III (30 điểm): cơ cấu lao động và trình độ cán bộ. (4) . Nhóm tiêu chuẩn IV (20 điểm): khả năng chuyên môn kỹ thuật (hiệu quả chất lƣợng công việc). (5) . Nhóm tiêu chuẩn V (20 điểm): cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. 1.1.1.2. Nhiệm vụ của BV gồm: (1). Khám bệnh, chữa bệnh (cấp cứu nội và ngoại trú, tổ chức khám và chứng nhận sức khỏe). (2). Đào tạo cán bộ. (3) . Nghiên cứu khoa học (thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khám chữa bệnh).
  18. 10 (4) . Chỉ đạo tuyến (hệ thống BV đƣợc tổ chức tuyến kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dƣới). (5). Phòng bệnh song song với khám, chữa bệnh. (6). Hợp tác quốc tế (quy định của Nhà nƣớc). (7). Quản lý kinh tế trong BV (quy định của Nhà nƣớc về thu chi ngân sách). 2.1.2. Khám, chữa bệnh ngọai trú Theo luật khám bệnh-chữa bệnh số 40/2009 do Quốc Hội thông qua ngày 23/11/2009 thì: 2.1.2.1. Khám bệnh Là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phƣơng pháp điều trị đã đƣợc công nhận. 2.1.2.2. Chữa bệnh Là việc sử dụng chuyên môn kỹ thuật đã đƣợc công nhận và thuốc đã đƣợc phép lƣu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho ngƣời bệnh. 2.1.2.3. Khám và chữa bệnh ngoại trú (điều trị ngoại trú) Có hai hình thức khám chữa bệnh: (1). Khám chữa bệnh nội trú: bệnh nhân bắt buộc phải nằm nội trú tại bệnh viện trong suốt thời gian điều trị nội trú và đƣợc theo dõi 24/24 giờ. (2). Khám chữa bệnh ngoại trú: bệnh nhân chỉ đến khám theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc hoặc bản thân bệnh nhân thấy cần, không nhất thiết phải nằm viện theo dõi trong thời gian điều trị (Trƣơng Việt Dũng, 2011). *Đặc điểm của khám chữa bệnh ngoại trú là khám chữa bệnh không qua đêm. Ngày nay, công tác khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện ngày càng đƣợc chú trọng và phát triển bởi vì nhờ đó mà bệnh viện có thể phát hiện bệnh sớm qua các đợt khám sàng tuyển và mang lại lợi ích kinh tế cao cho bệnh nhân do điều
  19. 11 trị sớm hoặc không cần nằm trong bệnh viện để điều trị. Thông qua việc khám chữa bệnh, bệnh viện sẽ quản lý đƣợc bệnh tật trong khu dân cƣ do bệnh viện phụ trách và còn thực hiện đƣợc giám định tình trạng sức khoẻ, tiêu chuẩn mất sức lao động, về hƣu cho nhân dân. 2.1.3. Bệnh nhân (người bệnh) – Bệnh nhân cao tuổi 2.1.3.1. Bệnh nhân hay người bệnh Là ngƣời sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Hiện nay ở nƣớc ta vẫn dùng thuật ngữ bệnh nhân hay ngƣời bệnh để chỉ một cá nhân sử dụng một dịch vụ chăm sóc sức kh nào đó trong khi nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng thuật ngữ ngƣời tiêu dùng (consumer) thậm chí là khách hàng (customer) cho những ai sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Lloyd và Torr (2006) định nghĩa ngƣời tiêu dùng là một cá nhân mua hoặc sử dụng một sản phẩm hay một dịch vụ bất kể ngƣời đó có nhậ ợc hành vi của mình hay không. Khi ngƣời tiêu dùng nhận thức đƣợc nhu cầu của mình và sẵn sàng chi trả cho nhu cầu đó thì họ có quyền của ngƣời tiêu dùng (consumerism). Trong lĩnh vực y tế phần lớn ngƣời tiêu dùng không nhận thức đƣợc hành vi của mình. Để đảm bảo quyền tiêu dùng của ngƣời tiêu dùng, các dịch vụ y tế cần đảm bảo các điều kiện sau: (1). Ngƣời tiêu dùng phải đƣợc động viên lựa chọn các dịch vụ. (2). Phải có nhiều dịch vụ để họ có thể lựa chọn. (3). Phải có thông tin về các loại dịch vụ hiện có. (4). Ngƣời tiêu dùng phải có khả năng đƣa ra những lựa chọn hợp lý. (5). Khi họ đã chọn một loại dịch vụ, thì dịch vụ đó phải đƣợc thực hiện. (Trƣơng Phi Hùng và các tác giả, 2012). 2.1.3.2. Người cao tuổi (người già) và bệnh nhân cao tuổi Từ Latin Senex là ngƣời già, tuổi lớn, cao niên. Đó là một từ để chỉ dẫn về sinh học của tuổi già. Quá trình trƣởng thành sẽ có sự thay đổi về sinh học của cơ quan và cơ thể…Già là một vấn đề không thể tránh đƣợc ở tất cả các cơ quan, kể cả
  20. 12 ở động vật có máu lạnh cũng không thoát đƣợc qúa trình thay đổi của sinh học, chỉ có thể thay đổi nhanh hay chậm (Nguyễn Địch, 2012). Hoặc già là một hiện tƣợng tự nhiên, liên quan chặt chẽ với quá trình biệt hoá và trƣởng thành. Tăng trƣởng và thoái triển kế tiếp nhau theo một chƣơng trình của sự phát triển quy định cho từng cá thể. Chƣơng trình này đặc hiệu, nghĩa là đƣợc xác định theo di truyền và riêng biệt cho mỗi chủng loại. Nhƣng tốc độ của sự phát triển theo chƣơng trình không giống nhau và chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nội tại và ngoại lai. Khi bắ ả năng thích nghi với mọi biến đổi của môi trƣờng xung quanh ngày càng bị rối loạn (không phù hợp và không kịp thời). Càng nhiều tuổi, càng nhiều biến đổi và có nhiều khác biệt giữa những ngƣời cùng lứa tuổi nhƣ ngƣời này huyết áp cao, ngƣời khác huyết áp thấp… nhƣng tất cả đều có điểm chung là giảm khả năng thích nghi (Phạm Khuê, 2000). Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) sắp xếp các lứa tuổi nhƣ sau: (1). 45 tuổi đến 59 tuổi: ngƣời trung niên (2). 60 tuổi đến 74 tuổi: ngƣời có tuổi (3). 75 tuổi đến 90 tuổi: ngƣời già (4). 90 tuổi trở đi: ngƣời già sống lâu. Trong luận văn này, tác giả chọn ba độ tuổi: từ 60 tuổi đến 74 tuổi, từ 75 tuổi đến 79 tuổi và từ 80 tuổi trở lên (ngƣời có tuổi từ 75 trở lên đƣợc xét khám bệnh ƣu tiên chắc sự bực mình sẽ ít hơn ngƣời có tuổi từ 74 trở xuống). *Đặc điểm người cao tuổi : Theo Phạm Vũ Khánh và cộng sự (2011), (1). Đặc điểm dịch tể học : dân số thế giới ngày càng già, đặc biệt là các nƣớc phát triển (Italia, Hy Lạp, Thụy Điển, Mỹ, Nhật, Đức…) và một số nƣớc đang phát triển (Trung Quốc, Ấn Độ…) : 214 triệu ngƣời năm 1950, 345 triệu ngƣời năm 1975; và dự đoán đến năm 2025 là 1121 triệu ngƣời, trong đó sẽ có khoảng 830 ngàn ngƣời trên 80 tuổi tập trung nhiều ở các nƣớc đang phát triển. Sự gia tăng số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0