intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đảm bảo nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua cơ sở lý luận về nguồn vốn tự có của NHTM, cũng như tìm hiểu về hiệp ước bảo đảm an toàn vốn Basel. Đề tài muốn hướng đến nhìn nhận thực trạng nguồn vốn tự có và hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005-2013 như thế nào, để qua đó có thể đưa ra những đề xuất đánh giá nhằm đảm bảo nguồn vốn tự có của NHTM Việt Nam có thể nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực mới nhất của Hiệp ước vốn Basel.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đảm bảo nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO C C LÊ Ị UYÊ Ả BẢO UỒ VỐ Ự CÓ CỦA Â À Ơ VỆ A THEO Ệ ỚC BASEL LUẬ VĂ C SĨ p ồ Chí inh, năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO C C LÊ Ị UYÊ Ả BẢO UỒ VỐ Ự CÓ CỦA Â À Ơ VỆ A EO Ệ ỚC BASEL LUẬ VĂ C SĨ Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã ngành: 60340201 Ớ DẪ OA C: S OÀ Ỉ LA p ồ Chí inh, năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Lê Thị Kim Tuyên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1 : LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP ƢỚC VỐN BASEL ......................... 14 1.1. Tổng quan lý thuyết về nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại ........14 1.1.1. Khái niệm:...............................................................................................1 1.1.2. Đặc điểm: ................................................................................................1 1.1.3. Chức năng của vốn tự có : ......................................................................2 1.1.4. Phương pháp tăng vốn tự có ...................................................................3 1.2. Sự phát triển của các quy định ngân hàng .....................................................6 1.2.1. Sự ra đời của quy chế vốn: .....................................................................6 1.2.2. Giới thiệu về Basel I : .............................................................................8 1.2.2.1. Nội dung cơ bản của Basel I : ..........................................................8 1.2.2.2. Đánh giá về Basel I : ........................................................................9 1.2.3. Giới thiệu về Basel II : ..........................................................................10 1.2.3.1. Nội dung của Basel II : ..................................................................10 1.2.3.2. Đánh giá Basel II : .........................................................................12 1.2.4. Giới thiệu về Basel III : ........................................................................14 1.2.4.1. Nội dung của Basel III : .................................................................14 1.2.4.2. Đánh giá Basel III : ........................................................................16 KẾT KUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 19
  5. CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỐN TỰ CÓ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HIỆP ƢỚC BASEL ................ 20 2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn tự có của một số nước trên thế giới : .................20 2.2. Lộ trình thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vốn: ..........................24 2.3. Thực trạng áp dụng hiệp ước Basel tại Việt Nam giai đoạn 2005-2013 trong quy định về vốn tự có ............................................................................................30 2.3.1. Giai đoạn trước khi NHNN ban hành thông tư số 13 / 2010 / TT- NHNN ...............................................................................................................31 2.3.2. Giai đoạn sau khi NHNN ban hành thông tư số 13 / 2010 / TT - NHNN ...............................................................................................................42 2.4. Đánh giá tình hình vốn tự có của các NHTM Việt Nam trong các quy định liên quan tới hiệp ước Basel: .................................................................................48 2.5. Dữ liệu thực nghiệm : ..................................................................................54 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 60 CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM THEO HIỆP ƢỚC BASEL ..................................................................................................................... 61 3.1. Định hướng gia tăng vốn tự có tiến gần Basel II : ...................................61 3.2. Kiến nghị và giải pháp đối với các NHTM ..............................................61 3.2.1. Thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng vốn tự có một cách hợp lý : ..61 3.2.2. Quan tâm đến hiệu quả của việc tăng thêm sử dụng vốn tăng thêm: ...63 3.2.3. Giải pháp làm giảm tài sản “ có “ rủi ro : .............................................63 3.2.4. Tính toán đến tỷ lệ vốn dự phòng thích hợp : .......................................64 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực : .................................................64 3.2.6. Tách bạch rõ ràng việc quản lý và quản trị ngân hàng : .......................65 3.2.7. Cải tiến chất lượng cơ sở hạ tầng : .......................................................65 3.2.8. Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro : ....................................................65 3.3. Kiến nghị và giải pháp đối với NHNN và các cơ quan giám sát ngân hàng Việt Nam : ..........................................................................................................66
  6. 3.3.1. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc trong Hiệp ước Basel II : ......................................................................................................66 3.3.2. Tạo điều kiện cho các NHTM gia tăng vốn tự có : ..............................67 3.3.3. Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới : ...............................67 3.3.4. Tạo điều kiện cho các NHTM tiếp cận với nội dung cũng như phương pháp thực hiện các quy định trong hiệp ước Basel : ..........................................68 3.3.5. Yêu cầu về vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính : ..................................68 3.3.6. Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống giám sát : ...........................68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 70 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCBS : Ủy Ban Basel về Giám Sát Ngân Hàng NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN : Ngân hàng thương mại nhà nước NHTW : Ngân hàng Trung Ương TCTD : Tổ chức tín dụng VNBA : Hiệp hội Ngân Hàng Việt Nam CIDA : Tổ chức Hợp tác phát triển Quốc tế Canada XHTD : xếp hạng tín dụng CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 :Tóm tắt điểm khác nhau cơ bản giữa Basel I và Basel II : ...................... 13 Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp Tổng tài sản có và vốn tự có của các ngân hàng thương mại tính đến ngày 31/12/2005 .................................................................................. 31 Bảng 2.2 : Tình hình vốn tự có của một số NHTM tính đến cuối năm 2006 và 2007 .................................................................................................................................. 36 Bảng 2.3 : Vốn điều lệ của một số NHTM CP giai đoạn 2007-2008 ...................... 39 Bảng 2.4 : Vốn điều lệ của các NHTM Nhà Nước Việt Nam năm 2008 ................ 40 Bảng 2.5 : Vốn tự có của toàn hệ thống ngân hàng năm 2013 ................................ 44
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hệ số an toàn vốn (hệ số CAR) của các NHTM NN thời điểm 31/12/2005 .................................................................................................................................. 32 Hình 2.2: Hệ số an toàn vốn của hệ thống TCTD Việt Nam tính đến 31/12/2005 .. 33 Hình 2.3 : Tình hình phát triển về số lượng của hệ thống NHTM Việt Nam... 35 Hình 2.4: Vốn tự có của các NHTM vào cuối năm 2006 và 2007........................... 37 Hình 2.5 : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR) của các ngân hàng trong giai đoạn 2006-2008................................................................................................................. 38 Hình 2.6 : Vốn điều lệ của toàn hệ thống ngân hàng năm 2008 .............................. 40 Hình 2.8 : Tổng quy mô vốn tự có và vốn điều lệ của khối ngân hàng thương mại cổ phần tới từ tháng 12/2012 đến tháng 10/2013 (đơn vị: tỷ đồng) ............................. 43 Hình 2.9 : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM giai đoạn 2010 – 2013 .. 46
  10. MỞ ĐẦU  1. Đặt vấn đề : Mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có khả năng hội nhập toàn cầu trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, với mục tiêu hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ này, kinh doanh ngân hàng được xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm, phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Trong bối cảnh đó, việc các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và bằng cách nào để có thể biến thách thức thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi thế của bản thân, đòi hỏi toàn bộ các thành viên trong hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, sẽ cần phải tuân thủ theo một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm chính là Hiệp ước về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Vốn tự có là nguồn hấp thụ tổn thất tài chính và khi nó gia tăng, sẽ giúp giảm thiểu xác suất và sự khắc nghiệt của hệ thống rủi ro. Như chúng ta đã biết, để thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại một cách thuận lợi thì các ngân hàng thương mại phải có một nguồn vốn đủ lớn và ổn định, bởi vì nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại, bên cạnh việc đánh giá qui mô hoạt động của một ngân hàng thì nguồn vốn này còn được xem là tiêu chí để đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng. Do vậy, các cơ quan quản lý Nhà Nước Việt Nam luôn không ngừng ban hành, sửa đổi các qui định nhằm đảm bảo an toàn về vốn cho các ngân hàng thương mại. Trên lộ trình cải cách tài chính theo chuẩn quốc tế, Việt Nam trong khoảng chục năm trở lại đã nhiều đổi mới, tuy nhiên, các ngân hàng Việt vẫn còn cách xa so với chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt trong những năm 2008 - 2009, khủng hoảng tài
  11. chính buộc thế giới phải cải cách một lần nữa thì Việt Nam lại càng tụt xa. Sự thay đổi nhanh chóng của thế giới đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đẩy nhanh cải cách tài chính nhanh hơn. Không chỉ là tiếp cận với các thông lệ quốc tế mà còn phải góp phần khắc phục những điểm yếu nội tại. Đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập vào thị trường ngân hàng quốc tế. Do đó, Việt Nam cần phải chủ động nhận thức, tuân thủ chặt chẽ các thông lệ, hiệp ước quốc tế, cũng như các quy định về vốn. Trong đó phải kể đến hiệp ước Basel, là hiệp ước được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng, là chuẩn mực để đánh giá về độ an toàn vốn và hoạt động của ngân hàng, Basel là hiệp ước được đặt ra nhằm đảm bảo các ngân hàng có khả năng khắc phục tổn thất khi rủi ro mà không ảnh hưởng đến quyền lợi người gửi tiền, các hiệp ước Basel dường như cũng đã rất quen thuộc với các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ khi ra đời đến nay, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, hệ thống hiệp ước Basel đã xây dựng nên ba phiên bản: Basel I, Basel II, Basel III . Trên thực tế, việc ứng dụng các hiệp ước Basel tại Việt Nam còn nhiều vướng mắc, nên tại Việt Nam việc ứng dụng chỉ mới tới được Basel II trong khi trên thế giới đã phấn đấu thực hiện Basel III. Việc tiếp cận với các chuẩn mực của Basel, đặc biệt là Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Đối với một nước có hệ thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian. Để có thể nắm bắt được nội dung trong các hiệp ước Basel,cũng như thực trạng vận dụng các hiệp ước này vào thị trường Việt Nam, để qua đó có thể có những đánh giá về những khó khăn và thành tựu mà ngành ngân hàng Việt Nam đã giành được khi thực hiện lộ trình bảo đảm an toàn vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả, tôi đã lựa chọn đề tài : “Đảm bảo nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel” . 2. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc : Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học xoay quanh nội dung liên quan đến các phiên bản của Hiệp ước Basel. Có thể kể đến công trình
  12. nghiên cứu của Laurent Balthazar(2006), với nội dung đi từ Hiệp ước Basel 1 đến Basel 3 đã cho ta cái nhìn khái quát về ý nghĩa nội dung của các hiệp ước này đồng thời bao gồm cả mô hình rủi ro tín dụng được xây dựng để hiệu chỉnh các yêu cầu về vốn theo Basel 2, hay như tại Việt Nam, có đề tài nghiên cứu của tác giả Chu Thị Hương Giang với nội dung xoay quanh việc ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro … Tuy nhiên, nội dung của các nghiên cứu trước chủ yếu xoay quanh việc nghiên cứu các chuẩn mực liên quan đến hiệp ước Basel II, và vấn đề quản trị rủi ro của ngân hàng. Hiện nay, hiệp ước Basel III đã bắt dầu được triển khai ở nhiều nước trên thế giới, với nội dung tập trung nhiều vào vấn đề nguồn vốn tự có và tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Do đó, để nối tiếp cùng với sự phát triển bộ hiệp ước này, trong một bài luận văn tốt nghiệp của mình, tác giả Lilia Mukhlynina ( 2012) , đã tiến hành ngiên cứu đề tài về hiệu suất vốn của ngân hàng, trong đó có đề cập tới Basel III , với mô hình hiệu suất vốn ngân hàng của các ngân hàng đặt tại châu Âu và được chia thành hai bộ : Khu vực Eurozone và khu vực Non Eurozone giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2010. Tác giả Nguyễn Bảo Huyền ( 2013), với đề tài về việc thực hiện Basel III ở khu vực Đông Nam Á. Các đề tài đều tập trung nghiên cứu về khả năng ứng dụng của Basel III đối với mức độ an toàn vốn tại các nước phát triển, với hệ thống ngân hàng khá mạnh, nhưng đối với thị trường như Việt Nam thì nó có khả dụng hay không, ta có thể tìm thấy được phần nào câu trả lời trong đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Trung (2013). Cùng nghiên cứu về nội dung Basel III, tác giả Nguyễn Đức Trung (2013), cũng đi hướng vào mục tiêu an toàn vốn theo hiệp ước Basel 3 của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trong đề tài của tác giả Nguyễn Đức Trung (2013), nội dung thực trạng chưa đi sâu vào từng năm cụ thể đối với chỉ tiêu an toàn vốn và nguồn vốn tự có của các ngân hàng, cũng như dữ liệu mới được cập nhập tới năm 2011, trong khi vào năm này các NHTM Việt Nam mới bắt đầu tiến tới thực hiện Basel II, do đó để có sự nhìn nhận rõ ràng hơn về khả năng áp dụng Basel III trong tương lai, thì cần có thêm dữ kiện ở các năm tiếp theo.
  13. 3. Mục tiêu nghiên cứu : Thông qua cơ sở lý luận về nguồn vốn tự có của NHTM, cũng như tìm hiểu về hiêp ước bảo đảm an toàn vốn Basel. Đề tài muốn hướng đến nhìn nhận thực trạng nguồn vốn tự có và hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005-2013 như thế nào, để qua đó có thể đưa ra những đề xuất đánh giá nhằm đảm bảo nguồn vốn tự có của NHTM Việt Nam có thể nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực mới nhất của Hiệp ước vốn Basel. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu : Phương pháp lý thuyết suy luận logic, toán học, thống kê, so sánh và nghiên cứu, cùng với hệ thống dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính của ngân hàng, được chọn lọc từ các tạp chí uy tín, các website về ván đề tài chính, ngân hàng, và pháp luật Có sử dụng phương pháp định lượng, hồi quy để xây dựng lên công thức về mô hình vốn của ngân hàng với các biến như : tổng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn, lợi nhuận sau thuế, vốn cổ phần, … 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu về nguồn vốn tự có và các chuẩn mực liên quan đến việc bảo đảm an toàn vốn của NHTM Việt Nam. Tiến hành đánh giá về nguồn vốn tự có cũng như mức độ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2013. 6. Ý nghĩa thực tiến của đề tài : Thông qua việc phân tích thực trạng nguồn vốn tự có, và tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM tại Việt Nam, đề tài muốn mang đến một cái nhìn khái quát về tầm quan trọng của vấn đề bảo đảm an toàn vốn, cũng như đưa ra các hạn chế mà các NHTM Việt Nam còn đang mắc phải, giúp đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm an toàn vốn của các NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng Hiệp ước Basel.
  14. Thông qua việc xây dựng mô hình để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố : tỷ lệ an toàn vốn, qui mô của ngân hàng … đến hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng. Để từ mối quan hệ này, các NHTM Việt Nam có thể hoạch định cho mình các chiến lược hoạt động cho phù hợp, sao cho vừa nâng cao được lợi nhuận đồng thời cũng đảm bảo được mức độ an toàn trong hoạt động của mình. 7. Nội dung đề tài : Kết cầu của luận văn bao gồm ba phần : Chương 1: Lý thuyết tổng quan về nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại và hiệp ước vốn Basel . Chương 2: Thực trạng vốn tự có của các NHTM Việt Nam trong các qui định liên quan đến hiệp ước Basel Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đảm bảo nguồn vốn tự có của các NHTM Việt Nam theo hiệp ước Basel
  15. 1 CHƢƠNG 1 : LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP ƢỚC VỐN BASEL 1.1. Tổng quan lý thuyết về nguồn vốn tự có của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm: Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Về mặt quản lý, theo các cơ quan quản lý ngân hàng ( NHNN) , vốn tự có của ngân hàng được hợp thành hai loại : Vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Ta có cách tính toán vốn tự có như sau : Vốn tự có = Vốn cấp 1+ Vốn cấp 2 – Các khoản giảm trừ khỏi vốn tự có Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 về Quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng đã quy định rõ các khoản mục được hạch toán vào Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2. 1.1.2. Đặc điểm: Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng. Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng
  16. 2 (Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 thì một ngân hàng không được phép huy động vốn qúa 20 lần so với vốn tự có vì nó ảnh hưởng đến năng lực chi trả của ngân hàng). Theo luật các tổ chức tín dụng của VN, một ngân hàng khi cho vay đối với một khách hàng thì tổng dư nợ cho vay cao nhất không được phép vượt qúa 15% vốn tự có của ngân hàng. 1.1.3. Chức năng của vốn tự có :  Chức năng bảo vệ: Trong hoạt đông kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên. Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được sử dụng để hoàn trả cho khách hàng. Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với khách hàng, vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng.  Chức năng hoạt động: Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu.  Chức năng điều chỉnh: Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an toàn (ví dụ như các ngân hàng không được đầu tư vào tài sản cố định vượt qúa 50% vốn của ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác định
  17. 3 và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh. 1.1.4. Phƣơng pháp tăng vốn tự có  Nguồn bên ngoài : - Phát hành cổ phiếu thường: o Ưu điểm: Không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm làm ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai. o Nhược điểm: Chi phí cao và có thể làm loãng quyền sở hữu ngân hàng (Dulution), giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu (Earning per share), làm giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tận dụng. - Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn: o Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai. o Nhược điểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu. - Phát hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm): o Ưu điểm: Chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng. Đây là phương pháp hiệu qủa vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng trên thị trường. o Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi đến hạn, lãi trả cho trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính.
  18. 4 - Ngân hàng còn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ nguồn bên ngoài khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu...  Nguồn bên trong: - Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn. o Ưu điểm: Không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng và không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp ngân hàng không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn. o Hạn chế: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. Phương pháp này phụ thuộc vào: a) Chính sách cổ tức của ngân hàng: Chính sách này cho biết ngân hàng cần phải giữ lại bao nhiêu thu nhập để tăng vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh và bao nhiêu thu nhập sẽ được chia cho các cổ đông. Ta có: Tỷ lệ thu nhập giữ lại (Lợi nhuận không chia) = Mức thu nhập giữ lại : Thu nhập sau thuế Tỷ lệ chi trả cổ tức = Tổng giá trị cổ tức : Thu nhập sau thuế Tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn ngân hàng sẽ chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản. Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng bị giảm. b) Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ: Một tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ lý tưởng phải đáp ứng cả hai yêu cầu: Một là, ngân hàng tăng trưởng được tài
  19. 5 sản có (đạc biệt là các khoản cho vay); Hai là, không làm suy giảm quá mức tỷ số vốn/tài sản của ngân hàng. - Cổ phần hóa : Đây là biện pháp tăng vốn của các NHTM NN. Thực chất việc cổ phần hóa là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở hữu nhà nước sang cổ phần bằng biện pháp phát hành cổ phiếu. Trong thời kỳ kinh tế ngày càng phát triển, vấn đề hộ nhập ngày càng trở nên cấp thiết hơn đòi hỏi các ngân hàng phải có một tiềm lực tài chính thật lớn mạnh nếu chỉ trông chờ vào phần vốn cấp của Nhà Nước thì không đủ. Khi cổ phần hóa các NHTM NN trở thành các NHTM CP Nhà Nước sẽ có rất nhiều lợi thế :  Tăng quy mô vốn của ngân hàng lên và đa dạng thêm nhiều nguồn bổ sung vốn như : Vốn của nhân dân, nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn tài chính …  Khi các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn tài chính lớn trở thành cổ đông, các NHTM CP Nhà Nước có thể được tiếp xúc với cách quản lý mới, khoa học công nghệ mới …. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Tóm lại, vốn tự có là nguồn hấp thụ tổn thất tài chính và khi nó gia tăng, sẽ giúp giảm thiểu xác suất và sự khắc nghiệt của hệ thống rủi ro. Như chúng ta đã biết, để thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại một cách thuận lợi thì các ngân hàng thương mại phải có một nguồn vốn đủ lớn và ổn định, bởi vì nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại, bên cạnh việc đánh giá qui mô hoạt động của một ngân hàng thì nguồn vốn này còn được xem là tiêu chí để đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng. Do vậy, cần có các cơ chế kiểm soát vốn phù hợp, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0