intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá quy trình cho vay ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội qua các tổ chức chính trị xã hội – trường hợp tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung phân tích những tác động của hệ thống văn bản và thực tế triển khai quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH tỉnh Phú Yên, vai trò của các TC CT-XH và phối hợp giữa các cơ quan trên trong triển khai dòng vốn chính sách xã hội đến với người nghèo. Từ đó, đánh giá quy trình triển khai dòng vốn ủy thác, và đưa ra những chính sách nhằm góp phần giảm thiểu những trục trặc của dòng vốn ủy thác từ NHCSXH đến người nghèo thông qua các TC CT-XH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá quy trình cho vay ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội qua các tổ chức chính trị xã hội – trường hợp tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- NGUYỄN TRÙNG THI ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH CHO VAY ỦY THÁC TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI – TRƯỜNG HỢP TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân, không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Tác giả Nguyễn Trùng Thi
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Duy Nghĩa. Thầy đã có những câu hỏi, gợi mở thú vị, những chỉ dẫn sâu sắc, giúp tôi xác định vấn đề và nội dung nghiên cứu phù hợp, người giúp đỡ tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất, để hoàn thiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright – Đại học Kinh tế TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu. Tôi đã học được ở đây không chỉ là kiến thức, phương pháp mà còn những bài học quý giá khác trong công việc và cuộc sống. Cảm ơn các bạn, các anh chị MPP4, MPP3 đã chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nguyễn Trùng Thi. Học viên MPP4, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright.
  4. iii TÓM TẮT Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm thiểu bất bình đẳng là những vấn đề xã hội được quan tâm của toàn thế giới. Ngân hàng Chính sách Xã hội ra đời vào năm 2003 đã đem lại một cơ hội cho người nghèo có thể tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ, từ đó tạo thu nhập nâng cao đời sống, giảm đói nghèo hiệu quả. Phú Yên là một tỉnh nghèo ở duyên hải Nam Trung Bộ, với trên 70% người dân sống vùng nông thôn, thu nhập thấp. Hàng năm, Ngân sách tỉnh Phú Yên đều nhận trợ cấp phần lớn từ Ngân sách Trung ương. Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo của tỉnh Phú Yên là 28,42% số hộ. Với tỉ lệ người nghèo cao như vậy, NHCSXH tỉnh Phú Yên đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển tải chính sách của Chính Phủ đến với người nghèo. Hiện nay, việc cho vay vốn chính sách tới người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ NHCSXH chủ yếu được triển khai thông qua ủy thác qua các tổ chức Chính trị - Xã hội. Tuy nhiên, quy trình cho vay ủy thác vốn NHCSXH thông qua các TC CT-XH trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn còn một số trục trặc như mức phí ủy thác/hoa hồng; công tác thanh tra giám sát còn lỏng lẻo; vấn đề thông tin bất cân xứng; sự mất cân đối về nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Phú Yên; một số chương trình cho vay không hiệu quả; tỷ lệ thu lãi thấp,… Qua phân tích, đánh giá, tác giả đưa ra một số đề xuất về điều chỉnh tăng mức phí ủy thác/hoa hồng; xây dựng, cải thiện cơ chế kiểm tra giám sát; tiến tới bền vững về nguồn vốn của NHCSXH; chuyển giao dư nợ cho các TC CT-XH. Với những biện pháp trên, quy trình ủy thác vốn NHCSXH thông qua các TC CT-XH sẽ được cải thiện, qua đó góp phần tăng chất lượng cho vay, giảm thiểu đói nghèo.
  5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................... ii TÓM TẮT ......................................................................................................................................... iii MỤC LỤC......................................................................................................................................... iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................................. viii DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................................... ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu........................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.5 Cấu trúc của nghiên cứu ..................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 4 2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................................................. 4 2.2 Mô tả quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH ..................................... 5 2.3 Phương pháp nghiên cứu và khung phân tích .......................................................................... 9 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 9 2.3.2 Các tiêu chí đánh giá ......................................................................................................... 9 2.4 Nguồn tài liệu, số liệu .............................................................................................................10 2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước .............................................................................................10 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ỦY THÁC VỐN TỪ NHCSXH THÔNG QUA CÁC TC CT-XH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YẾN .....................................................................................12 3.1 Đánh giá hệ thống văn bản quy định quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH ..........................................................................................................................................12 3.1.1 Phục vụ các mục tiêu chính xác, rõ ràng đã ấn định trước ...............................................13 3.1.2 Có cơ sở pháp luật, thực tiễn chắc chắn ...........................................................................14 3.1.3 Giảm thiểu chi phí và tác động lệch lạc tới thị trường .....................................................14 3.1.4 Phù hợp, tương thích với các chính sách, pháp luật khác ................................................15 3.2 Đánh giá NHCSXH tỉnh Phú Yên ...........................................................................................15
  6. v 3.3 Đánh giá các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trên địa bàn tỉnh Phú Yên ...............................25 3.3.1 Khái quát các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trên địa bàn tỉnh Phú Yên ......................25 3.3.2 Đánh giá các TC CT-XH và các Tổ TK&VV trong thực hiện cho vay ủy thác ..............30 3.4 Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ......................................................................34 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH...................................................37 4.1 Kết luận ...................................................................................................................................37 4.2 Khuyến nghị ............................................................................................................................38 4.2.1 Điều chỉnh tăng mức phí ủy thác/phí hoa hồng ...............................................................38 4.2.2 Xây dựng, tăng cường cơ chế kiểm tra giám sát ..............................................................38 4.2.3 Tiến tới bền vững hơn về nguồn vốn ...............................................................................38 4.2.4 Quan tâm đến công tác đào tạo, tập huấn, tuyển dụng .....................................................39 4.2.4 Chuyển giao toàn bộ dư nợ cho các TC CT-XH, tăng ủy thác cho các TC CT-XH thực hiện hiệu quả .............................................................................................................................39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................40 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................................42
  7. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội TC CT-XH Tổ chức Chính trị - Xã hội TCVM Tài chính vi mô TK&VV Tiết kiệm và Vay vốn UBND Ủy ban Nhân dân
  8. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Tỷ lệ thu lãi quý I/2013 22 Bảng 3.2 Số lượt cho vay hộ nghèo giai đoạn 2003-2012 24 Bảng 3.3 Dư nợ phân theo các Hội đến 31/12/2012 27 Bảng 3.4 Số tổ TK&VV phân theo TC CT-XH đến 31/12/2012 27 Bảng 3.5 Số lượng hộ vay vốn theo Hội đến 31/12/2012 28 Bảng 3.6 Nợ quá hạn đến 31/12/2012 phân theo Tổ chức Hội 28 Bảng 3.7 Tỷ lệ thu lãi phân theo Tổ chức Hội quý I/2013 28 Bảng 3.8 Trình độ chuyên môn của cán bộ Hội Phụ Nữ tỉnh Phú Yên cấp cơ sở 29 Bảng 3.9 Tiền phí ủy thác/hoa hồng mà các cấp hội và Tổ TK&VV nhận được năm 2012 31 Bảng 3.10 Số lượt kiểm tra giám sát giai đoạn 2003-2012 35
  9. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại NHCSXH 7 Hình 3.1 Tóm tắt quá trình hình thành chính sách ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH 12 Hình 3.2: Tham gia của NHCSXH tỉnh Phú Yên trong quy trình cho vay ủy thác 15 Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức hệ thống NHCSXH Việt Nam 17 Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHCSXH cấp Tỉnh và cấp Huyện 18 Hình 3.5 Cơ cấu nguồn vốn đến 31/12/2012 của NHCSXH tỉnh Phú Yên 19 Hình 3.6 Cơ cấu sử dụng vốn đến 31/12/2012 của NHCSXH tỉnh Phú Yên 21 Hình 3.7 Tỷ trọng dư nợ theo các chương trình cho vay đến 31/12/2012 21 Hình 3.8 Nợ quá hạn tại NHCSXH giai đoạn 2003-2012 22 Hình 3.9 Tỷ lệ phần trăm số tổ TK&VV phân theo các TC CT-XH vào 31/12/2012 27
  10. ix DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Chi tiết hệ thống văn bản pháp luật 42 Phụ lục 2: Danh sách Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh Phú Yên năm 2012 44 Phụ lục 3: Các chương trình cho vay của NHCSXH Việt Nam và Phú Yên 45 Phụ lục 4: Danh sách phỏng vấn hoặc tham khảo ý kiến 46 Phụ lục 5: Số liệu họp giao ban Hội đoàn thể tỉnh Phú Yên quý I/2013 47 Phụ lục 6: Số liệu Hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Yên (2003-2012) 50
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm thiểu bất bình đẳng là những vấn đề xã hội được quan tâm của toàn thế giới. Tại Việt Nam, công cuộc xóa đói giảm nghèo đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Từ năm 1992 đến 2008, tỉ lệ nghèo đói giảm từ 54% xuống còn 14,5%, mỗi ngày giải phóng 6.000 người thoát khỏi nghèo đói1. Những con số ấn tượng nêu trên đạt được là nhờ Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm qua, đồng thời chính phủ đã thực thi nhiều chính sách cho người nghèo như hỗ trợ tín dụng tạo công ăn việc làm, hỗ trợ cho người nghèo trong lĩnh vực y tế, giáo dục, trong ưu đãi tín dụng. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính Phủ ra đời với việc ban hành chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cùng với việc Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại mô hình Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm tập trung nguồn lực tài chính trợ giúp cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác đã đem lại một cơ hội cho những đối tượng này có thể tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ, từ đó tạo thu nhập nâng cao đời sống, giảm đói nghèo hiệu quả. Theo báo cáo thường niên 2010 của NHCSXH, NHCSXH đã triển khai giải ngân cho 18 chương trình tín dụng chính sách, trong đó cho vay hộ nghèo chiếm 40,4%, tổng dư nợ các chương trình đạt 89.462 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2009. Những hoạt động của NHCSXH đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 12% năm 2009 xuống còn 9,45% năm 2010. Phú Yên là một tỉnh nghèo ở duyên hải Nam Trung Bộ, với trên 70% người dân sống vùng nông thôn, thu nhập thấp. Hàng năm, Ngân sách tỉnh Phú Yên đều nhận trợ cấp từ Ngân sách Trung ương. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đến hết năm 2012, số hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Yên là 37.803 hộ, chiếm 15,69% số hộ trên địa bàn; số hộ cận nghèo là 30.660 hộ, chiếm 12,73% số hộ. Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo của tỉnh Phú Yên là 28,42% số hộ. Với tỉ lệ người nghèo cao như vậy, NHCSXH tỉnh Phú 1 WB (2011, tr.3)
  12. 2 Yên đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển tải chính sách của Chính Phủ đến với người nghèo. Hiện nay, việc triển khai dòng vốn chính sách từ NHCSXH tỉnh Phú Yên đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác chủ yếu thông qua 04 tổ chức Chính trị - Xã hội (TC CT-XH), bao gồm Hội Liên Hiệp Phụ Nữ, Hội Nông Dân, Hội Cựu Chiến Binh và Đoàn Thanh Niên. Theo số liệu Hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH (2003- 2012), đến hết 31/12/2012, tỷ trọng dư nợ do các Tổ chức Hội nhận ủy thác đạt 1.552.568 triệu đồng, chiếm 99,79% tổng dư nợ của NHCSXH tỉnh Phú Yên, trong đó tỷ trọng của Hội Phụ Nữ là lớn nhất, chiếm 54,69% tổng dư nợ. Với tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn còn chiếm 28.42% dân cư trên địa bàn, tỉnh Phú Yên sẽ còn gặp nhiều thách thức trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Dòng vốn ủy thác từ NHCSXH đến với người nghèo thông qua các TC CT-XH trên địa bàn tỉnh đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, một số vụ việc tiêu cực phát sinh trong cho vay ủy thác trên địa bàn tỉnh Phú Yên làm mất uy tín của các TC CT-XH, chẳng hạn như vụ bà Đỗ Thị Thu Thủy – Hội Phụ Nữ xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên đã lợi dụng tín nhiệm chiếm dụng tiền gốc, lãi của người vay, gây dư luận xấu trên địa bàn; hay vụ ông Trần Minh Đông, chủ tịch Hội Cựu Chiến binh xã An Thọ, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên cũng lợi dụng chức vụ, tín nhiệm để vay ké, xâm tiêu tiền của người vay, gây nên sự phẫn nộ từ dân địa phương và làm mất uy tín của các TC CT-XH trên địa bàn. Vẫn còn tồn tại một số trục trặc ở đâu đó trong quy trình cho vay ủy thác từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH trên địa bàn tỉnh Phú Yên, dẫn đến một số vụ việc nêu trên. Chính vì thế, việc xây dựng chính sách ủy thác và hợp tác hiệu quả giữa NHCSXH và các TC CT-XH trên địa bàn tỉnh Phú Yên là hành động cần thiết để thực hiện tốt nhất chính sách cho vay ủy thác, đồng thời giảm thiểu những tiêu cực có thể dẫn đến những dư luận không tốt trong dân cư. 1.2 Mục tiêu của đề tài Đề tài tập trung phân tích những tác động của hệ thống văn bản và thực tế triển khai quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH tỉnh Phú Yên, vai trò của các TC CT-XH và phối hợp giữa các cơ quan trên trong triển khai dòng vốn chính sách xã hội đến với người nghèo. Từ
  13. 3 đó, đánh giá quy trình triển khai dòng vốn ủy thác, và đưa ra những chính sách nhằm góp phần giảm thiểu những trục trặc của dòng vốn ủy thác từ NHCSXH đến người nghèo thông qua các TC CT-XH. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Tác giả sẽ tìm hiểu, phân tích để trả lời cho những câu hỏi: • Quy trình cho vay ủy thác từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên gặp phải những trục trặc nào? • Những giải pháp nhằm giảm thiểu những trục trặc trong triển khai cho vay ủy thác nói trên? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: chủ yếu gồm các văn bản và thực tế triển khai cho vay ủy thác của NHCSXH thông qua các TC CT-XH đến các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh Phú Yên; nghiên cứu các tác nhân tham gia vào quy trình nói trên. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích các văn bản cũng như khảo sát thực tế để làm rõ vai trò của NHCSXH, các TC CT-XH trong triển khai vốn đến các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 1.5 Cấu trúc của nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước Chương 3: Đánh giá quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH đến đối tượng chính sách thông qua các TC CT-XH Chương 4: Kết luận và khuyến nghị chính sách
  14. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết Thông tin bất cân xứng được chuẩn hóa do 3 nhà kinh tế George Akerlof, Michael Spence, và Joseph Stigliz đoạt giải Nobel kinh tế năm 2001. Thông tin bất cân xứng là một dạng thất bại của thị trường, xảy ra khi trong giao dịch, một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với (các) bên còn lại; bất cân xứng là tình trạng phổ biến trong cuộc sống của cá nhân và xã hội. Có ba lớp bài toán Thông tin bất cân xứng là: Lựa chọn ngược hay lựa chọn bất lợi; Rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại; và Vấn đề người ủy quyền- người thừa hành. Lựa chọn ngược hay lựa chọn bất lợi: Lựa chọn ngược xảy ra khi trong một thị trường, người bán hoặc người mua biết rõ hơn về tính chất sản phẩm, mà đối tượng kia không biết. Rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại: Rủi ro đạo đức là hiện tượng một người có hành động mà người khác không thể quan sát được có xu hướng gian dối, không trung thực hay biểu hiện những hành vi không tốt. Rủi ro đạo đức xảy ra khi một cá nhân hay một tập thể không chịu toàn bộ trách nhiệm hay hậu quả cho việc làm của mình, và vì vậy có biểu hiện ít cận thận hơn, và làm cho người khác phải chịu một phần trách nhiệm hay hậu quả việc làm của mình. Vấn đề người ủy quyền-người thừa hành: vấn đề người ủy quyền-người thừa hành xuất hiện khi mục tiêu của người ủy quyền và người thừa hành không như nhau, người thừa hành có nhiều thông tin hơn sẽ hành động theo hướng có lợi nhiều nhất cho bản thân, dù điều này có thể đem lại tổn thất cho người ủy quyền. Để khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng, nguyên tắc chính đó là giải quyết vấn đề tận nguồn, làm giảm đi sự bất cân xứng về thông tin cho các bên tham gia giao dịch. Giải pháp này có thể được cung cấp bởi tư nhân, xã hội và chính phủ. Các cơ chế sàng lọc khách hàng Để hạn chế rủi ro đạo đức, người cho vay sẽ phải thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ để giám sát vốn vay sau khi được giải ngân, nhằm vừa đảm bảo vốn vay được sử
  15. 5 dụng đúng mục đích, đồng thời hỗ trợ khách hàng kịp thời trong kinh doanh. Đồng thời nếu rủi ro xảy ra, người cho vay sẽ có những phản ứng và giải pháp kịp thời. Đối với những khách hàng vay vốn thông thường, việc công bố thông tin về báo cáo tài chính giúp người cho vay giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm chi phí; hay việc trả tiền mua thông tin từ trung tâm tín dụng cũng giúp người cho vay sàng lọc trước khi cho vay, đồng thời giám sát khách hàng sau khi giải ngân tốt hơn nhờ biết được lịch sử tín dụng, tình hình vay nợ hiện tại của người vay trong toàn hệ thống tín dụng nếu họ đang vay nợ ở nhiều tổ chức tín dụng. Theo Armedariz và Morduch (2005), các cơ chế khuyến khích như cho vay tăng dần, lựa chọn hình thức trả góp linh hoạt (ngày, tuần, tháng…), giám sát trực tiếp của các nhân viên tín dụng đến thăm gia đình và doanh nghiệp thành viên vay vốn cũng như bạn bè, người thân, hàng xóm góp phần làm giảm tác động tiêu cực từ rủi ro đạo đức của người vay vốn. 2.2 Mô tả quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH Hoạt động cho vay vốn của NHCSXH bản chất là một hình thức của triển khai tài chính vi mô (TCVM) đến với người nghèo và các đối tượng chính sách. NHCSXH triển khai những hoạt động liên quan đến các dịch vụ: tín dụng, tiết kiệm, thanh toán để phục vụ cho người nghèo và các đối tượng chính sách mà không cần tài sản thế chấp. Trên thế giới, loại hình TCVM này tồn tại và phát triển nhờ các phương pháp đặc thù bảo đảm cho tỉ lệ trả nợ vay cao và cơ chế sàng lọc khách hàng hiệu quả. Đó là: cho vay theo nhóm, lịch trả nợ thường xuyên và cơ chế tiết kiệm bắt buộc nhằm thay thế cho tài sản đảm bảo2. Hoạt động cho vay vốn của NHCSXH có những đặc trưng sau: đối tượng cho vay là hộ nghèo hoặc các đối tượng chính sách khó khăn khác; cho vay và thu hồi nợ theo nhóm khách hàng, cụ thể dưới hình thức Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV); ủy thác cho vay thông qua các TC CT-XH làm cầu nối. Tổ TK&VV được thành lập nhằm tập hợp các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn của NHCSXH để sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống; cùng tương trợ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống; cùng liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. 2 Morduch (2005, tr.12-21)
  16. 6 Các TC CT-XH làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm vụ chính là cầu nối giữa NHCSXH với người nghèo và các đối tượng chính sách, thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của các Tổ TK&VV tại cơ sở có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng. Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ – CP của Chính phủ, đến nay NHCSXH đã ký văn bản thoả thuận, uỷ thác cho vay chương trình tín dụng hộ nghèo thông qua 4 tổ chức chính trị - xã hội: Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. NHCSXH ủy thác cho các TC CT-XH thực hiện 06 nội dung công việc sau trong quy trình cho vay hộ nghèo và các chương trình tín dụng chính sách khác: 1. Tổ chức họp các đối tượng vay vốn thuộc diện thụ hưởng các chính sách tín dụng có ưu đãi của Chính phủ. Thông báo và phổ biến các chương trình chính sách tín dụng có ưu đãi của Chính Phủ đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. 2. Hướng dẫn việc thành lập Tổ TK&VV; chỉ đạo và hướng dẫn tổ TK&VV tổ chức họp Tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu xin vay vốn và đủ điều kiện vay đưa vào Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH theo quy định nghiệp vụ cho vay của từng chương trình, trình Ban xóa đói giảm nghèo cấp xã xác nhận, Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã xét duyệt và đề nghị ngân hàng cho vay. 3. Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn cho tổ TK&VV để tổ TK&VV thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn. 4. Kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các tổ TK&VV thuộc phạm vi của tổ chức CT-XH quản lý. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ. Phối hợp với Ban quản lý tổ TK&VV đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận. Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, mất tích,…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan như: sử dụng vốn vay sai mục đích, người vay trốn,… để có biện pháp xử lí thích hợp, kịp thời. Phối hợp cùng NHCSXH và chính quyền địa phương xử lí các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có). 5. Chỉ đạo và giám sát Ban quản lý tổ TK&VV trong việc: • Đôn đốc các tổ viên đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH để trả nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận
  17. 7 • Thực hiện việc thu lãi, thu tiền tiết kiệm (đối với các tổ TK&VV được NHCSXH ủy nhiệm thu); chỉ đạo Ban quản lý tổ TK&VV đôn đốc các tổ viên đem tiền đến các điểm giao dịch của NHCSXH để trả lãi, gửi tiết kiệm (nếu có) theo định kỳ đã thỏa thuận (đối với các tổ TK&VV không được NHCSXH ủy nhiệm thu) 6. Theo dõi hoạt động của tổ TK&VV, đôn đốc Ban quản lý tổ TK&VV thực hiện hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, Ban quản lý tổ TK&VV để hoàn thành công việc ủy thác cho vay. Quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Hình 2.1 Quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại NHCSXH
  18. 8 Nguồn: tác giả vẽ dựa trên quy trình cho vay của NHCSXH Phí dịch vụ ủy thác cho vay Để thực hiện ủy thác cho vay, NHCSXH sẽ phải trả một khoản phí ủy thác cho TC CT-XH nhất định. Mức phí dịch vụ ủy thác mà hiện nay NHCSXH trả cho các TC CT- XH tối đa là 0,045%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi. Mức phí ủy thác này đã được điều chỉnh giảm từ 0,08%/tháng vào cuối năm 2006 xuống còn 0,06%/tháng đầu năm 2007, và điều chỉnh còn 0,045%/tháng vào năm 2009. Việc chi trả này phụ thuộc vào chất lượng dư nợ tín dụng ủy thác, cụ thể, nếu dư nợ do TC CT-XT nhận ủy thác có tỷ lệ nợ quá hạn đến 5% thì TC CT-XH đó được hưởng 100% mức phí ủy thác; dư nợ do TC CT-XT nhận ủy thác có tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 5% đến 7% thì TC CT-XH đó được hưởng 80% mức phí ủy thác; dư nợ do TC CT-XT nhận ủy thác có tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 7% đến 10% thì TC CT-XH đó được hưởng 50% mức phí ủy thác; dư nợ do TC CT-XT nhận ủy thác có tỷ lệ nợ quá hạn trên 10% thì TC CT-XH đó không được hưởng phí ủy thác. Mức phí ủy thác này sẽ được phân chia giữa các cấp TC CT-XH. Hiện nay, cả bốn TC CT-XH thống nhất phân bổ mức phí dịch vụ ủy thác cho từng cấp được thực hiện theo văn bản số 747/NHCS-TD của NHCSXH qui định, cụ thể: Hội cấp Trung ương nhận 3% trên tổng phí ủy thác; Hội cấp tỉnh nhận 5%; Hội cấp huyện nhận 8%; Hội cấp xã nhận 84% trên tổng phí ủy thác. Ban quản lý các Tổ TK&VV cũng nhận được tiền hoa hồng theo kết quả thu lãi thực tế của các tổ viên trong tổ TK&VV. NHCSXH chi trả hoa hồng cho tổ TK&VV không được ủy nhiệm thu lãi là 0,075%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi; hoa hồng cho tổ TK&VV được ủy nhiệm thu lãi là 0,085%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi; Trường hợp có thu tiền gửi tiết kiệm của các tổ viên, tổ TK&VV được NHCSXH trả hoa hồng là 0,11% doanh số gửi tiết kiệm từng lần theo số tiền tiết kiệm của các tổ viên mà NHCSXH thực thu.
  19. 9 2.3 Phương pháp nghiên cứu và khung phân tích 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu Đề tài thực hiện nghiên cứu theo phương pháp định tính, dựa trên khung phân tích thể chế kết hợp với lý thuyết thông tin bất cân xứng; đánh giá hệ thống văn bản pháp luật theo dụng một số tiêu chí trong bộ tiêu chí đánh giá tác động của quy định RIA (Regulatory Impact Analysis) của OECD3. Đề tài phân tích số liệu thống kê cùng với phỏng vấn chuyên sâu, hình thức phỏng vấn không cấu trúc để phỏng vấn lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, các cán bộ thực hiện ở địa phương và khách hàng vay để đánh giá thực trạng cũng như đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp. Thông tin có được từ phỏng vấn các đại diện của các Hội cấp tỉnh tại Phú Yên, cán bộ Hội cấp xã, cấp cơ sở; đại diện Ngân hàng Nhà nước, NHCSXH tỉnh Phú Yên, Ban quản lý tổ TK&VV, các hộ vay vốn. 2.3.2 Các tiêu chí đánh giá Để đánh giá hệ thống văn bản pháp luật về quy trình ủy thác vốn từ NHCSXH thông qua các TC CT-XH trên địa bàn tỉnh Phú Yên, tác giả sử dụng một số tiêu chí trong bộ tiêu chí đánh giá tác động của quy định RIA. Theo RIA, các tiêu chí để đánh giá văn bản pháp luật gồm: (1) Phục vụ các mục tiêu chính xác, rõ ràng đã ấn định trước; (2) Có cơ sở pháp luật, thực tiễn chắc chắn; (3) Mang lại nhiều lợi ích hơn là chi phí, có tính tới tác động phân bổ trên toàn xã hội, các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường; (4) Giảm thiểu chi phí và tác động lệch lạc tới thị trường; (5) Khuyến khích cạnh tranh, thông qua khuyến khích thị trường và các phương pháp tiếp cận dựa trên cơ sở mục tiêu đã định; (6) Rõ ràng, đơn giản, thiết thực đối với người sử dụng; (7) Phù hợp, tương thích với các chính sách, pháp luật khác; (8) Tương thích ở mức độ tối đa đối với các nguyên tắc về khuyến khích cạnh tranh, thương mại trong pháp luật quốc gia và các điều ước quốc tế. 3 Rodrigo và Amo (2007)
  20. 10 Tác giả sử dụng các tiêu chí (1), (2), (4) và (7) để đánh giá hệ thống văn bản pháp luật và bỏ qua áp dụng các tiêu chí (3), (5), (6) và (8) vì các lý do sau: phạm vi nghiên cứu và nguồn lực hạn chế; không đủ bằng chứng để tính toán lợi ích và chi phí của chính sách; không đủ bằng chứng để đánh giá mức độ rõ ràng, thiết thực; không đủ bằng chứng để đánh giá mức độ tương thích với nguyên tắc cạnh tranh trong nước và quốc tế. Trên cơ sở mục tiêu của đề tài và câu hỏi nghiên cứu, tác giả tập trung phân tích dựa trên các tiêu chí trên đã nêu ở trên, kết hợp với phân tích dựa trên khung phân tích thể chế và lý thuyết bất cân xứng thông tin để trả lời cho các câu hỏi được đặt ra. 2.4 Nguồn tài liệu, số liệu Số liệu làm cơ sở phân tích được trích từ các báo cáo, tài liệu của NHCSXH Việt Nam, NHCSXH tỉnh Phú Yên, các Hội cấp Trung ương và cấp tỉnh Phú Yên, Ngân hàng Thế giới và các nguồn khác để minh họa cho các lập luận, phân tích. Thông tin có được từ phỏng vấn các đại diện của các Hội cấp tỉnh tại Phú Yên, cán bộ Hội cấp xã, cấp cơ sở; đại diện Ngân hàng Nhà nước, NHCSXH tỉnh Phú Yên, Ban quản lý tổ TK&VV, các hộ vay vốn. 2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước Các nghiên cứu về TCVM và việc cung cấp các giải pháp TCVM cho các đối tượng nghèo được thực hiện khá nhiều trên thế giới cũng như tại Việt Nam, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào về cung cấp nguồn vốn cho người nghèo thông qua những tổ chức chính trị xã hội như tại Việt Nam. Một số mô hình hoạt động tài chính vi mô thành công trên thế giới có thể tham khảo, tiêu biểu như Ngân hàng Grameen ở Bangladesh. Ngân hàng Grameen được thành lập vào năm 1974 với mục tiêu hỗ trợ vốn cho người nghèo đầu tư các hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, góp phần cải thiện thu nhập. Phát kiến quan trọng mà Grameen cung cấp đó là mô hình “nhóm tự quản”, tức là kết nối những người vay có hoàn cảnh tương tự để cùng chia sẻ trách nhiệm, giám sát quản lý lẫn nhau. Mô hình ngân hàng có chế độ sở hữu đặc biệt với 90% sở hữu thuộc về những người nghèo vay vốn, 10% còn lại là của Chính phủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2