intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định thực trạng sinh kế của người dân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh BRVT sau khi tái định cư tại khu tái định cư Mỹ Xuân. Xác định những yếu tố làm thay đổi và ảnh hưởng đến sinh kế của người dân khi bị di dời khỏi địa bàn cũ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ TẠ THỊ NGỌC CHÂU ĐÁNH GIÁ SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG TỪ DỰ ÁN LÀM ĐƯỜNG 991B TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ TẠ THỊ NGỌC CHÂU ĐÁNH GIÁ SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG TỪ DỰ ÁN LÀM ĐƯỜNG 991B TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu điều tra và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn có sử dụng một số đánh giá, nhận xét, cơ sở lý thuyết của một số nghiên cứu khoa học, tài liệu, website… đều được tác giả ghi chú thích nguồn gốc trích dẫn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Tác giả Tạ Thị Ngọc Châu
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................................1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu: .............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 2 1.4 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: ......................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 3 1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 4 1.7 Kết cấu nghiên cứu: ................................................................................................ 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..............5 2.1 Các khái niệm: ......................................................................................................... 5 2.1.1 Định nghĩa sinh kế ( livelihood): .......................................................................... 5 2.1.2 Sinh kế bền vững (Sustainable livelihoods): ........................................................ 6 2.1.3 Bồi thường: ............................................................................................................ 6 2.1.4 Tái định cư (TĐC): ................................................................................................ 7 2.2 Khung phân tích sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Framework): ......... 7 2.2.1 Các nhân tố sinh kế chính: ................................................................................... 8 2.3 Những nghiên cứu trước: ..................................................................................... 11 2.4 Đề xuất các tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững: ................................................. 16 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................17 3.1. Quy trình nghiên cứu: ........................................................................................... 17
  5. 3.2. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 18 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................ 18 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................... 18 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp ..................................................................................................... 19 3.4. Bảng khảo sát......................................................................................................... 19 3.5. Mẫu nghiên cứu..................................................................................................... 19 3.6. Các bước thu thập thông tin nghiên cứu.............................................................. 19 3.7. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................. 20 3.7.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................. 20 3.7.2. Phương pháp so sánh ......................................................................................... 20 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................21 4.1. Chính sách thu hồi đất, đền bù, giải tỏa, tái định cư của chính quyền địa phương áp dụng cho dự án nghiên cứu: .................................................................... 21 4.1.1. Phương án giải phóng mặt bằng: ...................................................................... 21 4.1.2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư dự án: ............................................................. 22 4.1.3. Các chính sách về bồi thường và chuyển đổi việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất: .......................................................................................................................... 23 4.1.4. Chính sách hỗ trợ thay đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: ................................ 25 4.2. Kết quả khảo sát thống kê nhân khẩu và lao động:............................................. 26 4.3. Kết quả khảo sát về sinh kế của các hộ gia đình tại nơi tái định cư:.................. 28 4.3.1. Kết quả khảo sát về tài sản sinh kế .................................................................... 28 4.3.2. Kết quả khảo sát về chiến lược sinh kế của các hộ gia đình: ........................... 35 4.3.3. Đánh giá của người dân về sự hỗ trợ của chính quyền địa phương: .............. 40 CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BR-VT: Bà Rịa – Vũng Tàu CP: Chính phủ KCN: Khu công nghiệp NĐ: Nghị định QĐ: Quyết định QLDA: Quản lý dự án QL: Quốc lộ TĐC: Tái định cư TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh UBND: Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Đặc điểm cá nhân của các đối tượng được khảo sát (n=40 ) ....................27 Bảng 4.2: Kết quả thống kê nhân khẩu và lao động .................................................27 Bảng 4.3: Phân bố loại nhà ở của các hộ gia đình ....................................................28 Bảng 4.4 Đánh giá tình trạng sử dụng điện, nước và chất lượng giao thông nơi tái định cư của các hộ gia đình .......................................................................................30 Bảng 4.5: Đánh giá tình trạng internet nơi tái định cư của các hộ gia đình ..............31 Bảng 4.6: Đánh giá về trường học, y tế, trung tâm thương mại, vệ sinh môi trường nơi tái định cư của các hộ dân ...................................................................................31 Bảng 4.7: Tình hình vay vốn của các hộ gia đình sau tái định cư ............................33 Bảng 4.8: Mục tiêu vay của các hộ gia đình .............................................................33 Bảng 4.9: Tình hình tham gia vào các tổ chức đoàn thể ...........................................34 Bảng 4.10: Đánh giá về lợi ích tham gia vào các tổ chức đoàn thể ..........................35 Bảng 4.11: Đánh giá chung về sự thay đổi vốn xã hội. ............................................35 Bảng 4.12: Khảo sát công việc hiện tại của các hộ gia đình. ....................................36 Bảng 4.13: Khảo sát nguyên nhân thay đổi nghề nghiệp ..........................................36 Bảng 4.14: Thu nhập bình quân hàng tháng của các ngành nghề .............................37
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững .............................................................................8 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu. ...............................................................................17 Hình 4.1: Phân bố quy mô diện tích đất ở của các hộ gia đình.................................28 Hình 4.2: Thu nhập các ngành nghề (triệu đồng). ....................................................39 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hộp 1: Mất đất sản xuất nông nghiệp ở nơi cũ ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của người dân nơi đây? .....................................................................................37
  9. TÓM TẮT Dự án đường 991B là dự án góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh BR-VT nói chung và huyện Tân Thành nói riêng, đây là điểm thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước. Song song đó, vấn đề về giải quyết bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề cần được quan tâm đầu tiên bởi nó ảnh hưởng đến cuộc sống người dân tại nơi làm dự án Đề tài “Đánh giá sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là tổng hợp các nội dung cần thiết mà tác giả đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng đời sống của người dân tái định cư sau khi bị thu hồi đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù tại khu tái định cư có được cơ sở hạ tầng tốt hơn, người dân có nhiều tài sản giá trị hơn nhưng về lâu dài năng lực sinh kế của họ ngày càng bị xói mòn do công việc không ổn định; trường học chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học; chất lượng y tế hầu như không có tại khu tái định cư…Nhiều chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương đã ban hành nhưng việc thực hiện vẫn chưa hoàn thành… Trên cơ sở phân tích đánh giá về đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình tại khu tái định cư, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần ổn định đời sống, giúp cho họ có được cuộc sống tốt hơn.
  10. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu: Huyện Tân Thành nằm dọc theo quốc lộ 51, thuộc tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, gần cảng Sài Gòn, cảng biển Vũng Tàu và trong tương lai có đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu. Ngoài những thuận lợi về vị trí địa lý, huyện Tân Thành có những điều kiện đất đai tương đối thuận lợi so với nhiều huyện khác. Diện tích đất có khả năng phát triển công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp và đô thị, do đó huyện Tân Thành đã trở thành một địa chỉ hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây là địa bàn sôi động trong phát triển công nghiệp cũng như đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh. Trong thời gian qua, huyện Tân Thành chú trọng công tác xây dựng hạ tầng nhất là công tác xây dựng hạ tầng giao thông để tạo thuận lợi thu hút các nguồn lực và đầu tư bên ngoài. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tuyến đường giao thông 991B từ Quốc lộ 51 đến hạ lưu cảng Cái Mép nhằm đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa cho các địa điểm như cụm cảng biển cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải, trung tâm dịch vụ logistics, các khu công nghiệp hai bên, khu công nghiệp Long Sơn ra Quốc lộ 51 và ra tuyến đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng như của cả nước được lãnh đạo tỉnh BR-VT chú trọng quan tâm. Như vậy, việc đầu tư tuyến được 991B được đánh giá là rất quan trọng. Ngày 29/7/2011 UBND tỉnh BR-VT ra Quyết định số 1661/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đường 991B từ QL51 đến hạ lưu cảng Cái Mép, huyện Tân Thành tỉnh BR-VT. Công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để thực hiện dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sinh kế của 124 hộ dân nơi đây. Huyện Tân Thành đã ban hành nhiều chính sách, trong đó xây dựng khu tái định cư Mỹ Xuân để ổn định cuộc sống cho những hộ dân bị di dời. Tuy nhiên, sự quan tâm đến vấn đề cuộc sống, công ăn việc làm của người dân tái định cư sau khi bị thu hồi đất chưa thực sự đầy đủ, gây ra nhiều bức xúc, dẫn đến tình trạng khiếu
  11. 2 nại khiếu kiện trên địa bàn huyện có nhiều diễn biến phức tạp. Nguyên nhân là do tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, không còn phương tiện truyền thống để kiếm sống, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, nhiều hộ trước đây ở chỗ cũ họ có thể nuôi trồng trang trải cuộc sống nhưng khi dời đến khu tái định cư thì họ không canh tác được,… Nhằm phản ảnh đúng thực trạng và những thay đổi sinh kế của người dân tái định cư sau khi bị thu hồi đất phục vụ cho dự án đường 991B, tác giả thực hiện nghiên cứu “Đánh giásinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” nhằm tìm ra những hạn chế và bất cập trong quá trình thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án trên để đề xuất các biện pháp hỗ trợ bổ sung từ chính quyền, nếu có thể, để ổn định sinh kế của người dân. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng là bài học cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh nói riêng và các địa phương cả nước nói chung, với mục tiêu hướng đến sinh kế bền vững cho người dân sau tái định cư. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định thực trạng sinh kế của người dân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh BR- VT sau khi tái định cư tại khu tái định cư Mỹ Xuân. Xác định những yếu tố làm thay đổi và ảnh hưởng đến sinh kế của người dân khi bị di dời khỏi địa bàn cũ. Thông qua những phân tích, tác giả kỳ vọng đề xuất được một số giải pháp góp phần cho sinh kế của người dân được bền vững hơn và hoàn thiện chính sách bồi thường và tái định cư cho những dự án khác. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Thứ nhất, sinh kế hiện nay của người dân tại khu tái định cư Mỹ Xuân của dự án làm đường 991B như thế nào? Thứ hai, sinh kế của người dân đã bị thay đổi như thế nào từ quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư?
  12. 3 Thứ ba, những giải pháp nào là cần thiết để giúp ổn định sinh kế của người dân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh BR- VT? 1.4 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: Việc đầu tư tuyến đường 991B sẽ giải quyết được rất nhiều vấn đề bức bách về cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó để xây dựng tuyến đường theo đúng quy hoạch được tỉnh phê duyệt, cần phải giải quyết nhanh chóng vấn đề giải phóng mặt bằng (GPMB), ổn định cuộc sống người dân. Tuy nhiên, công tác GPMB hiện nay trên địa bàn huyện nói riêng và cả nước nói chung đang gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Các hộ dân bị giải tỏa tại tuyến đường 991B đa số có thu nhập đầu người thấp, chủ yếu sống bằng sản xuất nông nghiệp do đó nếu như bị mất đất sản xuất, người dân bị mất đi một nguồn thu nhập chính. Vì vậy, nghiên cứu phân tích đánh giá những tác động của việc thu hồi đất đã ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân vùng dự án tuyến đường 991B như thế nào, đặc biệt là những chính sách hỗ trợ như đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp có thật sự phù hợp với thực tiễn đa dạng của địa phương, có hỗ trợ sinh kế bền vững cho người dân nơi đây hay không? Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong việc đề xuất chính sách cho các cơ quan liên quan đến việc đền bù, GPMB, tái định cư (TĐC) cho người dân bị thu hồi đất. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu: Thông tin sử dụng chủ yếu cho đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu sơ cấp thu thập thông qua các bảng hỏi điều tra, những câu hỏi trong bảng hỏi đưa ra nhằm thu thập các số liệu định lượng tìm hiểu nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sinh kế không bền vững của các hộ dân này. Phỏng vấn sâu các hộ dân bị thu hồi đất trên tuyến đường 991B để xem xét tình hình sinh sống của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất so với trước kia. Ngoài ra còn phỏng vấn các chuyên gia: Phỏng vấn một số chuyên gia làm trong lĩnh vực liên quan, trong đó chú trọng đến các vị trí công tác về thực hiện các chế độ chính sách giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất để củng cố
  13. 4 thêm lập luận và tính xác thực, đại diện của dữ liệu. Các phân tích này đều được dựa vào khung lý thuyết sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) và số liệu thông qua phỏng vấn, bảng hỏi. 1.6 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khía cạnh sinh kế của các hộ gia đình tái định cư tại khu tái định cư Mỹ Xuân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành (nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội và nguồn lực vật chất). Phạm vi nghiên cứu là các hộ gia đình đang sinh sống trong khu tái định cư Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. 1.7 Kết cấu nghiên cứu: Chương 1: Trình bày các nội dung cơ bản của nghiên cứu như bối cảnh nghiên cứu, mục đích, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về sinh kế và khung phân tích sinh kế bền vững DFID, tóm tắt những nghiên cứu trước từ đó mô tả khung phân tích mà tác giả sử dụng để phân tích trong nghiên cứu này. Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, phân tích dữ liệu. Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết Chương 2 và dữ liệu thu thập được của Chương 3 nhằm mục đích trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Chương 5: Trình bày các giải pháp, đề xuất chính sách có thể giúp các hộ dân bị thu hồi đất có được sinh kế bền vững. Kết luận.
  14. 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về sinh kế, sinh kế bền vững, tìm hiểu các nghiên cứu trước về vấn đề sinh kế cũng như sinh kế bền vững. 2.1 Các khái niệm: 2.1.1 Định nghĩa sinh kế ( livelihood): Sinh kế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Một định nghĩa đề cập đến sinh kế là năng lực, tài sản và các hoạt động cần thiết để kiếm sống (CARE, 2005). Một sinh kế có thể được khái niệm hoá bao gồm tài sản (thiên nhiên, thể chất, con người, tài chính, và xã hội), các hoạt động và sự tiếp cận với các nguồn lực (trung gian bởi các thể chế và quan hệ xã hội) cùng xác định mức sống của cá nhân hoặc hộ gia đình (Ellis, 2000). Một định nghĩa khác của FAO cho rằng, sinh kế không có nghĩa là các hoạt động mà mọi người kiếm được để kiếm sống. Mà nó có nghĩa là tất cả các yếu tố khác nhau góp phần hoặc ảnh hưởng đến khả năng của họ để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình của họ. Điều này bao gồm: (1) tài sản mà hộ gia đình sở hữu hoặc có thể tiếp cận được với con người, tự nhiên, xã hội, tài chính và thể chất; (2) các hoạt động cho phép hộ gia đình sử dụng các tài sản đó để đáp ứng các nhu cầu cơ bản; (3) các yếu tố khác nhau mà chính bản thân hộ gia đình không thể kiểm soát trực tiếp, như vụ mùa, thiên tai hoặc xu hướng kinh tế ảnh hưởng đến tính dễ tổn thương của nó; (4) các chính sách, thể chế và quy trình có thể giúp họ hoặc gây khó khăn cho họ hơn để đạt được một cuộc sống đầy đủ (FAO,2004). Sinh kế là hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội…) trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. (Wikipedia, truy cập ngày 30/11/2017) Các nghiên cứu của Chambers và Conway (1992) cho rằng sinh kế là bao gồm tất cả những tài sản, những khả năng, những hoạt động cần thiết để kiếm sống.
  15. 6 Theo DFID (1999) thì sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết để kiếm sống. 2.1.2 Sinh kế bền vững (Sustainable livelihoods): Theo Chambers và Conway (1992) cho rằng sinh kế là bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi từ những căng thẳng và cú sốc, duy trì hoặc tăng cường năng lực và tài sản, đồng thời không làm suy yếu nguồn tài nguyên thiên nhiên. Theo DFID (1999) cho rằng “Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi vượt qua những căng thẳng, các cú sốc; duy trì và tăng cường hơn nữa năng lực và các nguồn tài sản ở hiện tại cũng như trong tương lai mà không phá hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên”. Hơn nữa, sinh kế bền vững khi họ: (1) có sức chịu đựng trước các cú sốc và căng thẳng bên ngoài; (2) không phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài; (3) duy trì năng suất lâu dài của tài nguyên thiên nhiên; Và (4) không làm suy yếu sinh kế, hoặc làm tổn hại đến các lựa chọn sinh kế của người khác, (DFID, 1999). Một sinh kế bền vững là nó có khả năng đối phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại hay trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên (Tim Hanstad, Robin Nielsn và Jennifer Brown, 2004, trích bởi Nguyễn Văn Sửu, 2010). Theo Koos Neefjes (2000), sinh kế bền vững là: “ Một sinh kế phải tùy thuộc vào các khả năng và của cải (cả nguồn lực vật chất và xã hội) và những hoạt động mà tất cả là cần thiết để mưu sinh. Sinh kế của một người hay một gia đình là bền vững khi họ có thể đương đầu và phục hồi trước các căng thẳng và chấn động và tồn tục được hoặc nâng cao thêm các khả năng và của cải của mình mà không làm tổn hại đến các nguồn lực môi trường”. 2.1.3 Bồi thường: Bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Luật đất đai 2003, 2013). Quá trình bồi thường dùng để đánh giá, đo lường những tổn thất của những người bị
  16. 7 thu hồi đất bằng hình thức tiền hoặc hiện vật và được chi trả một lần cho người sở hữu đất. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Điều 4, Luật Đất đai năm 2003). 2.1.4 Tái định cư (TĐC): Tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Tái định cư theo nghĩa hẹp là quá trình di chuyển người dân đến nơi ở mới. 2.2 Khung phân tích sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Framework): Khung phân tích sinh kế bền vững được xây dựng nhằm mục đích để hiểu và phân tích sinh kế của người nghèo. Đây là một công cụ trình bày các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của người dân và mối quan hệ giữa những yếu tố đó. Hình thức đơn giản nhất của khung là khung nhìn người dân như hoạt động trong một bối cảnh dễ bị tổn thương, trong bối cảnh này họ có quyền tiếp cận một số tài sản nhất định hoặc là các yếu tố giảm nghèo. Bản thân sinh kế không thể tồn tại độc lập mà nó vận động và chịu tác động của các yếu tố khác thông qua môi trường xã hội, thể chế và tổ chức. Môi trường này cũng ảnh hưởng đến các chiến lược sinh kế. Tác giả phân tích dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) như hình 2.1. Khung phân tích của DFID nhằm mục đích làm tăng tính bền vững sinh kế của người nghèo thông qua: + Cải thiện cách tiếp cận giáo dục, thông tin, công nghệ, đào tạo chất lượng cao. + Một môi trường xã hội có sự hỗ trợ và gắn bó hơn. + Tiếp cận an toàn hơn và quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. + Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận tốt hơn với cơ sở hạ tầng cơ bản. + Tiếp cận an toàn hơn đến các nguồn tài chính.
  17. 8 + Một môi trường chính sách và thể chế hỗ trợ nhiều chiến lược sinh kế và thúc đẩy việc tiếp cận công bằng tới các thị trường cạnh tranh cho tất cả mọi người. Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững H: Nguồn vốn con người P: Nguồn vốn vật chất N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính S: Nguồn vốn xã hội Nguồn: DFID (1999) Khung sinh kế bền vững đã được phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu nhưng trong khung phân tích này có ba yếu tố cốt lõi đó là “tài sản sinh kế”, “chiến lược sinh kế” và “kết quả sinh kế”. 2.2.1 Các nhân tố sinh kế chính: 2.2.1.1 Bối cảnh dễ bị tổn thương: là môi trường bên ngoài mà trong đó con người tồn tại. Sinh kế của con người và các tài sản sẵn có bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng quan trọng cũng như các cú sốc và tính mùa vụ mà họ bị hạn chế hoặc không kiểm soát được. Các yếu tố của bối cảnh dễ bị tổn thương gồm: + Các cú sốc: thay đổi về sức khỏe con người, tự nhiên, kinh tế, các mâu thuẫn và quá trình thay đổi trong trồng trọt và chăn nuôi.
  18. 9 + Các xu hướng: xu hướng về nguồn lực, tài nguyên, kinh tế ( trong và ngoài nước), quản trị ( bao gồm chính trị) và công nghệ. + Tính thời vụ: giá cả, sản xuất, sức khỏe, cơ hội việc làm. Các yếu tố tạo nên bối cảnh dễ bị tổn thương là rất quan trọng vì nó có ảnh hưởng bất lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến tài sản và đời sống của người dân, từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tiêu cực và tìm cách để các tác động bất lợi này ít ảnh hưởng đối với nhóm người dễ bị tổn thương. 2.2.1.2 Tài sản sinh kế: Tài sản sinh kế là tài sản thuộc sở hữu, kiểm soát, tuyên bố, hoặc bằng một số phương tiện khác do các hộ gia đình tiếp cận được. Những tài sản này có thể được mô tả như các cổ phiếu vốn có thể được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra các phương tiện sống còn của các hộ gia đình "(Ellis, 2000, cũng là ý tưởng của FAO, 2002). Theo DFID (1999), tài sản sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn vốn con người (H), nguốn vốn tự nhiên (N) , nguồn vốn tài chính (F), nguồn vốn vật chất (P), nguồn nguồn vốn xã hội (S). + Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital): là thuật ngữ được sử dụng cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Có nhiều nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên: từ khí quyển, đa dạng sinh học đến đất đai, cây cối, mùa màng, nguồn nước. Trong khung sinh kế bền vững, nhiều thảm họa tàn phá về sinh kế của người nghèo thường xuất phát từ tiến trình tự nhiên (lũ lụt, cháy rừng, động đất…), vì vậy giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn hại có sự gắn kết với nhau. + Nguồn vốn con người (Human capital): vốn con người thể hiện các kỹ năng, kiến thức, kỹ năng lao động và sức khỏe tốt. Cùng nhau giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp hộ gia đình thì vốn con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động sẵn có, tùy theo quy mô hộ gia đình, trình độ nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe, khả năng quản lý… Trong tài sản sinh kế thì nguồn vốn con người là quan trọng nhất vì nó là yếu tố cần thiết để tạo ra bốn tài sản còn lại.
  19. 10 + Nguồn vốn xã hội (Social capital): trong khung sinh kế bền vững thì vốn xã hội là nguồn lực xã hội mà người dân sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Các mối quan hệ này được phát triển thông qua: các mạng lưới và sự liên kết làm tăng sự tin tưởng, khả năng làm việc của mọi người với nhau và mở rộng khả năng tiếp cận các tổ chức lớn hơn; là thành viên của các nhóm chính thức hóa; các mối quan hệ tin cậy, hỗ trợ và trao đổi nhằm tạo thuận lợi cho việc hợp tác. + Nguồn vốn vật chất (Physial capital): bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản ( gồm những thay đổi đối với môi trường vật chất, giúp con người đáp ứng được những nhu cầu cơ bản và năng suất cao hơn) và hàng hóa sản xuất ( công cụ và thiết bị mà mọi người sử dụng để hoạt động hiệu quả hơn) cần thiết để hỗ trợ sinh kế. Các thành phần cơ bản của cơ sở hạ tầng: chi phí vận tải; chất lượng nhà cửa; cung cấp nước hợp vệ sinh; năng lượng sạch sẽ, giá cả phải chăng; và chất lượng truyền thông tin. + Nguồn vốn tài chính (Financial capital): thể hiện nguồn lực tài chính mà mọi người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Có hai nguồn tài chính chính: thứ nhất là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản thanh khoản như gia súc và đồ trang sức; thứ hai là dòng tiền thường xuyên như lương hưu, các khoản chuyển tiền khác… Vốn tài chính có lẽ là linh hoạt nhất trong năm loại tài sản, nó có thể được chuyển đổi với mức độ khác nhau dễ dàng. Tuy nhiên nó cũng là tài sản có xu hướng ít nhất có sẵn cho người nghèo, vì người nghèo thiếu vốn tài chính mà các nguồn vốn khác rất quan trọng với họ. 2.2.1.3 Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế là quá trình sinh ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ (Seppala,1996). Chiến lược sinh kế bao gồm các hoạt động tạo ra các phương tiện sống cho hộ gia đình (Ellis, 2000). Nó thể hiện sự đa dạng và các lựa chọn mà con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Con người dần thích nghi và lựa
  20. 11 chọn sinh kế phù hợp khi có một cú sốc nào đó xảy ra với mình để tạo được sinh kế bền vững. Có ba yếu tố chính quyết định chiến lược sinh kế của hộ gia đình gồm động lực của hộ gia đình; nguồn sinh kế và khả năng tiếp cận; và môi trường sinh kế. 2.2.1.4 Kết quả của sinh kế: là những thay đổi có lợi cho sinh kế cộng đồng. Kết quả sinh kế có thể gồm các chỉ số khác nhau: cuộc sống ổn định hơn, ít rủi ro, thu nhập cao, kiến thức chuyên môn sâu, chất lượng thực phẩm, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên… 2.3 Những nghiên cứu trƣớc: Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay chưa có đánh giá đầy đủ về cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng bởi dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh BR – VT nói riêng và cuộc sống của người dân sau khi bị mất đất sản xuất trên cả nước nói chung. Do đó, để có một nhìn tổng quan về tài sản sinh kế và sinh kế bền vững thì việc xem xét các nghiên cứu trước đây là hết sức cần thiết. DFID là một tổ chức đi đầu trong việc xây dựng khung phân tích sinh kế, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: Giáo dục kỹ năng, Dân tộc và tính giai cấp, Giới tính, Vốn tài chính, Nguồn vốn xã hội, Cơ sở hạ tầng thông tin là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập và việc làm ở khu vực nông thôn ở các nước Nam Mỹ, Ấn Độ, Uganda. Scoones (2009) cho thấy khả năng để theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau phụ thuộc vào vật liệu cơ bản và tài sản xã hội, hữu hình và vô hình. Zenteno et al. (2013) nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc xem vốn sinh kế như một động lực thúc đẩy các thực hành chiến lược sinh kế, chỉ ra sự tương tác giữa các chiến lược sinh kế và vốn sinh kế là rất quan trọng để nâng cao sự hiểu biết về sinh kế bền vững ở khu vực nông thôn. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sửu về tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sinh kế nông dân Việt Nam ở một làng ven đô Hà Nội. Nghiên cứu cho thấy việc mất đất nông nghiệp đã ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội của những người nông dân ở khu vực nông thôn và ven đô, những con người mà văn hóa của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0