intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của các loại hình truyền thông đến nhận thức và hành vi của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

34
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tác động của truyền thông lên nhận thức về tiêm chủng và hành vi của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em. Đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế xã hội của cá nhân lên hành vi lựa chọn vaccine tiêm chủng trẻ em của phụ huynh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của các loại hình truyền thông đến nhận thức và hành vi của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ SƠN HÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH TRUYỀN THÔNG ĐẾN NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA PHỤ HUYNH TRONG TIÊM CHỦNG TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM, 04/2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ SƠN HÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH TRUYỀN THÔNG ĐẾN NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA PHỤ HUYNH TRONG TIÊM CHỦNG TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM TP.HCM, 04/2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy Phạm Khánh Nam – Khoa Kinh tế phát triển – Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Các số liệu và kết quả có được trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Sơn Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.............................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề.............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.3 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu........................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3 1.5 Cấu trúc luận văn..................................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT....................................................................5 2.1 Lược thảo lý thuyết...............................................................................................5 2.1.1 Lý thuyết hành vi..................................................................................................5 2.1.2 Lý thuyết truyền thông..........................................................................................5 2.2 Tổng quan thực trạng ………………………………………………………….10 2.2.1 Truyền thông …………………………………………………………………..10 2.2.2 Thực trạng tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam ………………………………..12 2.2.3 Thực trạng tiêm chủng dịch vụ tại Việt Nam …………………………………17 2.3 Lược thảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan..............................................19 2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước.......................................................................................19 2.3.1.1 Nghiên cứu về truyền thông sức khỏe..........................................................19 2.3.1.2 Nghiên cứu về hành vi tiêm chủng trẻ em ..................................................22 2.3.1.3 Nghiên cứu nhận thức phụ huynh về tiêm chủng trẻ em ............................24 2.3.2 Nghiên cứu trong nước.......................................................................................26 2.3.2.1 Nghiên cứu về truyền thông sức khỏe..........................................................26 2.3.2.2 Nghiên cứu về tác động của các yếu tố kinh tế xã hội của cá nhân đến nhận thức về tiêm chủng trẻ em ..........................................................................27 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................29 3.1 Khung phân tích..................................................................................................29
  5. 3.2 Mô hình phân tích ..............................................................................................29 3.3 Mô tả biến số......................................................................................................30 3.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ...............................................................................................35 4.1 Thống kê mô tả bộ dữ liệu..................................................................................35 4.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................................35 4.1.2 Đặc tính về số con và số tháng của trẻ .................................................................37 4.1.3 Nguồn truyền thông..............................................................................................39 4.1.4 Nhận thức về tiêm chủng vaccine cho trẻ em.......................................................39 4.1.5 Nhận thức của phụ huynh về tiêm chủng trẻ em và việc lựa chọn vaccine.........40 4.1.6 Loại hình và chất lượng truyền thông ..................................................................41 4.2 Kết quả phân tích hồi quy...................................................................................43 4.2.1 Đánh giá tác động các đặc điểm kinh tế xã hội của cá nhân lên nhận thức về tiêm chủng trẻ em của phụ huynh .........................................................................................43 4.2.2 Tác động của biến kênh truyền thông đến chọn lựa vaccine ...............................44 4.3 Thảo luận kết quả...............................................................................................55 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................58 5.1 Kết luận...............................................................................................................58 5.1.1 Đặc tính của mẫu nghiên cứu ............................................................................58 5.1.2 Nhận thức tiêm chủng cho trẻ.............................................................................58 5.1.3 Hành vi lựa chọn vaccine tiêm chủng cho trẻ.....................................................58 5.1.4 Tác động của truyền thông lên hành vi lựa chọn vaccine tiêm chủng cho trẻ....58 5.2 Hàm ý chính sách...............................................................................................59 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................60 5.3.1 Hạn chế của đề tài.................................................................................................60 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................................................60 5.4 Kiến nghị............................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: Bản câu hỏi phỏng vấn và bảng mã hoá PHỤ LỤC 2: Xử lý số liệu bằng stata
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên tiếng việt CTTCMR Chương trình tiêm chủng mở rộng CTTCMRQG Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia TCMR Tiêm chủng mở rộng TCTE Tiêm chủng trẻ em TCDV Tiêm chủng dịch vụ CSYT Cơ sở y tế CNVC Công nhân viên chức CBCC Cán bộ công chức WHO Tổ chức y tế thế giới YTTG Y tế thế giới HCPs Healthcare Professionals Vaccine Vắc-xin UVSS Uốn ván sơ sinh VGB Viêm gan B DPT Bạch hầu, uốn ván, ho gà MMR Vắc-xin sởi- quai bị- rubella Hib Vắc-xin ngừa bệnh viêm phổi do vi khuẩn Haemophilus influenzae loại b TPB Theory of Planned Behavior TRA Theory of Reasoned Action
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả duy trì thành quả loại trừ UVSS Bảng 2.2. Tỷ lệ trẻ 2-10 tuổi mang HBsAg theo tình trạng tiêm chủng năm 2010 Bảng 4.1. Phân bố nhận thức về tiêm chủng Bảng 4.2: Mối tương quan giữa nhận thức đúng và loại hình truyền thông Bảng 4.3: Mối tương quan giữa việc lựa chọn vaccine và loại hình truyền thông Bảng 4.4: Tác động các đặc điểm kinh tế xã hội của cá nhân lên nhận thức về tiêm chủng trẻ em Bảng 4.5: Tác động của biến truyền thông từ cơ sở y tế và CTTCMR đến việc chọn lựa vaccine Bảng 4.6: Tác động của biến truyền thông từ cơ sở y tế và CTTCMR đến việc chọn lựa vaccine (tiếp) Bảng 4.7: Tác động của biến truyền thông không chính thức (mạng xã hội, cộng đồng...) đến chọn lựa vaccine Bảng 4.8: Tác động của biến truyền thông không chính thức (mạng xã hội, cộng đồng...) đến việc chọn lựa vaccine (tiếp)
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng Hình 2.2: Sơ đồ về tâm lý và hành vi lựa chọn tiêm chủng Biểu đồ 2.1. Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 – 2012 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin OPV và tỷ lệ mắc bệnh bại liệt, năm 1985 – 2012 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, 1984-2012 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ tiêm vắc xin VGB3, 1997-2012 Hình 3.1: Khung phân tích của nghiên cứu Đồ thị 4.1. Lựa chọn vaccine - Nhóm tuổi Đồ thị 4.2. Lựa chọn vaccine - Trình độ học vấn Đồ thị 4.3. Lựa chọn vaccine - Nghề nghiệp Đồ thị 4.4. Lựa chọn vaccine – Thu nhập Đồ thị 4.5. Lựa chọn vaccine – Điểm tiêm Đồ thị 4.6. Lựa chọn vaccine – Số tháng của trẻ Đồ thị 4.7. Lựa chọn vaccine – Số con Đồ thị 4.8 . Nguồn truyền thông Đồ thị 4.9. Nhận thức Lựa chọn vaccine Đồ thị 4.10. Truyền thông từ CSYT và CTTCMR Đồ thị 4.11. Truyền thông không chính thức
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Trước tình trạng có rất nhiều nguồn truyền thông trái chiều, tiêu cực trong lĩnh vực tiêm chủng trẻ em trong vài năm trở lại đây. Không biết thực hư ra sao nhưng hành vi của các phụ huynh có con nhỏ phải tiêm chủng luôn lo sợ về sự an toàn của vaccine, đặc biệt vaccine trong CTTCMR. Ở những thành phố lớn, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, một số phụ huynh chấp nhận bỏ tiền và thời gian chờ đợi để cho trẻ chích ngừa vaccine dịch vụ thay vì vaccine có sẵn trong chương trình TCMR với hy vọng giảm rủi ro tai biến sau tiêm. Đặc biệt là cuối năm 2015 và đầu năm 2016 khi liên tiếp những tai biến và tử vong xẩy ra trên toàn quốc đã gây hoang mang cho người dân. Với hơn 40 trường hợp trẻ bị tử vong do vaccine Quinvaxem trong thời gian qua, bộ y tế kết luận có 1 trường hợp là do vaccine còn lại là do tiền sử bệnh lý của trẻ và nhiều nguyên nhân do khâu chăm sóc, khai báo, điều kiện y tế chưa đảm bảo. Sư bất an của các bà mẹ và ông bố có con nhỏ trong độ tuổi tiêm chủng trước những tai biến nguy hiểm khi tiêm chủng gần đây gây nên tâm lý trì hoãn việc tiêm chủng đúng lịch cho trẻ trở nên rất phổ biến tại Việt Nam. Nếu tiêm chủng không đúng lịch, nguy cơ xẩy ra bệnh rất cao, bằng chứng là dịch sởi bùng phát vào năm 2014 và nguy cơ bệnh ho gà, bạch hầu trở thành dịch nếu không được tiêm chủng đúng lịch và đầy đủ là điều khó tránh khỏi . Điều này có phải do truyền thông không đúng cách hay sự sai lệch trong truyền thông mà dẫn đến tình trạng này? Sự đa dạng về loại hình (đặt biệt là truyền thông từ mạng xã hội, cộng đồng, bạn bè ngày càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết) và phức tạp của truyền thông có ảnh hưởng đến nhận thức cũng như hành vi của phụ huynh có con nhỏ trong giai đoạn tiêm chủng không? Tiêm chủng phòng bệnh bằng các vaccine là một thành tựu trong y học ở thế kỷ XX, có ý nghĩa to lớn trong Y học dự phòng. Chương trình tiêm chủng mở rộng đã góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và chết của trẻ em dưới 1 tuổi và 5 tuổi về các bệnh truyền nhiễm. Ước tính hàng năm tiêm chủng đã cứu sống khoảng 1 triệu trẻ em ở các nước đang phát triển.
  10. 2 Hoạt động tiêm chủng vaccine trẻ em là một vấn đề xã hội rất lớn, luôn được toàn xã hội, cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm. Truyền thông với vai trò quan trọng về truyền tải thông tin, định hướng các xu hướng, phong trào xã hội đã và đang tác động rất mạnh đến bậc phụ huynh về vấn đề lựa chọn vaccine tiêm chủng cho trẻ em cũng như lòng tin của họ với cơ quan y tế các cấp. Vaccine là một biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa bệnh tật nên việc tiêm chủng cho trẻ đúng lịch và đầy đủ là rất cần thiết đặc biệt trong điều kiện biến đổi khi hậu như hiện nay, các bệnh dịch đã được loại trừ có thể sẽ bùng phát trở lại. Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng và vai trò của truyền thông lên nhận thức của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em cũng như việc lựa chọn trẻ tiêm chủng theo chương trình TCMR hay dịch vụ là cần thiết và có thể giúp thiết kế các chính sách về truyền thông vaccine hiệu quả. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát : Đánh giá tác động của truyền thông lên nhận thức về tiêm chủng và hành vi của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em. Mục tiêu cụ thể (1) Đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế xã hội của cá nhân lên nhận thức của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em; (2) Đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế xã hội của cá nhân lên hành vi lựa chọn vaccine tiêm chủng trẻ em của phụ huynh; (3) Đánh giá mối liên quan của nhận thức về tiêm chủng của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em tới việc lựa chọn vaccine; (4) Đánh giá tác động của các loại hình truyền thông lên nhận thức của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em; (5) Đánh giá tác động của các loại hình truyền thông đến việc lựa chọn vaccine; (6) Đánh giá tác động các nội dung truyền thông đến việc lựa chọn vaccine. 1.3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: Những gia đình có con nhỏ dưới 2 tuổi được tiêm chủng vaccine dịch vụ hoặc vaccine trong CTTCMR
  11. 3 (1) Chọn những phụ huynh đưa con đến Viện Pasteur chích ngừa. Mẫu được lấy ngẫu nhiên theo các bước sau: Bước 1: Chọn phụ huynh có con từ 2 đến 24 tháng tuổi Bước 2: Hỏi phụ huynh đồng ý tham gia phỏng vấn không, nếu đồng ý tiến hành phỏng vấn. Bước 3: Phỏng vấn hết phụ huynh này thì tiến hành phỏng vấn đến phụ huynh khác đến khi nào đủ mẫu thì dừng lại. (2) Chọn những phụ huynh có con nhỏ tại các trường mẫu giáo tại Tp.HCM. Mẫu được lấy theo các bước sau: Bước 1: Chọn phụ huynh có con từ 2 đến 24 tháng tuổi Bước 2: Hỏi phụ huynh đồng ý tham gia phỏng vấn không, nếu đồng ý tiến hành phỏng vấn. Bước 3: Phỏng vấn hết phụ huynh này thì tiến hành phỏng vấn đến phụ huynh khác đến khi nào đủ mẫu thì dừng lại. (3) Gửi bản khảo sát qua mail điện tử cho những phụ huynh có con nhỏ (điền qua mail). 1.3.2 Địa điểm nghiên cứu: Viện Pasteur Tp.HCM, Trường mẫu giáo tại Tp.HCM và gửi bản khảo sát qua mail điện tử 1.3.3 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2016 – tháng 04/2017 1.4 Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp: nhằm tổng quan các khái niệm, lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp này tác giả vận dụng trong chương 2 Phương pháp thống kê mô tả: nhằm mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được, phương pháp này tác giả vận dụng trong chương 4 Phương pháp phân tích hồi quy: sử dụng mô hình hồi quy probit đế đánh giá tác động của yếu tố nhận thức và truyền thông đến hành vi lựa chọn vaccine, phương pháp này tác giả vận dụng trong chương 4
  12. 4 1.5. Cấu trúc luận văn Luận văn có kết cấu 5 chương (gồm 60 trang) và 2 phụ lục, CHƯƠNG 1 - Giới thiệu: Giới thiệu lý dó thực hiện đề tài, ý nghĩa thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. CHƯƠNG 2 - Tổng quan lý thuyết: Trình bày lược thảo lý thuyết, thực trạng và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan. CHƯƠNG 3 - Phương pháp nghiên cứu: Trình bày khung phân tích, mô hình phân tích, mô tả biến số và phương pháp nghiên cứu. CHƯƠNG 4- Kết quả: Thống kê mô tả bộ dữ liệu, kết quả phân tích hồi quy và thảo luận kết quả. CHƯƠNG 5 - Kết luận và kiến nghị: Trình bày tóm tắt toàn bộ kết quả nghiên cứu, đưa ra một số gợi ý chính sách, những mặt hạn chế của nghiên cứu, hướng nghiên cứu tiếp theo và kiến nghị. PHỤ LỤC 1: Bản câu hỏi điều tra PHỤ LỤC 2: Xử lý số liệu bằng stata
  13. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1 Lược thảo lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết hành vi Thuyết Hành vi dự định (TPB) (Aizen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA) (Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó. Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai là ảnh hưởng xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng thuyết Hành vi dự định TPB được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận. Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Đặc điểm người mua (văn hoá, xã hội, cá tính, tâm lý) Quá trình quyết định: 1. Nhận thức; 2. Tìm kiếm thông tin, Quyết định Các tác nhân marketing 3. Đánh giá Chọn/Không (Sản phẩm, giá ...) 4. Xu hướng hành vi 5. Nguồn lực Các tác nhân khác (Kinh tế, công nghệ, chính trị, văn hoá, vv..) Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng (nguồn: tác giả tổng hợp) 2.1.2 Lý thuyết về truyền thông 2.1.2.1 Khái niệm: Theo thông tin trên Trang Web của Đại học Đông Á, Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là một kiểu tương tác
  14. 6 trong đó có ít nhất hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người hiểu những gì người khác nói, ra hiệu, hay viết; nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu tượng, học được cú pháp của ngôn ngữ. 2.1.2.2 Các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông: Nguồn: là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền thông. Thông điệp: là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận thông tin. Kênh truyền thông: là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông điệp từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Người nhận: là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá trình truyền thông. Phản hồi: là thông tin ngược, là dòng chảy của thông điệp từ người nhận trở về nguồn phát. Nhiễu: là yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông.
  15. 7 2.1.2.3. Phương tiện truyền thông Phương tiện truyền thông là việc vận dụng các khả năng của cơ thể, sử dụng những phương tiện có sẵn trong tự nhiên, những công cụ nhân tạo để diễn tả và chuyển tải những thông tin, thông điệp từ bản thân đến người khác hay từ nơi này sang nơi khác. Các phương tiện truyền thông đại chúng sử dụng hiệu quả (1) TV truyền hình, Radio, Báo, tạp chí, sách, băng đĩa, phim ảnh, tờ bướm, tờ rơi, bảng quảng cáo vv.. (2) Internet đứng đầu trong các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt truyền thông mạng xã hội như Facebook, Twitter, Yahoo...Đây là phương tiện truyền thông rất phổ biến hiện nay, ai cũng có thể sử dụng để thu nhận và truyền đạt tin tức. Người sử dụng có thể dùng bất cứ lúc nào, gửi đi bất cứ tin tức gì. Tuy nhiên, các tin tức nhiều khi không được kiểm chứng tính cách xác thực, gây hoang mang, ngộ nhận cũng như làm phiền lòng người nhận. Theo thống kê có khoảng 45,6% số người lứa tuổi từ 18-54 cho biết họ chọn Internet là phương tiện truyền thông hay nhất. Đối với vấn đề tiêm chủng mở rộng thì có một loại kênh truyền thông không thể thiếu đó là truyền thông từ các cơ sở y tế (nhân viên y tế) và chương trình TCMR (sổ tiêm chủng tờ hướng dẫn...) cung cấp. Truyền thông giữ một vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân: 2.1.2.4. Chức năng của truyền thông Charles Robert Wright (1959) đã ghi nhận ba chức năng chính của truyền thông gồm: (1) Giám sát, thông tin về môi trường xã hội, (2) sự tương quan của các bộ phận của xã hội, và (3) truyền tải văn hoá giữa các thế hệ, đồng thời thêm giải trí là chức năng thứ tư của truyền thông. - Giám sát, thông tin về môi trường xã hội: Một chức năng quan trọng của truyền thông là theo dõi tất cả những diễn biến trên thế giới và cung cấp thông tin cho xã hội loài người. Các phương tiện truyền thông có trách nhiệm cung cấp tin tức và các vấn đề đến xã hội. Trong thời điểm khủng hoảng, truyền thông giúp duy trì sự ổn định xã hội bằng cách cung cấp thông tin thực tế và hướng dẫn về cách thức ứng phó. Như trong thiên tai, chiến tranh, sức khoẻ,... truyền thông tạo ra sự nhận thức cho đại chúng
  16. 8 bằng cách cung cấp thông tin về những gì đang xảy ra và cách phòng ngừa, tự bảo vệ cho các cá nhân. - Sự tương quan của các bộ phận của xã hội: Chức năng này liên quan đến cách mà các phương tiện truyền thông lựa chọn tin tức và diễn giải thông tin, qua đó đã gây ảnh hưởng đến nhận thức xã hội và sự đáp ứng. Thái độ của người dân đối với các vấn đề chính trị, các sự kiện, chính sách công, vấn đề y tế... bị tác động bởi truyền thông qua việc diễn giải vấn đề trong các cuộc thảo luận và thuyết trình. Ví dụ: báo cáo của các phương tiện truyền thông về chiến tranh ở Việt Nam đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thay đổi nhận thức của người Mỹ về cuộc chiến; sự bài trừ vaccine tại Hoa Kỳ do nghi ngờ có ảnh hưởng đến trí não của trẻ. - Truyền tải văn hoá: Truyền thông như là công cụ để giảng dạy các chuẩn mực, quy tắc và giá trị khác nhau đang tồn tại trong một xã hội và đảm bảo sự chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác. Như các chương trình truyền hình đại chúng phản ánh thực tế xã hội và thúc đẩy sự hiểu biết về di sản văn hóa của một xã hội. Các chương trình truyền hình dành cho trẻ em được thiết kế để thể hiện tốt nhất về hành vi và chuẩn mực đạo đức tốt. - Giải trí: Chức năng giải trí của truyền thông giúp thư giãn và thoát khỏi căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. Chức năng giải trí của các phương tiện thông tin đại chúng có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực. Chất lượng nội dung thấp thường bị chỉ trích nhưng những lợi ích khác như giúp mọi người trải nghiệm những sự kiện mới, kích thích cảm xúc và giúp mọi người vượt qua thời gian rảnh rỗi cho thấy tầm quan trọng của chức năng này. 2.1.2.5. Lợi ích và bất lợi của truyền thông Lợi ích của công tác truyền thông: (1) Truyền thông dễ dàng lôi cuốn sự lưu ý của quần chúng đối với các vấn đề sức khỏe một cách mau chóng. (2) Truyền thông có thể đưa ra các ý kiến về sức khỏe hết sức hữu hiệu. (3) Truyền thông có thể kích thích quần chúng, tạo ra những đáp ứng tình cảm để người nghe-coi thay đổi nếp sống để có một sức khỏe tốt.
  17. 9 (4) Truyền thông có thể tác động lên dư luận, tạo ra các cơ hội để tranh luận cách thức duy trì sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật qua phượng tiện liên lạc. (5) Truyền thông có thể hợp tác với các nhà chuyên môn để tổ chức các buổi gặp gỡ giữa quần chúng với nhau hoặc giữa các nhà chuyên môn với quần chúng để trao đổi nhận thức bảo vệ sức khỏe. (6) Tính cách giáo dục, chia sẻ nhận thức, cổ võ những hành vi có lợi cho công ích (7) Giúp cải thiện sự gắn bó các quan hệ công cộng, giúp các tổ chức liên quan tới bảo vệ sức khỏe cùng sát cánh làm việc. (8) Góp phần tranh đấu, cổ võ, truyền thông tiếp tay với các nhà lãnh đạo đưa ra các chính sách y tế, dung hòa các tranh luận và tìm ra các hỗ trợ ý kiến có tính cách quyết định đặc biệt. Tuy vậy, truyền thông cũng có một số bất lợi (1) Truyền thông gửi ra thông tin nhưng ít khi tiếp nhận được phản ứng của quần chúng. (2) Khó mà ước lượng coi xem tin tức đưa ra có đáp ứng nhu cầu dân chúng, có đúng thời điểm và không biết phản ứng của dân chúng ra sao. (3) Dân chúng có thề không coi, không đọc hoặc tắt tivi, radio giữa chừng vì bất đồng ý kiến. (4) Do ảnh hưởng của kinh tế tự do cạnh tranh “khuyến thị”, truyền thông cũng lệ thuộc vào các thông tin quảng cáo, gây xao nhãng nội dung. (5) Đôi khi vì tính cách thời sự nóng hổi, “giật gân”, truyền thông cũng loan tải các tin tức chưa được chứng minh tính cách xác thực hoặc chưa có sự đồng thuận của các nhà chuyên môn, gây hoang mang cho người nhận. Russell, Cambridge (2009) Chính phủ và các cơ sở khoa học đã khuyến khích phát triển truyền thông khoa học. Trong cuốn sách này, Nicholas Russell nêu ra quan điểm chính để cải thiện thông tin liên lạc. Cuốn sách này cung cấp một cái nhìn sâu sắc vào truyền thông khoa học trong ba bối cảnh: các mô hình chuyên nghiệp của truyền thông giữa các nhà khoa học, truyền thông phổ biến cho công chúng, và khoa học trong văn học và phim truyền hình. Khuôn khổ ba phần này cho thấy các yếu tố
  18. 10 lịch sử và văn hóa hoạt động trong bối cảnh giao tiếp phức tạp ngày nay, và cần được tích cực xem xét khi thiết kế và đánh giá truyền thông khoa học. 2.2 Tổng quan thực trạng 2.2.1 Truyền thông WHO (2011), đề xuất một kế hoạch chiến lược cho việc tăng cường các hoạt động an toàn vaccine trên toàn cầu. Nó tập trung vào việc xây dựng năng lực quốc gia về an toàn vaccine trong những nước nghèo nhất thế giới thông qua các nỗ lực phối hợp của các bên liên quan. Phát triển các kế hoạch truyền thông về an toàn vaccine ở cấp quốc gia để thúc đẩy nhận thức về rủi ro vaccine và lợi ích, hiểu nhận thức về rủi ro, và chuẩn bị để quản lý bất kỳ tác dụng phụ và những lo ngại về an toàn vaccine kịp thời như: (1) Giải thích đúng những lợi ích và rủi ro của một loại vaccine được đề nghị; (2) Giải quyết mối quan tâm công cộng và tin đồn sắp tới hoặc dai dẳng về an toàn vaccine; (3) Chuẩn bị để giải quyết những bất lợi về an toàn vaccine khi chúng xảy ra. Bên cạnh đó, mạng xã hội Twitter, Facebook có một tỷ lệ lớn người dùng đăng tin tìm hiểu về tiêm chủng. Một ý kiến chống tiêm chủng tại Facebook ở NewZealand có được 14.500 likes chỉ trong tháng tư năm 2011. Trong giai đoạn xuất hiện cúm H1N1, trên mạng xã hội Twitter có đến 22,5% tài khoản có thông tin về bệnh lý và vắc xin ngừa H1N1. Betsch (2011), khảo sát ở Mỹ (năm 2009) cho thấy khi tra cứu từ “vaccine”, “vaccination” và “immuization or immunisation” thì trong 30 địa chỉ Internet đầu tiên mà Google.com tìm kiếm được có đến 5 địa chỉ là trang web chống tiêm chủng. Tương tự, tại Canada có đến 8 địa chỉ trang web chống tiêm chủng trong 30 địa chỉ Internet đầu tiên mà Google.com tìm kiếm được. Các trang web chống tiêm chủng thường có nhiều thông tin tường thuật cụ thể hơn các trang web chính thống. Các thông tin trên các trang web chống tiêm chủng đã tạo ra sự đe doạ, tâm lý sợ hãi tiêm chủng đối với người đọc. Một khảo sát tại Đức trong năm 2008 cho kết quả là có đến 223 người được khảo sát trên trang web chống tiêm chủng tin rằng rủi ro do không tiêm chủng thấp hơn nhiều so với có tiêm chủng. Nghiên cứu “Xu hướng e-Health tại Châu Âu” thực
  19. 11 hiện trong giai đoạn 2005-2007 tại các nước Đan Mạch, Đức, Hy Lạp, Latvia, Na Uy, Ba Lan, Bồ Đào Nha cho thấy có đến 42-52% dân số tìm kiếm thông tin sức khoẻ trên Internet, trong đó nguồn thông tin quan trọng nhất là các chuyên gia y tế, tiếp theo là nguồn truyền thông đại chúng. Tại Việt Nam có hàng trăm trang web truyền thông chính thức về sức khoẻ của Bộ Y tế, Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc nổi bật như: Chương trình TCMR; Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ; Bệnh Viện, Viện và Trung tâm Y tế dự phòng vv... Bên cạnh đó cũng có một số lượng không hề nhỏ các trang web không chính thức do các tổ chức và cá nhân sáng lập. Dương Trọng Huế (2014) , Đối chiếu với chuyện phụ huynh lưỡng lự cho con em tiêm Quinvaxem do hiệu ứng từ một số ca tử vong như báo chí đã nêu, những dữ liệu từ chương trình khảo sát tiêm chủng quốc gia tại Mỹ năm 2004 cho thấy cũng có tình trạng tương tự khi niềm tin của dân chúng vào tiêm chủng đi xuống trầm trọng. Nghiên cứu về tình trạng này cho thấy các yếu tố sau đây có khả năng dẫn đến sự lưỡng lự đó: (1) Thứ nhất là sự phát triển của công nghệ thông tin đại chúng, nhất là truyền thông xã hội Internet, đã cho phép các nhận định chưa được kiểm nghiệm rõ ràng lan truyền tới công chúng. Những nhận định, thậm chí cả những diễn giải sai lệch kèm theo có thể được củng cố bởi báo chí. (2) Thứ hai là báo chí, dù có cố gắng lấy cân bằng giữa các tranh luận, đôi khi lại chú trọng vào những tranh cãi hơn là khả năng tin cậy khoa học từ lập luận của các bên. Cha mẹ do đó sẽ bị kẹt ở giữa những luồng thông tin trái chiều và phải lần mò tìm sự thật trong bể thông tin mênh mông. Điều nguy hiểm là khi thông tin chính thống không có tần suất cao và sự minh bạch trong nội hàm thông tin, nó cũng sẽ không có nhiều sự tin cậy hơn là các thông tin không chính thống, kể cả những tin đồn qua mạng xã hội hay giữa các cá nhân. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo sự tiếp cận ngày càng tăng của người dân với Internet và thiết bị liên lạc di động cần được kết hợp với ứng dụng chiến lược truyền thông xã hội để mang thông tin sức khỏe kịp thời tới người dân. Số lượng điện thoại di động và máy tính cá nhân đang tăng dần vượt qua số lượng ti vi, nhất là
  20. 12 với lứa tuổi trung niên và trẻ hơn, những người đóng vai trò quan trọng trong các quyết định về sức khỏe gia đình. Những nghiên cứu về truyền thông cũng cho thấy một xu hướng là người ta ngày càng dành nhiều thời gian lướt web lấy tin hơn là xem ti vi. Những đặc tính của Internet như tương tác thông tin đa chiều cao, kết nối xã hội và tìm kiếm thông tin theo nhu cầu đã dần đưa ti vi và radio vào thế yếu trong cuộc đối đầu này. Thông tin từ Internet và mạng xã hội được cho là rộng rãi, không bị áp đặt, dễ tiếp cận, cập nhật và giao tiếp qua lại có thể ảnh hưởng đến cảm nhận về tính kịp thời và sự tin cậy của thông điệp so với các phương tiện thông tin truyền thống. Tại Việt nam, trong trang “webtretho.com” có đến 68.400 kết quả có liên quan đến từ “tiêm chủng”, trong 30 kết quả đầu tiên có 3 kết quả có nội dung phàn nàn về chất lượng dịch vụ, độ tin cậy của vaccine. Về từ “vắc xin” có 6.960 kết quả, trong 30 kết quả đầu tiên có 8 kết quả có nội dung phản ánh chất lượng kém, rủi ro/nguy hiểm của vắc xin. 2.2.2 Thực trạng tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam Theo Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm, TCMR là tiêm chủng bắt buộc, như vậy tất cả trẻ em phải được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch, nếu không có thể bị mắc bệnh truyền nhiễm đối với trẻ em đó và dẫn đến miễn dịch trong cộng đồng không cao. Nếu như miễn dịch cộng đồng không cao thì có thể gây ra dịch bệnh truyền nhiễm. Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981. Ngay từ khi đi vào hoạt động, TCMR đã phải đối mặt với không ít khó khăn. Đó là điều kiện giao thông từ huyện đến xã nhất là đến những thôn bản vùng sâu, vùng xa, ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ tiêm chủng của phụ nữ và trẻ em, nhận thức của cộng đồng và bà mẹ về tiêm chủng, phòng bệnh còn hạn chế… Truyền thông không chính thức thường bị quá tải bởi nhiều dịch vụ y tế. Nguồn kinh phí cho tiêm chủng hoạt động còn thiếu… Mặc dù vậy, chương trình TCMR của Việt Nam đã từng bước khắc phục khó khăn, đã triển khai có kết quả và được cộng đồng Quốc tế thừa nhận là nước triển khai công tác tiêm chủng mở rộng tốt nhất, hiệu quả nhất. Đến năm 1985, chương trình TCMR được đẩy mạnh và được triển khai ở 100% xã phường trong cả nước với 6 loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm là Lao, Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Sởi, Bại liệt. Từ năm 1991 bổ sung thêm vaccine
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2