Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN – Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 4
download
Đề tài nghiên cứu nhắm tìm hiểu tác động của nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá của thị trường chứng khoán Việt Nam (cụ thể là lên chỉ số giá VN – Index), nhằm đánh giá mức độ tác động của các nhân tố này, từ đó có thể giúp các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn đối với các tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô, giúp họ đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý hơn, kịp thời hơn khi có sự biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN – Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------ LÊ THANH TÙNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HCM NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------ LÊ THANH TÙNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN VN – INDEX TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI KIM YẾN TP. HCM NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN – Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng các kiến thức đã học, qua tham khảo nhiều tài liệu và sự tận tình hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự góp ý của các cá nhân, tập thể khác. Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2013 LÊ THANH TÙNG
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ........................................................................... 1 2. Mục đích .......................................................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2 5. Điểm mới của đề tài ......................................................................................... 3 6. Tóm tắt nội dung luận văn................................................................................ 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN TTCK 1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán .................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm, phân loại về thị trường chứng khoán ......................................... 4 1.1.2 Các hàng hóa trên thị trường chứng khoán .................................................. 6 1.1.3 Chức năng của thị trường chứng khoán ........................................................ 7 1.2 Tổng quan về chỉ số giá cổ phiếu và tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu ....................................................................................................... 9 1.2.1 Tổng quan về chỉ số giá cổ phiếu ................................................................. 9 1.2.2 Một số phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu .............................................. 9 1.2.3 Tác động của một số nhân tố kinh tế vĩ mô tác động lên chỉ số giá cổ phiếu..................................................................................................................... 12 1.2.3.1 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây ..................................... 12 1.2.3.2 Tác động của một số nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá cổ phiếu .. 16 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TTCK VIỆT NAM VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ LÊN VN – INDEX 2.1 Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................. 24 2.1.1 Giai đoạn 2001-2005 .................................................................................. 24 2.1.2 Giai đoạn bùng nổ và tăng trưởng 2006-2007 ............................................ 26 2.1.3 Giai đoạn suy giảm và phục hồi 2008-2013 ............................................... 30 2.1.4 Một số hạn chế của chỉ số giá cổ phiếu VN – Index ................................. 37 2.2. Đánh giá tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên VN - Index ..................... 38 2.2.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 38 2.2.1.1 Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu .................................................. 38 2.2.1.2 Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .............................................. 39 2.2.1.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 40 2.2.1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................... 40 2.2.1.5 Mô hình toán nghiên cứu đề xuất ....................................................... 41 2.2.1.6 Mô tả và đo lường các biến ................................................................ 41 2.2.2 Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu ..................................................... 43 2.2.2.1 Phân tích thống kê mô tả .................................................................... 43 2.2.2.2 Kiểm tra tính dừng ............................................................................. 44 2.2.2.3 Xác định độ trễ và đồng liên kết ........................................................ 47 2.2.2.4 Xác định mô hình quan hệ dài hạn giữa các biến nghiên cứu............ 49 2.2.3 Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 51 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 55 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM 3.1 Đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư ............................................................ 56 3.2 Đối với nhà điều hành chính sách, quản lý thị trường ........................................ 58 KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADF (Augemented Dicky-Fuller): Kiểm định ADF (mở rộng của kiểm định DF) CPI (Consume price index): Chỉ số giá tiêu dùng DF (Dicky-Fuller): Kiểm định Dicky-Fuller ECM (Error correction model): Mô hình hiệu chỉnh sai số Eview (Econometric Views): Phần mềm thống kê Eview EX (Exchange rate of USD): Tỷ giá đola Mỹ HOSE (HoChiMinh Stock Exchange): Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HNX (Hanoi Stock Exchange): Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX Index: Chỉ số giá chứng khoán sàn Hà nội IP (Industrial output): Sản lượng công nghiệp M2: cung tiền M2 OLS (Ordinary Least Square): Phương pháp bình phương bé nhất OP (Oil price): Giá dầu TTCK: Thị trường chứng khoán VECM (Vector error correction model): Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VN: Việt Nam VN-INDEX (Việt Nam Stock Index): Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Bảng biểu Bảng 2.1 : Quy mô giao dịch VNIndex giai đoạn 2000-2005 Bảng 2.2: Thống kê giao dịch VN-Index nửa đầu năm 2013 Bảng 2.3. Bảng tóm tắt các biến trong mô hình Bảng 2.4 Kết quả phân tích thống kê mô tả cho các chuỗi số liệu Bảng 2.5 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test ) cho các chuỗi số liệu trong nghiên cứu Bảng 2.6. Xác định độ trễ của mô hình Bảng 2.7. Kết quả kiểm định đồng liên kết Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Diễn biến VN-Index giai đoạn 2000 – 2005 Biểu đồ 2.2. Diễn biến VN-Index năm 2006 – 2007 Biểu đồ 2.3. Diễn biến VN-Index năm 2008 – 2013 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế hiện đại thị trường chứng khoán đóng một vai trò rất quan trọng bởi nó là kênh huy động vốn lớn và hữu hiệu cho nền kinh tế, đồng thời nó cung cấp một môi trường đầu tư cho các tổ chức, cá nhân cả trong nước lẫn ngoài nước. Ngoài ra thị trường chứng khoán còn là thước đo đánh giá giá trị doanh nghiệp và là hàn thử biểu của nền kinh tế. Vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán thật sự có ý nghĩa đối với nền kinh tế khi thị trường chứng khoán có mối quan hệ “ nhân quả” với các yếu tố kinh tế vĩ mô. Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả thì nền kinh tế tăng trưởng và thịnh vượng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô đang tác động nhiều lên chỉ số giá chứng khoán, tùy thuộc vào từng thị trường ứng với những đặc điểm khác nhau của nền kinh tế, thậm chí có những kết quả nghiên cứu trái chiều nhau về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá chứng khoán. Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi, thuộc nhóm quốc gia đang phát triển, với thị trường chứng khoán còn non trẻ, trải qua hơn 10 năm thành lập và hoạt động, đã có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế, tuy nhiên vẫn còn cần nhiều hơn nữa những nghiên cứu nhằm hoàn thiện thêm cho thị trường chứng khoán, cả về phía chính sách quản lý điều hành, và cả về phía nhà đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đặc biệt là các tác động qua lại của các chính sách vĩ mô và thị trường chứng khoán. Vì vậy trong nội dung bài nghiên cứu này, hy vọng có thể tìm hiểu chi tiết hơn về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế Việt Nam lên chỉ số giá VN – Index trong giai đoạn từ khi thành lập thị trường đến nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhắm tìm hiểu tác động của nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá của thị trường chứng khoán Việt Nam (cụ thể là lên chỉ số giá VN – Index), nhằm đánh giá mức độ tác động của các nhân tố này, từ đó có thể giúp các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn đối với các tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô, giúp họ đưa
- 2 ra các quyết định đầu tư hợp lý hơn, kịp thời hơn khi có sự biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế. Việc hoàn thiện, và định hướng cho nhà đầu tư hoạt động đúng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thị trường chứng khoán. Vì vậy nghiên cứu này mong muốn góp một phần để nhà đầu tư có thêm những công cụ hoàn thiện hơn nữa, phục vụ cho nhu cầu đầu tư một cách chuyên nghiệp của các mình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam và tác động của nó lên chỉ số giá VN – Index. Theo những nghiên cứu trước đây, có rất nhiều những nhân tố kinh tế vĩ mô tác động lên chỉ số giá chứng khoán, tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này, bài nghiên cứu chỉ xin tập trung vào ba nhân tố kinh tế vĩ mô, mà đã được nhiều nghiên cứu khác trên thế giới chỉ ra rằng nó có tác động đến thị trường chứng khoán là hoạt động kinh tế thực, cung tiền và giá dầu để nghiên cứu cho thị trường chứng khoán Việt Nam, với mong muốn đánh giá kỹ hơn về ba nhân tố này. Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung vào nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số VN-Index, vì quy mô niêm yết, lượng giao dịch, khả năng thu hút đầu tư, cùng với hầu hết các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế Việt Nam tham gia niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, do đó nó có khả năng đại diện tốt cho biến động của thị trường, và biến động của nền kinh tế hơn so với chỉ số HNX-Index. Đồng thời nghiên cứu sẽ tập trung vào ba nhân tố là hoạt động kinh tế thực, đại diện bằng giá trị sản lượng công nghiệp, cung tiền M2 và giá dầu trong giai đoạn 2000 -2012 để đánh giá sự tác động của các biến này lên chỉ số VN-Index. 4. Phương pháp nghiên cứu Thông qua các nghiên cứu trước đây về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá của thị trường chứng khoán ở các quốc gia và các nghiên cứu có liên quan ở thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó lựa chọn các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động lên chỉ số giá thị trường chứng khoán, xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài.
- 3 Đồng thời áp dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng, thống kê, sử dụng các dữ liệu về biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô bao gồm sản lượng công nghiệp, cung tiền M2, giá dầu, và chỉ số giá thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2000 – 2012 để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô này lên chỉ số giá VNIndex. Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM để đánh giá mối quan hệ dài hạn giữa các nhân tố này với biến động của VN - Index nhằm xây dựng mô hình phù hợp, phục vụ cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán. 5. Điểm mới của đề tài Đề tài tiến hành nghiên cứu với một số nhân tố kinh tế vĩ mô chưa được nghiên cứu nhiều về tác động của nó lên thị trường chứng khoán Việt Nam là sản lượng công nghiệp, cung tiền M2, và giá dầu trên thế giới. Đồng thời nghiên cứu sẽ chú trọng vào mục tiêu cung cấp những thông tin, công cụ phục vụ cho các nhà đầu tư ở Việt Nam, thay vì đi sâu về hướng chính sách vĩ mô như các nghiên cứu trước đó. 6. Tóm tắt nội dung luận văn Chương 1. Tổng quan về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Chương 2. Thực trạng về thị trường chứng khoán Việt Nam và đánh giá tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá VN – Index Chương 3: Một số giải pháp đối với hoạt động đầu tư và quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam
- 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN TTCK 1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán 1.1.1 Khái niệm, phân loại về thị trường chứng khoán Khái niệm về thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp, do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi. Phân loại về thị trường chứng khoán - Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành, trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành Vai trò của thị trường sơ cấp: + Chứng khoán hóa nguồn vốn cần huy động, vốn được huy động thông qua việc phát hành chứng khoán. + Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn. Đặc điểm của thị trường sơ cấp + Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành. + Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là kho bạc, NHNN, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành.... + Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và thường được in ngay trên chứng khoán.
- 5 Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra các giao dịch chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Thị trường chứng khoán thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Đặc điểm của thị trường thứ cấp + Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. + Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định. + Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. - Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường: thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung và phi tập trung + Trên thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) các giao dịch được tập trung tại một địa điểm, các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành giá giao dịch. + Trên thị trường phi tập trung (OTC): các giao dịch cả sơ cấp lẫn thứ cấp, được tiến hành thông qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá cả trên thị trường này hình thành theo phương thức thỏa thuận. - Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường: thị trường được chia thành thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh. + Thị trường cổ phiếu: là thị trường mua bán và giao dịch các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. + Thị trường trái phiếu: là thị trường mua bán các trái phiếu đã được phát hành, bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. + Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã được phát hành. Đây là loại thị trường
- 6 cao cấp chuyên giao dịch những công cụ tài chính cao cấp, do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển mạnh. 1.1.2 Các hàng hóa trên thị trường chứng khoán Chứng khoán là hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Theo Luật chứng khoán, chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau: + Cổ phiếu: là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông, có hai loại cổ phiếu cơ bản: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi. + Trái phiếu: là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. + Chứng chỉ quỹ đầu tư: là dạng chứng chỉ được phát hành ra công chúng bởi các công ty quản lý quỹ, người mua chứng chỉ không được tham gia vào quá trình ra quyết định đầu tư của quỹ mà sẽ ủy thác việc quản lý quỹ cho công ty. Công ty quản lý quỹ sẽ đảm nhận cả hai khâu huy động vốn và đầu tư vốn vào các chứng khoán. Dựa trên hình thái vận động của vốn, có thể phân loại thành quỹ đóng và quỹ mở. Trong quỹ đóng các chứng chỉ hay cổ phần quỹ chỉ được phát hành một lần, với một số lượng xác định. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, quỹ không mua lại những chứng chỉ, cổ phần khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại, cũng không phát hành bổ sung Trái lại quỹ đầu tư dạng mở liên tục phát hành cổ phiếu hay chứng chỉ ra công chúng, số lượng cổ phần hay chứng chỉ có thể không hạn chế, và quỹ sẵn sàng mua lại chứng chỉ hay cổ phiếu mỗi khi nhà đầu tư có nhu cầu bán. Cổ phiếu hay
- 7 chứng chỉ của quỹ mở không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý được ủy quyền của quỹ. + Chứng khoán có thể chuyển đổi: là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác. Thông thường có cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường, và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường. + Các chứng khoán phái sinh: Quyền mua cổ phần: là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại một mức giá xác định, thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định, đôi khi chỉ vài tuần. Chứng quyền: là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu phổ thông, với một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định Hợp đồng kỳ hạn: là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp nhận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định ngày hôm nay. Hợp đồng tương lai: là một thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai theo một mức giá đã định trước. Nó cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi. Quyền chọn: là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (quyền mua) hoặc được bán (quyền bán) một khối lượng nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. 1.1.3 Chức năng của thị trường chứng khoán Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt
- 8 động đầu tư của công ty, thị trường chứng khoán đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, phục vụ cho nhu cầu chung của xã hội. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt, hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán càng năng động và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng, và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế thị trường chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các
- 9 chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 1.2 Tổng quan về chỉ số giá cổ phiếu và tác động của một số nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu 1.2.1 Tổng quan về chỉ số giá cổ phiếu Chỉ số giá cổ phiếu là chỉ số phản ánh mức giá bình quân của các cổ phiếu tại một ngày nhất định so với ngày gốc. Chỉ số giá cổ phiếu là chỉ số phản ánh mức giá bình quân của cổ phiếu tại một ngày nhất định so với ngày gốc. Nó phản ánh xu hướng phát triển của thị trường, của giá cổ phiếu, tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán, từ đó đánh giá cảm nhận của các nhà đầu tư về tình trạng của nền kinh tế. Một chỉ số thị trường được xây dựng tốt sẽ cung cấp một chỉ dẫn khách quan về giá cả của tổng thể nghiên cứu, ngược lại, một chỉ số xây dựng kém sẽ chỉ đưa ra những những gì mà nó không có tính đại diện của tổng thể. Để xây dựng một chỉ số giá cổ phiếu người ta có những phương pháp xác định khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của thị trường và mục tiêu của nhà quản lý. 1.2.2 Một số phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu Phương pháp Passcher: Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán: Người ta dùng công thức sau để tính: qt pt I p = ------------- qt po Trong đó:
- 10 Ip : Là chỉ số giá Passcher pt : Là giá thời kỳ t po : Là giá thời kỳ gốc qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán (t) hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán. i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số Phương pháp Laspeyres. Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc: qo pt IL = ------------- qo po Trong đó: IL : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres pt: Là giá thời kỳ báo cáo po : Là giá thời kỳ gốc qo: Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số Chỉ số giá bình quân Fisher Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán IF = √ IP x I L
- 11 Trong đó: I F : Là chỉ số giá Fisher IP: Là chỉ số giá Passcher IL: Là chỉ số giá bình quân Laspeyres Phương pháp số bình quân giản đơn: Ngoài các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình quân giản đơn cũng thường được áp dụng.Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng khoán tham gia tính toán: pi Ip = ------------- n Trong đó: Ip: là giá bình quân; Pi: là giá Chứng khoán i; n: là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán. Công thức tính chỉ số VN-Index: Theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM thì chỉ số VN-Index được tính bằng cách so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28/07/2000, ngày đầu tiên thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động. Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết. Chỉ số VNIndex = (Giá trị thị trường hiện hành / Giá trị thị trường cơ sở) x n 100 p q i 1 it it = X 100 p q io io Trong đó: Pit: Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu i Qit: Số lượng niêm yết hiện hành của cổ phiếu i Pio: Giá thị trường vào ngày gốc của cổ phiếu i
- 12 Qio: Số lượng niêm yết vào ngày gốc của cổ phiếu I (I= 1,…,n) 1.2.3 Tác động của một số nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá cổ phiếu 1.2.3.1 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây Thị trường chứng khoán chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm các nhân tố kinh tế vĩ mô và vi mô. Mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô với chỉ số chứng khoán (đại diện cho tình hình của thị trường chứng khoán) đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Stephen A. Ross (1976) đã phát triển Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT – Arbitrage Pricing Theory) để giải thích tỉ suất sinh lợi của chứng khoán trên thị trường. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá là một lý thuyết tổng quát về định giá tài sản, và nó đang dần có sức ảnh hưởng lớn trong việc định giá các cổ phần. APT nói rằng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản tài chính có thể được đo lường thông qua các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau hoặc là yếu tố thị trường. Sự nhạy cảm của tài sản với sự thay đổi trong mỗi yếu tố được đại diện bằng đại lượng xác định gọi là hệ số beta. Xuất phát từ lý thuyết này, mô hình xác định tỷ suất sinh lợi cho các chứng khoán đã được sử dụng để định giá tài sản một cách chính xác. Giá của tài sản phải bằng với mức kỳ vọng vào cuối giai đoạn đầu tư chiết khấu về hiện tại với mức chiết khấu được tính toán trong mô hình. Nếu giá khác nhau, cơ hội kinh doanh chênh lệch sẽ đưa nó về lại đúng đường thẳng như mô hình. Chen, Roll và Ross đã xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô sau là rất quan trọng trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi của chứng khoán: + Sự thay đổi trong lạm phát + Sự thay đổi trong GNP được chỉ ra bởi chỉ số sản xuất công nghiệp + Sự thay đổi trong lòng tin nhà đầu tư + Sự thay đổi trong đường cong tỷ suất sinh lợi trái phiếu Một số nhân tố khác có thể được sử dụng là : + Lãi suất ngắn hạn + Khác biệt giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn
- 13 + Một chỉ số chứng khoán được đa dạng hóa ví dụ như S&P500 hoặc chỉ số Composite NYSE trên thị trường Mỹ. + Sự thay đổi trong giá vàng hoặc giá các kim loại quý khác + Sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Nhiều nhà khoa học đã chứng minh bằng thực nghiệm tác động của các nhân tố vĩ mô như sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, GDP, tỉ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát, rủi ro chính trị, giá dầu, khu vực mậu dịch, và các chỉ số chứng khoán thị trường khu vực… đến thị trường chứng khoán như: Mukherjee và Naka (1995) điều tra các mối quan hệ giữa giá chứng khoán trên thị trường Tokyo và sáu biến kinh tế vĩ mô, sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM). Nghiên cứu của họ bao gồm 240 quan sát hàng tháng cho mỗi biến trong giai đoạn từ tháng 5 năm 1971 đến tháng 12 năm 1990. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa giá chứng khoán Tokyo, tỷ giá, cung tiền, và sản xuất công nghiệp là tích cực, trong khi mối quan hệ giữa giá chứng khoán Tokyo và lạm phát, lãi suất là hỗn hợp. Ibrahim (1999) điều tra sự tương tác giữa giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Malaysia và bảy biến kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 1977-1996. Tác giả sử dụng mô hình kiểm định quan hệ nhân quả Granger. Các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm các sản xuất công nghiệp, giá tiêu dùng, M1, M2, tập hợp tín dụng, dự trữ ngoại hối và tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cho thấy rằng có sự biến động giá cổ phiếu theo sự thay đổi trong sản xuất công nghiệp, cung tiền, và tỷ giá hối đoái trong khi nó phản ứng ngược chiều với giá tiêu dùng, tập hợp tín dụng, và dự trữ ngoại hối. Zhao (1999) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát, yếu tố đầu ra ( giá sản xuất công nghiệp) lên thị trường chứng khoán Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng các giá trị hàng tháng cho giai đoạn từ tháng Giêng năm 1993 đến tháng 3 năm 1998. Kết quả cho thấy có mối quan hệ tiêu cực giữa giá cổ phiếu và lạm phát. Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc tăng sản lượng công nghiệp cũng ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể đến giá cổ phiếu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn