Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa các nghiên cứu trước đây có liên quan đến thuộc tính cá nhân của KTV ảnh hưởng đến việc ra quyết định trong kiểm toán thông qua đó ảnh hưởng đến CLKT. Nghiên cứu thực nghiệm thông qua khảo sát các KTV và các đối tượng đã và đang làm kiểm toán từ đó thống kê mô tả những thuộc tính cá nhân cần có để trở thành một KTV chuyên nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN THỊ NGỌC MAI ĐÁNH GIÁ TẦM QUAN TRỌNG CỦA MỘT SỐ THUỘC TÍNH CÁ NHÂN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN THỊ NGỌC MAI ĐÁNH GIÁ TẦM QUAN TRỌNG CỦA MỘT SỐ THUỘC TÍNH CÁ NHÂN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Hùng TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong luận văn này hoàn toàn được xây dựng, phát triển từ những quan điểm cá nhân của tác giả và dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đình Hùng. Các số liệu và kết quả có được trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực. TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Mai
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2 Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 2 3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4 6 Đóng góp mới của luận văn về lý thuyết và thực tiễn ứng dụng ........................ 4 7 Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THUỘC TÍNH CÁ NHÂN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ........................................................................ 6 1.1 Tổng quan về chất lượng kiểm toán ............................................................ 6 1.1.1 Định nghĩa về chất lượng ..................................................................... 6 1.1.2 Định nghĩa về chất lượng kiểm toán ..................................................... 6 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán......................................... 8 1.2.1 Yếu tố đầu vào của một cuộc kiểm toán ............................................... 9 1.2.2 Quá trình kiểm toán ........................................................................... 10 1.2.3 Công ty kiểm toán .............................................................................. 10 1.2.4 Ngành công nghiệp kiểm toán và thị trường kiểm toán ...................... 10 1.2.5 Thể chế .............................................................................................. 10 1.2.6 Tác động kinh tế của kết quả kiểm toán ............................................. 11
- 1.3 Mối quan hệ giữa thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán ........................................................................................................... 11 1.3.1 Định nghĩa thuộc tính cá nhân............................................................ 11 1.3.2 Ảnh hưởng của thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm toán ............................................................................................. 12 1.3.3 Các thuộc tính cá nhân đặc trưng của một kiểm toán viên chuyên nghiệp .......................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT TH C TR NG CÁC THUỘC TÍNH CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ............................................. 25 2.1 Thực trạng về chất lượng kiểm toán, thị trường kiểm toán, các công ty kiểm toán và đội ngũ kiểm toán viên ở Việt Nam hiện nay ......................................... 25 2.1.1 Thực trạng về chất lượng kiểm toán ở Việt Nam hiện nay.................. 25 2.1.2 Thực trạng về thị trường kiểm toán, các công ty kiểm toán và đội ngũ kiểm toán viên ở Việt Nam hiện nay .............................................................. 26 2.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 30 2.2.1 Cơ sở khoa học cho nghiên cứu ......................................................... 30 2.2.2 Xây dựng bảng hỏi và thảo luận nhóm tập trung ................................ 30 2.2.3 Kiểm tra thí điểm và hoàn thiện bảng hỏi ........................................... 31 2.2.4 Phương pháp nghiên cứu và kích thước mẫu ...................................... 32 2.3 Thống kê mô tả của mẫu........................................................................... 34 2.4 Phân tích kết quả nghiên cứu .................................................................... 35 2.4.1 Kết quả của phần liệt kê các thuộc tính cá nhân cần thiết đối với một kiểm toán viên ............................................................................................... 35 2.4.2 Kết quả của phần đánh giá các thuộc tính được xác định trước .......... 40 2.4.2.1 Kết quả đánh giá chung về tầm quan trọng của các thuộc tính ..... 40 2.4.2.2 Phân tích sự khác nhau trong kết quả đánh giá giữa các cấp bậc khác nhau................................................................................................... 49 2.5 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu đã đạt được ............................................. 53 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 58
- 3.1 Giải pháp .................................................................................................. 58 3.1.1 Về mặt đào tạo ................................................................................... 58 3.1.2 Về mặt tuyển dụng ............................................................................. 59 3.2 Kiến nghị.................................................................................................. 59 3.2.1 Về phía các công ty kiểm toán ........................................................... 59 3.2.2 Về phía các đối tượng muốn trở thành một kiểm toán viên chuyên nghiệp .......................................................................................................... 63 3.2.3 Về phía các trường đào tạo và các tổ chức nghề nghiệp ..................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACCA Hiệp hội kế toán công chứng Anh AICPA Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ BCTC Báo cáo tài chính CLKT Chất lượng kiểm toán FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính FRC Hội đồng báo cáo tài chính GAAP Những nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận GaAs Chuẩn mực kiểm toán chung được chấp nhận GAO Văn phòng kiểm toán chính phủ Mỹ KTV Kiểm toán viên PCAOB Ủy ban giám sát hoạt động kiểm toán cho các công ty đại chúng SEC Ủy ban chứng khoán VACPA Hiệp hội kế toán viên công chứng Việt Nam VSA220 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình tăng trưởng của đội ngũ kiểm toán viên .......... 29 Bảng 2.2: Bảng kết quả tóm tắt của 10 thuộc tính được liệt kê nhiều nhất.............. 36 Bảng 2.3: Bảng kết quả đánh giá dựa trên giá trị trung bình của các thuộc tính...... 40 Bảng 2.4: Trị số thống kê ...................................................................................... 44 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Biểu đồ tỷ trọng của các cấp bậc tham gia khảo sát ................................ 34 Hình 2.2: Biểu đồ tỷ trọng của các công ty tham gia khảo sát ................................ 35 Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sự biến thiên của giá trị trung bình............................... 42 Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch trong kết quả đánh giá giữa các nhóm ... 50
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Chất lượng luôn là sự thách thức và là mối quan tâm hàng đầu mà bất kỳ tổ chức và doanh nghiệp nào đều phải đối mặt trong quá trình hoạt động của mình. Hàng hóa, dịch vụ nào cũng cần có chất lượng mới đảm bảo được khả năng thương mại và tồn tại lâu dài trên thị trường. Kiểm toán cũng là một loại hình dịch vụ và còn là một loại dịch vụ đặc biệt đòi hỏi phải có chất lượng cao tuân thủ các quy định, chuẩn mực của ngành, nghề và kỳ vọng của xã hội. Bởi chất lượng của một cuộc kiểm toán ảnh hường rất nhiều đến quyết định của các tổ chức cá nhân khác nhau trong nền kinh tế trong đó có ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp…và cả các nhà chính sách, cơ quan Nhà nước. Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam ra đời từ năm 1991. Tính đến nay, kiểm toán độc lập ở Việt Nam chỉ mới hơn 20 năm hình thành và phát triển. So với thế giới thì hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam còn rất non trẻ. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán độc lập cũng ngày càng được mở rộng cả về số lượng công ty kiểm toán lẫn số lượng kiểm toán viên (KTV). Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán (CLKT) như tính độc lập của KTV, giá phí kiểm toán, quy mô và mức độ chuyên nghiệp của công ty kiểm toán…trong đó có yếu tố đầu vào là các thuộc tính cá nhân của KTV như khả năng thích nghi, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo, khả năng truyền đạt, kinh nghiệm, kiến thức… cũng ảnh hưởng đến chất lượng của kiểm toán. Bởi vì KTV là người trực tiếp tham gia vào một cuộc kiểm toán và là yếu tố đầu tiên chi phối chất lượng của một cuộc kiểm toán. Do đó, các thuộc tính cá nhân của họ là yếu tố quan trọng đầu tiên phải nói đến khi nghiên cứu CLKT. Hiện nay các nhà làm luật và các công ty kiểm toán phần lớn chỉ chú trọng đến vấn đề xây dựng các chuẩn mực và các quy định, quy trình, thủ tục kiểm toán mà ít có sự quan tâm đến việc đưa ra các thuộc tính cần thiết để có thể trở thành một KTV chuyên nghiệp cũng như đánh giá tầm quan trọng của những thuộc tính này
- 2 đối với KTV. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng ra quyết định của KTV và qua đó ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam cũng chỉ tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT như quy mô công ty kiểm toán, giá phí kiểm toán, nhiệm kỳ của KTV… mà ít quan tâm đến các đặc điểm cá nhân cũng như những thuộc tính cần thiết để có thể trở thành một KTV chuyên nghiệp hay đánh giá mức độ quan trọng của những thuộc tính này đối với một KTV để từ đó có thể nâng cao chất lượng của việc ra quyết định và cuối cùng là nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Để có cái nhìn cụ thể hơn về vấn này tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính cá nhân của KTV đối với CLKT của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam” và tiến hành khảo sát thực nghiệm các KTV ở các công ty kiểm toán tại Việt Nam. 2 Tổng quan nghiên cứu Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến đề tài về thuộc tính cá nhân của KTV cũng như ảnh hưởng của các thuộc tính cá nhân của KTV đối với CLKT. Tuy nhiên do thuộc tính cá nhân là một phạm tr thiên về tâm l học xã hội và rất khó đo lường cho nên các nghiên cứu thường chỉ được thực hiện thông qua hình thức khảo sát và thống kê mô tả mà ít có trường hợp nghiên cứu định lượng hay xây dựng mô hình thể hiện mối tương quan giữa thuộc tính cá nhân của KTV và CLKT. Các nghiên cứu thông thường đi th o hướng khảo sát kinh nghiệm thực tiễn từ những người đã và đang hành nghề kiểm toán để từ đó đ c r t ra những kết luận chung, khái quát nên những nhận thức chung. Ch ng hạn như nghiên cứu của Malone và Roberts về các yếu tố để giải thích hành vi làm giảm CLKT, được thực hiện thông qua phân tích 257 câu trả lời phản hồi từ cuộc điều tra 16 công ty kiểm toán hay nghiên cứu về thuộc tính cá nhân của một người kiểm toán viên chuyên nghiệp của các tác giả Mohammad . A dolmohammadi và am s Shant au năm 1992. Chính vì sự hạn chế cố hữu này mà tính thuyết phục cũng như tính logic chặt ch của các nghiên cứu vẫn chưa cao. Các nhà nghiên cứu cũng thừa nhận r ng có những thuộc tính cá nhân của KTV có ảnh hưởng đến CLKT nhưng họ không thể
- 3 đo lường hay nghiên cứu được. Các nghiên cứu chủ yếu đi th o hướng khảo sát kiến từ những người có kinh nghiệm trong nghề và từ đó r t ra những quan điểm chung nhất giữa họ để đi đến kết luận cuối c ng cho nghiên cứu cho nên các kết quả nghiên cứu khá rời rạc và chưa tạo ra được một ức tranh tổng thể. Cũng ởi những hạn chế trên mà cho đến nay ở Việt Nam chưa có ất kỳ nghiên cứu nào về vấn đề này. Do đó chưa có một kết quả nghiên cứu nào được nêu ra. Chính vì l đó, tác giả đã chọn hướng nghiên cứu là dựa nên nền của một nghiên cứu đã được thực hiện trước đó của các tác giả Mohammad . A dolmohammadi và am s Shant au để định hướng cho nghiên cứu của mình. Tuy nhiên do nghiên cứu này được thực hiện ở nước ngoài cho nên có nhiều sự khác iệt với điều kiện của Việt Nam. Chính vì thế tác giả đã thực hiện khảo sát th và phỏng vấn lấy kiến trên 20 KTV có kinh nghiệm và dựa vào kết quả đó để thay đổi, ổ sung thêm các thuộc tính cho ph hợp với những đặc trưng riêng của các KTV ở Việt Nam. 3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Hệ thống hóa các nghiên cứu trước đây có liên quan đến thuộc tính cá nhân của KTV ảnh hưởng đến việc ra quyết định trong kiểm toán thông qua đó ảnh hưởng đến CLKT. Nghiên cứu thực nghiệm thông qua khảo sát các KTV và các đối tượng đã và đang làm kiểm toán từ đó thống kê mô tả những thuộc tính cá nhân cần có để trở thành một KTV chuyên nghiệp. Thống kê đánh giá của các đối tượng được nghiên cứu về mức độ quan trọng của một số thuộc tính cá nhân của KTV đối với việc ra quyết định của KTV mà thông qua đó có ảnh hưởng đến chất lượng của một cuộc kiểm toán. 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong một cuộc kiểm toán có rất nhiều đối tượng cùng tham gia vào quá trình kiểm toán bao gồm: trợ lý kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và chủ phần hùn…T y thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của từng khách hàng mà mức độ tham gia của các đối tượng trên s khác nhau. Do đó, tác giả chọn khảo sát trên a nhóm đối tượng:
- 4 - Nhóm thứ nhất là nhóm KTV có nhiều kinh nghiệm và kiến thức nhất bao gồm chủ phần, chủ nhiệm, giám đốc, trưởng phòng, phó phòng kiểm toán. - Nhóm thứ hai là nhóm các KTV ít kinh nghiệm và kiến thức hạn chế hơn nhóm thứ nhất bao gồm các trưởng nhóm kiểm toán. - Nhóm thứ ba là nhóm các trợ lý kiểm toán năm một, năm hai và chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. - Nghiên cứu này chỉ được thực hiện trong phạm vi các công ty kiểm toán ở TP.HCM. 5 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu kế thừa kinh nghiệm b ng cách tìm hiểu và hệ thống hoá các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam và trên thế giới có liên quan đến đề tài và từ đó r t ra các kết quả, tưởng có thể áp dụng cho đề tài nghiên cứu. - Nghiên cứu thực nghiệm thông qua g i bảng câu hỏi khảo sát và thống kê mô tả dựa vào dữ liệu khảo sát các KTV của các công ty kiểm toán trên địa bàn TP.HCM. - Phương pháp phân tích nh m đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính cá nhân của KTV đối với việc ra quyết định trong kiểm toán và thông qua đó ảnh hưởng đến CLKT. 6 Đóng góp mới của luận văn về lý thuyết và thực tiễn ứng dụng Trong nghiên cứu này tác giả đã hệ thống lại các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của thuộc tính cá nhân của KTV đối với CLKT. Nghiên cứu này cũng đã đ c kết các kinh nghiệm và nhận thức của chính bản thân những người đã và đang thực hiện công việc kiểm toán, những KTV hành nghề, từ đó đưa ra một cái nhìn tổng quát về các thuộc tính cần có để có thể trở thành một người KTV chuyên nghiệp cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của những thuộc tính này đối với một KTV chuyên nghiệp trong việc ra quyết định mà thông qua các quyết định đó s ảnh hưởng đến CLKT.
- 5 Thông qua nghiên cứu này, các đối tượng có định phát triển sự nghiệp và gắn bó lâu dài với nghề kiểm toán có thể rèn luyện và trang bị cho mình những thuộc tính cần thiết để có thể tiến xa hơn trong nghề nghiệp mà mình yêu thích. Nghiên cứu này cũng gi p cho các công ty kiểm toán có thể nhận thấy được các KTV chuyên nghiệp tiềm năng trong tương lai, thông qua đó s có chiến lược tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và đãi ngộ thích hợp. Điều này có thể giúp các công ty kiểm toán xây dựng được một đội ngũ KTV chuyên nghiệp, cam kết gắn bó lâu dài và đam mê trong công việc. Cuối cùng nghiên cứu này giúp cho các nhà làm luật, các tổ chức nghề nghiệp xây dựng các chuẩn mực, chính sách liên quan để có thể đưa ra một số tiêu chuẩn chung hay gợi ý chung về những thuộc tính cần có của một KTV. 7 Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Tóm tắt cơ sở lý luận về CLKT và ảnh hưởng của các thuộc tính cá nhân của KTV đối với CLKT. Chương 2: Nêu thực trạng về CLKT và chất lượng đội ngũ KTV hiện nay ở Việt Nam cũng như trình ày nội dung và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các thuộc tính cá nhân của KTV đối với CLKT. Chương 3: Tóm tắt về các kết quả nghiên cứu đã đạt được và đưa ra một số đề xuất cho các công ty kiểm toán, các KTV cũng như những người muốn trở thành KTV trong tương lai, các tổ chức nghề nghiệp và các trường đại học.
- 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THUỘC TÍNH CÁ NHÂN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN 1.1 Tổng quan về chất lượng kiểm toán 1.1.1 Định nghĩa về chất lượng Trong từ điển Tiếng Việt thì: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn ản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tài ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng”. 1.1.2 Định nghĩa về chất lượng kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - VSA220 (2003, trang 2) - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán thì: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng s dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV, nh m nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp l ”. Tuy nhiên, do kiểm toán là loại hình dịch vụ đặc biệt nên CLKT rất khó có thể quan sát, đo lường và kiểm tra. Kết quả của một cuộc kiểm toán được s dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau, mỗi đối tượng s dụng báo cáo kiểm toán với những mục đích khác nhau nên quan điểm và yêu cầu của họ về CLKT cũng khác nhau. Do đó cũng có rất nhiều định nghĩa về CLKT: Ch ng hạn, theo DeAngelo (1981), CLKT là khả năng KTV: 1) phát hiện sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của khách hàng.
- 7 2) báo cáo các sai sót trọng yếu đó Hay định nghĩa CLKT dựa trên khía cạnh mức độ đảm bảo cho r ng vì mục đích của kiểm toán là để cung cấp đảm bảo trên báo cáo tài chính (BCTC) cho nên CLKT là xác suất mà BCTC không chứa sai sót trọng yếu (Palmrose, 1988). Trong thực tế, định nghĩa này s dụng kết quả kiểm toán, có nghĩa là, độ tin cậy của BCTC được kiểm toán để phản ánh CLKT. Có một số định nghĩa khác về CLKT trong các tài liệu đề cập đến các trách nhiệm của KTV trên các khía cạnh của quá trình kiểm toán, mục tiêu của cuộc kiểm toán. Văn phòng Kiểm toán Chính phủ Mỹ - GAO (2003) định nghĩa CLKT là việc thực hiện “tuân thủ chuẩn mực kiểm toán chung được chấp nhận (GAAs) để cung cấp đảm bảo hợp lý r ng các BCTC đã được kiểm toán và thuyết minh liên quan (1) trình bày theo các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận (GAAP) và (2) không bị sai sót trọng yếu cho dù là do sai sót hoặc gian lận”. Những nhà nghiên cứu khác lại tập trung vào việc phát hiện lỗi và kết quả BCTC, họ cho r ng một cuộc kiểm toán có chất lượng cao s phát hiện được sai sót trong báo cáo thu nhập và nâng cao độ tin cậy của BCTC (Chan và Wong, 2002; Gul và cộng sự, 2002; Behn và cộng sự, 2008; Chang và cộng sự, 2009). Xa hơn nữa, một số nghiên cứu chỉ ra r ng CLKT có liên quan trực tiếp đến số lượng công việc kiểm toán (Carcello và cộng sự, 2002). Tuy có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này, tuy nhiên có một giả định thông thường r ng KTV càng thực hiện nhiều thủ tục kiểm toán thì càng có nhiều cơ hội thu thập được các b ng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp từ đó góp phần nâng cao CLKT. Tóm lại, hiện nay không có định nghĩa thống nhất về CLKT. Nhận thức (quan điểm) về CLKT phụ thuộc rất nhiều vào việc nó được nhìn nhận dưới con mắt người s dụng, KTV, người làm luật hay xã hội - tất cả những người có liên quan đến BCTC có thể có những quan điểm rất khác nhau về những yếu tố cấu thành CLKT mà ảnh hưởng đến các chỉ số mà qua đó người ta có thể s dụng để đánh giá CLKT.
- 8 Người s dụng BCTC có thể tin r ng CLKT cao có nghĩa là không có sai sót trọng yếu. Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán có thể định nghĩa một cuộc kiểm toán có chất lượng cao khi mà cuộc kiểm toán đó thỏa mãn việc hoàn thành tất cả các nhiệm vụ theo yêu cầu của phương pháp kiểm toán của công ty. Công ty kiểm toán có thể đánh giá CLKT cao khi mà công việc của họ có thể được bảo vệ chống lại thách thức trong một cuộc kiểm tra hoặc cáo buộc tại tòa án. Cơ quan quản lý có thể xem một kiểm toán là có chất lượng cao khi nó tuân thủ các tiêu chuẩn nghề nghiệp. Cuối cùng, xã hội có thể xem cuộc một kiểm toán là có chất lượng cao khi nó có thể tránh các vấn đề tổn thất về kinh tế cho một công ty hoặc thị trường. Nói tóm lại, đối với các quan điểm khác nhau đòi hỏi cách thức nghiên cứu khác nhau về CLKT. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán Như đã nói ở trên có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CLKT, do đó ứng với mỗi định nghĩa khác nhau s dẫn đến những cách thức đo lường CLKT khác nhau cho nên các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT cũng khác nhau. Th o định nghĩa của DeAngelo về CLKT thì có thể thấy có hai thành phần ảnh hưởng đến CLKT. Thành phần đầu tiên trong định nghĩa của DeAngelo liên hệ đến khả năng của một KTV và mức độ nỗ lực của KTV đó - khả năng KTV phát hiện ra những sai sót trọng yếu trong khi thành phần thứ hai trong định nghĩa này liên hệ đến tính khách quan của một KTV, tính hoài nghi nghề nghiệp và tính độc lập - khả năng KTV báo cáo những sai sót trọng yếu đó. Hai thành phần này cũng cho thấy các khía cạnh khác nhau của cuộc kiểm toán có thể ảnh hưởng đến CLKT tổng thể. Việc phát hiện ra một sai sót trọng yếu đòi hỏi các nguồn lực thích hợp được s dụng hiệu quả trong quá trình kiểm toán (ví dụ đầu vào và quá trình) trong khi báo cáo một sai sót trọng yếu đòi hỏi KTV phải có hành động thích hợp trong bối cảnh hiện tại vào cuối cuộc kiểm toán (tức là đầu ra và bối cảnh). Theo Francis, ông đề ra một khuôn khổ cho sự hiểu biết và nghiên cứu CLKT. Ông lưu r ng CLKT là một khái niệm phức tạp và là một thể liên tục (Francis, 2011). Francis lập luận r ng CLKT bị ảnh hưởng bởi sáu nhân tố bao
- 9 gồm: (1) đầu vào kiểm toán (các th nghiệm kiểm toán và nhân sự của cuộc kiểm toán), (2) quy trình kiểm toán (việc áp dụng các th nghiệm kiểm toán của KTV), (3) công ty kiểm toán (KTV làm việc trong công ty kiểm toán, công ty kiểm toán thuê, đào tạo và trả lương cho KTV cũng như xây dựng các quy trình kiểm toán, báo cáo kiểm toán được phát hành dưới tên của công ty kiểm toán), (4) ngành công nghiệp kiểm toán và thị trường kiểm toán (các công ty kiểm toán cấu thành ngành công nghiệp kiểm toán, cấu trúc của ngành công nghiệp kiểm toán s ảnh hưởng đến thị trường và hành vi kinh tế), (5) thể chế (thể chế ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán và tạo động lực nâng cao CLKT như Hội đồng kế toán Hoa Kỳ, AICPA, FASB, SEC, and PCAOB, cũng như các hệ thống pháp lý rộng hơn), (6) tác động kinh tế của kết quả kiểm toán (kết quả của cuộc kiểm toán ảnh hưởng đến khách hàng và người s dụng các thông tin đã được kiểm toán). Còn theo Hội đồng BCTC của Vương quốc Anh - FRC, sau khi tham khảo ý kiến rộng rãi, FRC xác định năm nhân tố chi phối CLKT bao gồm: (1) văn hóa trong công ty kiểm toán, (2) các kỹ năng và phẩm chất cá nhân của các chủ phần hùn kiểm toán và nhân viên kiểm toán, (3) hiệu quả của quá trình kiểm toán; (4) độ tin cậy và tính hữu dụng của báo cáo kiểm toán, và (5) các yếu tố bên ngoài sự kiểm soát của KTV như sự hỗ trợ của ban quản trị, ban kiểm toán, và cổ đông đối với KTV (FRC, 2008). Tóm lại các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT có thể được chia thành các nhóm sau (dựa trên quan điểm của Francis): 1.2.1 Yếu tố đầu vào của một cuộc kiểm toán Đầu vào của một cuộc kiểm toán bao gồm các thủ tục kiểm toán được s dụng và nhân sự của cuộc kiểm toán. Chất lượng đầu vào của cuộc kiểm toán chủ yếu phản ánh trong đặc điểm cá nhân của đội ngũ kiểm toán viên như tính hoài nghi nghề nghiệp, kiến thức và chuyên môn. Cuộc kiểm toán có chất lượng cao hơn khi KTV đưa ra quyết định đ ng trong các th nghiệm kiểm toán và đánh giá một cách thích hợp b ng chứng thu được từ các th nghiệm đó để làm căn cứ cho báo cáo kiểm toán.
- 10 1.2.2 Quá trình kiểm toán Quá trình kiểm toán là quá trình đội ngũ KTV áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập các b ng chứng kiểm toán. Đây là quá trình thực hiện những quyết định và xét đoán của KTV thể hiện trong việc lập kế hoạch, thu thập, giải thích và phân tích các b ng chứng kiểm toán để đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán nh m thu thập đầy đủ b ng chứng kiểm toán thích hợp cho việc đưa ra kiến trên báo cáo kiểm toán. 1.2.3 Công ty kiểm toán Công ty kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc tìm hiểu CLKT bởi vì các công ty kiểm toán thuê và đào tạo KTV và tạo động lực cho KTV thông qua tiền lương và các chính sách khác. Công ty kiểm toán cũng thiết kế các chương trình và thủ tục kiểm toán hướng dẫn quy trình thu thập b ng chứng kiểm toán. Công ty kiểm toán cũng có cấu trúc quản trị nội bộ để đảm bảo CLKT tuân thủ theo các chính sách kiểm toán. 1.2.4 Ngành công nghiệp kiểm toán và thị trường kiểm toán Các công ty kiểm toán cấu thành một ngành công nghiệp kiểm toán. Cơ cấu các ngành công nghiệp có thể ảnh hưởng đến hành vi kinh tế trên thị trường, ch ng hạn như mức độ chất lượng sản phẩm và giá cả dịch vụ. Đối với hoạt động kiểm toán, thị trường kiểm toán cho các công ty niêm yết bị chi phối bởi bốn công ty kiểm toán lớn. Tính chất tập trung này dẫn đến một sự độc quyền, và các công ty kiểm toán lớn thường hợp tác để th c đẩy việc thiết lập một tập hợp các lợi ích chung cho họ như vận động hành lang để giảm trách nhiệm pháp lý, hoặc vận động hành lang trực tiếp với các thành viên của Quốc hội để phản đối chính sách của SEC có thể loại dịch vụ tư vấn cho khách hàng kiểm toán. Những vấn đề này có ảnh hưởng không nhỏ đến CLKT. 1.2.5 Thể chế Việc thiết lập thể chế, mà theo đó hoạt động kiểm toán được thực hiện liên quan đến hệ thống pháp luật và các quy định xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của của KTV, công ty kiểm toán cũng như các thể khác điều chỉnh hoạt động kế toán và
- 11 kiểm toán. Do đó, nó tạo động lực cho cả KTV và công ty kiểm toán tuân thủ các quy định để bảo đảm CLKT được cung cấp. 1.2.6 Tác động kinh tế của kết quả kiểm toán Có một cách khác để đánh giá CLKT là dựa trên những hậu quả kinh tế của kết quả kiểm toán đối với các công ty và người s dụng. Phân tích kinh tế về kết quả kiểm toán là rất quan trọng vì hai lý do. Thứ nhất, nó chứng minh r ng kiểm toán nói chung là có giá trị và có những hậu quả kinh tế về mặt vật chất. Thứ hai, tác động kinh tế của kết quả kiểm toán cung cấp b ng chứng về tác động của CLKT. BCTC của một công ty được coi là có chất lượng cao hơn trên thị trường nợ và thị trường vốn khi nó được kiểm toán bởi công ty kiểm toán lớn hoặc hoặc các công ty có chuyên môn cao trong ngành. 1.3 Mối quan hệ giữa thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán 1.3.1 Định nghĩa thuộc tính cá nhân Funder (2001) định nghĩa thuộc tính cá nhân như "những kiểu đặc trưng của một cá nhân về suy nghĩ, cảm xúc và hành vi, cùng với các cơ chế tâm l đ ng sau những đặc trưng đó" (Funder, 2001, p. 2). Trong đó, hành vi là trung tâm tâm lý học nói chung và tâm lý tính cách nói riêng. Như Saucier và Goldberg (2003) đã lưu , thuộc tính cá nhân ý muốn nói đến các đặc điểm về mặt tâm lý của cá nhân ở mức độ hợp lý (tức là không hoàn toàn) ổn định theo thời gian. Do đó định nghĩa của Funder phân biệt đặc điểm cá nhân ở trạng thái tâm lý tạm thời (ví dụ như tức giận so với hạnh phúc), (tốt so với xấu), và các thuộc tính về mặt vật lý (cao so với thấp)... Như vậy từ định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu r ng thuộc tính cá nhân là bất cứ điều gì hoặc tất cả các đặc điểm thuộc về một cá nhân để phân biệt cá nhân đó với những cá nhân khác. Các thuộc tính này có thể là tích cực hay tiêu cực, thay đổi hoặc cố định và khác nhau tùy theo từng đối tượng cá nhân khác nhau. Thuộc tính cá nhân thể hiện thái độ, niềm tin, kỹ năng; thường là kết quả trực tiếp của nguồn lực xã hội hoặc hoàn cảnh và lịch s của cá nhân.
- 12 Thuộc tính cá nhân bao gồm những đặc điểm của một cá nhân là kết quả từ một nguyên nhân cụ thể. Các đặc điểm như là sự ình tĩnh, tự tin, năng động, nhanh nhẹn hoặc ưa mạo hiểm, có thể tất cả là kết quả của kinh nghiệm hoặc kỳ vọng về cuộc sống. Đây cũng có thể là kết quả của điều kiện kinh tế giáo dục, hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác. Dù là nguyên nhân nào thì các thuộc tính có thể thay đổi theo thời gian thông qua kinh nghiệm. Ví dụ một người ưa mạo hiểm có thể trở nên thận trọng sau khi họ trải qua một lần mạo hiểm su t đ dọa tính mạng… Như vậy thuộc tính của một cá nhân không h n là cố hữu mà có thể thay đổi theo thời gian. 1.3.2 Ảnh hưởng của thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm toán Như đã nói ở trên CLKT là một khái niệm rất phức tạp và khó có thể đo lường được một cách chính xác. Bởi vì trên thực tế CLKT là không thể quan sát được cho nên người ta thường ủy nhiệm cho các biến khác để thông qua đó đo lường CLKT. Theo quan điểm của Francis thì yếu tố đầu vào cụ thể là nhân sự của cuộc kiểm toán – KTV có ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, để xem xét mức độ ảnh hưởng của những thuộc tính cá nhân của KTV đối với CLKT như thế nào ch ng ta hãy c ng điểm lại những nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của những thuộc tính cá nhân của KTV đến CLKT. CLKT đầu tiên không phải là các chuẩn mực kiểm toán mà nó nói về chất lượng của con người,việc đào tạo họ và tiêu chuẩn đạo đức. FRC lập luận r ng các kỹ năng, phẩm chất cá nhân của các chủ phần hùn và nhân viên, và việc đào tạo cho nhân viên kiểm toán là những yếu tố quan trọng để xác định CLKT (FRC, 2008). Các nhà nghiên cứu cũng cho r ng các đặc tính liên quan đến nhóm kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đối với CLKT hơn là các đặc điểm liên quan đến bản thân các công ty kiểm toán. Các đặc điểm cá nhân của KTV cũng như thành viên của nhóm kiểm toán có thể là yếu tố quan trọng nhất đối với CLKT (Carcello và các cộng sự, 1992). Khi nghiên cứu tác động của 15 yếu tố đến CLKT và so sánh giữa
- 13 các yếu tố của công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra kết quả xác nhận r ng yếu tố nhóm kiểm toán quan trọng hơn yếu tố công ty kiểm toán (Schroeder và cộng sự, 1986). Các tài liệu về tâm lý học xã hội và nhân khẩu học cũng cho thấy r ng, đặc điểm tâm sinh lý, và nhận thức có thể ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của một cá nhân. Ngoài ra trong các nghiên cứu trước đây về tâm lý học cũng cho thấy r ng hành vi của từng cá nhân phản ánh tính cách của con người và được bộc lộ khi mà họ quyết định thực hiện một hành động nào đó (Jensen và Von Gilnow, 1985). Nếu một KTV có xu hướng thực hiện hành vi làm giảm CLKT thì đó có thể là do tính cách cá nhân của mỗi KTV (Kelley và Margheim, 1990). Nghiên cứu của Treadway tập trung về vấn đề phân tích tính cách của từng KTV và đưa ra kết luận r ng CLKT không phải l c nào cũng đạt được cho dù trong cùng một công ty kiểm toán. KTV nếu bỏ sót các thủ tục kiểm toán s làm giảm CLKT (Treadway, 1987). Hành vi làm giảm CLKT được định nghĩa là hành động của kiểm toán viên thực hiện trong cuộc kiểm toán mà làm giảm tính hiệu lực và tính thích hợp của b ng chứng kiểm toán được thu thập. Malon và Ro rts đã phát triển một mô hình toàn diện hơn về các yếu tố để giải thích hành vi làm giảm CLKT. Họ nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi làm giảm CLKT và đặc điểm cá nhân của KTV, tính chuyên nghiệp của KTV, thủ tục soát xét và quản lý CLKT, cấu trúc của công ty kiểm toán và nhận thức của KTV về áp lực thời gian. Các nghiên cứu thực hiện thông qua phân tích 257 câu trả lời phản hồi từ cuộc điều tra 16 công ty kiểm toán. Kết quả cho thấy sự cảm nhận áp lực của KTV về thủ tục soát xét và quản lý CLKT của công ty họ có mối quan hệ nghịch đảo với hành vi làm giảm CLKT (Malone và Roberts, 1996). Wooten cho r ng việc kiểm soát của chủ phần hùn và chủ nhiệm kiểm toán, kinh nghiệm của từng kiểm toán viên về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính chuyên nghiệp của KTV, sự kiên trì và thái độ hoài nghi nghề nghiệp s ảnh hưởng đến CLKT (Wooten ,2003).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn