Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điều hành bộ ba bất khả thi ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận văn này nghiên cứu các chỉ số bộ ba bất khả thi và tác động của các chính sách bộ ba bất khả thi cùng dự trữ ngoại hối đến nền kinh tế Việt Nam, cụ thể là kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa 3 chỉ số và kiểm định tác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi cùng với dự trữ ngoại hối đối với tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điều hành bộ ba bất khả thi ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo----- TRƯƠNG THỊ CẨM NGUYÊN ĐIỀU HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh- Năm 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo----- TRƯƠNG THỊ CẨM NGUYÊN ĐIỀU HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Tài Chính – Ngân hàng Mã Số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS – TS TRẦN NGỌC THƠ TP.Hồ Chí Minh- Năm 2012
- 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................3 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................6 CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ KIẾN TRÚC TÀI CHÍNH Ở CÁC THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI: ĐO LƯỜNG MẪU HÌNH BỘ BA BẤT KHẢ THI THEO THỜI GIAN CỦA JOSHUA AIZENMAN, MENZIE CHINN VÀ HIRO ITO (2008) .8 1.1 Đo lường mẫu hình bộ ba bất khả thi ................................................................9 1.1.1 Xây dựng thước đo bộ ba bất khả thi .............................................................9 1.1.2 Theo dõi sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi................................12 1.1.3 Tương quan tuyến tính giữa các chỉ số bộ ba bất khả thi .............................18 1.2 Phân tích hồi quy .............................................................................................23 1.2.1 Ước lượng mô hình tổng quát ......................................................................25 1.2.1.1 Biến động trong sản lượng ....................................................................25 1.2.1.2 Biến động của lạm phát .........................................................................27 1.2.1.3 Mức lạm phát trung hạn ........................................................................27 1.2.2 Định hướng chính sách tác động như thế nào đến hiệu quả kinh tế vĩ mô ..28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................30 CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM ..............33 2.1 Tổng quan các chính sách điều hành nền kinh tế của Việt Nam thời gian qua ............................................................................................................................33 2.1.1 Chính sách điều hành tỷ giá .........................................................................33 2.1.2 Chính sách kiểm soát tiền tệ .........................................................................36
- 2 2.1.3 Chính sách kiểm soát vốn .............................................................................41 2.2 Đo lường các chỉ số của bộ ba bất khả thi ở Việt Nam ..................................47 2.2.1 Dữ liệu và phương pháp ...............................................................................47 2.2.2 Xây dựng các chỉ số .....................................................................................49 2.3 Sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi Việt Nam ..............................51 2.4 Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính của các chỉ số bộ ba bất khả thi ..............52 2.4.1 Quan hệ tuyến tính của các chỉ số bộ ba bất khả thi Quý ............................52 2.4.2 Quan hệ tuyến tính của các chỉ số bộ ba bất khả thi tính theo Năm ............55 2.5 Tác động của bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối đối với nền kinh tế vĩ mô Việt Nam ............................................................................................................58 2.5.1 Bộ ba bất khả thi, dự trữ ngoại hối và lạm phát ...........................................58 2.5.2 Bộ ba bất khả thi, dự trữ ngoại hối và tăng trưởng kinh tế ..........................60 2.5.3 Tác động của định hướng chính sách đối với lạm phát ................................61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................62 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................64 3.1 Chính sách tiền tệ ..............................................................................................64 3.2 Chính sách tỷ giá ...............................................................................................66 3.3 Chính sách kiểm soát vốn .................................................................................69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................70 PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73 PHỤ LỤC 75
- 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACI : Joshua Aizenman, Menzie Chinn và Hiro Ito AREAER : Thỏa thuận về hạn chế hối đoái và thỏa thuận hối đoái COMMOD – LDC : Các quốc gia xuất khẩu hàng hóa đang phát triển EMG : Các nước thị trường mới nổi ERS : Ổn định tỷ giá hối đoái FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED : Cục dự trữ liên bang Mỹ FPI : Đầu tư gián tiếp nước ngoài GATS : Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GDP : Tổng thu nhập quốc dân IDC : Các nước công nghiệp hóa IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế KAOPEN : Hội nhập tài chính LDC : Các nước đang phát triển MI : Độc lập tiền tệ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTG : Ngân hàng thế giới NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng trung ương Non-EMG : Các nước đang phát triển không phải thị trường mới nổi Res : Dự trữ ngoại hối TOT : Độ mở cửa thương mại UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà Nước WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới
- 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 1.1 Tam giác bất khả thi Hình 1.2 Cấu hình bộ ba bất khả thi và dự trữ quốc tế theo thời gian Hình 1.3 Cấu hình bộ ba bất khả thi và dự trữ quốc tế theo khu vực địa lý của các nước đang phát triển Hình 1.4a Sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi giữa các nước công nghiệp hóa và các nước đang phát triển Hình 1.4b Sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi giữa các quốc gia thị trường mới nổi và các quốc gia đang phát triển không phải thị trường mới nổi Hình 1.5 Sự tiến triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi Hình 1.6 Khuynh hướng chính sách của các nước công nghiệp hóa (IDCs) và các nước đang phát triển (LDCs) Hình 2.1 Tỷ giá VN/USD do NHNN công bố (từ 1989-2010) Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2000 đến 2010 Hình 2.3 Chỉ số độc lập tiền tệ (MI index) Hình 2.4 Chỉ số ổn định tỷ giá hối đoái (ERS index) Hình 2.5 Chỉ số hội nhập tài chính (KAOPEN index) Hình 2.6 Bộ ba bất khả thi Việt Nam và dự trữ Hình 2.7 Sự phát triển các chỉ số bộ ba bất khả thi Việt Nam theo thời gian Hình 2.8 a MI + b ERS + c KO và các kết hợp chính sách Hình 2.9 aMI, bERS, cKAOPEN
- 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Kiểm tra sự cân bằng giữa giá trị trung bình các chỉ số của bộ ba bất khả thi và tỷ lệ dự trữ ngoại hối giữa các nước thị trường mới nổi (EMG) và các nước đang phát triển không phải thị trường mới nổi (Non_EGM) Bảng 1.2 Hồi quy mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số của bộ ba bất khả thi Bảng 2.1 cơ chế tỷ giá của Việt Nam theo thời gian Bảng 2.2 Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Bảng 2.3 Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài Bảng 2.4 Các chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt Nam, Q1/2000 – Q3/2011 Bảng 2.5 Tổng trọng số bộ ba bất khả thi tính theo Quý Bảng 2.6 Chỉ số bộ ba bất khả thi theo Năm Bảng 2.7 Kết quả hồi qui các chỉ số bộ ba bất khả thi theo Năm Bảng 2.8 Bộ ba bất khả thi, dự trữ và lạm phát Bảng 2.9 Bộ ba bất khả thi, dự trữ ngoại hối và tăng trưởng kinh tế Bảng 2.10 Tác động của các định hướng chính sách đối với lạm phát
- 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa hội nhập quốc tế, và gần đây là sự kiện chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007, Việt Nam đã từng bước hội nhập sâu rộng vào cộng đồng kinh tế khu vực và quốc tế. Một thách thức lớn đối với chính sách kinh tế vĩ mô trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế là làm thế nào để đồng thời quản lý tỷ giá hối đoái, tiền tệ và thị trường vốn, hay còn gọi là bộ ba bất khả thi. Những tiền đề cơ bản của nguyên tắc bộ ba bất khả thi trong chính sách quốc tế là phải có sự cân bằng giữa 3 thành phần: độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá hối đoái, và hội nhập tài chính. Và sự thay đổi của một thành phần có liên quan đến sự thay đổi tương ứng đối với sự kết hợp của hai thành phần còn lại. Đã có nhiều nghiên cứu của các học giả nổi tiếng trên thế giới về bộ ba bất khả thi và tác động của các chính sách đến nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Các phân tích này được áp dụng cho các nước phát triển, đang phát triển và cả những nước nghèo trên thế giới. Các nghiên cứu này cho nhiều kết quả khác nhau. Vậy với Việt Nam bộ ba bất khả thi có tác dụng không? Đặc biệt là nền kinh tế thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bộ ba bất khả thi có tác động thế nào đến nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Đó là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu các chỉ số bộ ba bất khả thi và tác động của các chính sách bộ ba bất khả thi cùng dự trữ ngoại hối đến nền kinh tế Việt Nam, cụ thể là kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa 3 chỉ số và kiểm định tác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi cùng với dự trữ ngoại hối đối với tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp toán học và thống kê, cụ thể:
- 7 - Tính toán các chỉ số của bộ ba bất khả thi theo Quý ở Việt Nam dựa theo phương pháp tính toán của các tác giả Aizenman, Chinn và Hiro Ito. - Sử dụng các mô hình hồi quy của các tác giả trên để thực hiện kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các chỉ số và tác động của chúng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo và website trong và ngoài nước khác nhau như từ IMF, Thời báo kinh tế Việt Nam, Tạp chí Tài Chính, báo cáo thường niên NHNN, Tổng cục thống kê ... Dữ liệu thu thập sẽ được xem xét, chọn lựa, tính toán và đưa vào thống kê, xử lý bằng phần mềm excel 2007 và phần mềm Eview 7. 4. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: • Chương 1 : Bộ ba bất khả thi và đánh giá kiến trúc tài chính ở các thị trường mới nổi: đo lường mẫu hình bộ ba bất khả thi theo thời gian của Joshua Aizenman, Menzie Chinn và Hiro Ito (2008) • Chương 2 : Nghiên cứu bộ ba bất khả thi ở Việt Nam • Chương 3 : Một số gợi ý chính sách.
- 8 CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ KIẾN TRÚC TÀI CHÍNH Ở CÁC THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI: ĐO LƯỜNG MẪU HÌNH BỘ BA BẤT KHẢ THI THEO THỜI GIAN CỦA JOSHUA AIZENMAN, MENZIE CHINN VÀ HIRO ITO (2008) Đóng góp cơ bản của Mundell-Fleming là lý thuyết bộ ba bất khả thi. Lý thuyết này thể hiện rằng, một quốc gia chỉ có thể đạt cùng lúc 2 trong 3 mục tiêu: độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính. Bộ ba bất khả thi được minh họa ở hình 1.1; mỗi cạnh của tam giác lần lượt thể hiện độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính. Đỉnh trên của tam giác được gọi là “thị trường vốn đóng”, đó là sự kết hợp của độc lập tiền tệ hoàn toàn và tỷ giá hối đoái cố định nhưng đổi lại phải đóng cửa thị trường tài chính, đó là lựa chọn ưa thích của các quốc gia đang phát triển trong nửa cuối những năm 1980 1. Hai đỉnh còn lại của tam giác là “tỷ giá F 0 hối đoái thả nổi” và “liên minh tiền tệ hoặc chế độ chuẩn tiền tệ” Trong suốt 20 năm qua, hầu hết các nước đang phát triển đang càng ngày gia tăng mức độ hội nhập tài chính. Điều này có nghĩa là hoặc một quốc gia phải từ bỏ sự ổn định tỷ giá nếu muốn duy trì mức độ độc lập tiền tệ, hoặc phải tử bỏ độc lập tiền tệ nếu muốn duy trì ổn định tỷ giá. Mục đích của bài nghiên cứu này là phát thảo nên một phương pháp trực quan và dễ hiểu cho phép chúng ta xem xét vấn đề bộ ba bất khả thi ở các quốc gia được lựa chọn trong thời kỳ hậu chế độ Bretton Woods. 1 Xem Obstfeld, Sambaugh, and Taylor (2005) về những tranh luận sâu sắc hơn và giải quyết các vấn đề liên quan đến bộ ba bất khả thi.
- 9 Thị trường vốn đóng Độc lập tiền tệ Ổn định tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái Liên minh tiền tệ thả nổi hoặc chế độ chuẩn Hội nhập tài chính tiền tệ Hình 1.1 Tam giác bất khả thi 1.1 Đo lường mẫu hình bộ ba bất khả thi 1.1.1 Xây dựng thước đo bộ ba bất khả thi Độc lập tiền tệ (MI) Mức độ độc lập tiền tệ được đo bằng đối ứng của mối tương quan hàng năm của mức lãi suất hàng tháng giữa nước chủ nhà và nước cơ sở. Lãi suất thị trường tiền tệ được sử dụng để tính toán. Chỉ số đo mức độ độc lập tiền tệ được định nghĩa là: corr (ii , i j ) − (−1) MI = 1 − 1 − (−1) Với i là cho nước chủ nhà và j cho đất nước cơ sở. Giá trị của chỉ số tối đa là 1, và giá trị tối thiểu là 0. Giá trị của chỉ số cao hơn có nghĩa là chính sách tiền tệ càng độc lập hơn 2, 3.F 1 F 2 2 Chỉ số được làm tròn bằng cách áp dụng trung bình trượt 3 năm bao gồm năm trước, năm hiện tại và năm kế tiếp (t-1, t, t+1) của các quan sát. 3 Cần lưu ý một điều quan trọng về chỉ số này. Đối với một số nước và một số năm, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của mẫu, lãi suất được dung để tính chỉ số MI thường không đổi trong suốt một năm, điều này làm cho mức tương quan hàng năm của lãi suất giữa nước chủ nhà và nước cơ sở corr(ii , ij ) không xác định. Các tác giả xem mức tương quan không xác định này có giá trị 0, do đó chỉ số MI có giá trị bằng 0.5. Chúng ta có thể nghĩ rằng chính sách lãi suất cố định (lãi suất ở nước cơ sở) là một dấu hiệu của độc lập tiền tệ. Tuy nhiên có
- 10 Ở đây, đất nước cơ sở được định nghĩa là các nước mà chính sách tiền tệ của một nước là chặt chẽ phù hợp nhất như trong Shambaugh (2004). Các quốc gia cơ sở là Australia, Bỉ, Pháp, Đức, Ấn độ, Malaysia, Nam phi, Anh và Hoa Kỳ. Các nước cơ sở được lựa chọn căn cứ vào baó cáo hàng năm về cơ chế tỷ giá và những hạn chế ngoại hối của IMF (AREAER) và CIA Factbook. Ổn định tỷ giá (ERS) Để đo lường sự ổn định tỷ giá hối đoái, độ lệch chuẩn của tỷ giá hối đoái được tính theo năm dựa trên dữ liệu tỷ giá hối đoái hàng tháng giữa các nước chủ nhà và nước cơ sở, chỉ số nằm giữa giá trị từ 0 đến 1, và được tính toán theo trong công thức sau: 0.01 ERS = 0.01 + stdev( (log(exch _ rate)) Nếu chỉ đơn thuần áp dụng công thức này có thể dễ dàng tạo ra một xu hướng giảm trong chỉ số, có nghĩa là, nó sẽ phóng đại sự “linh hoạt” của tỷ giá hối đoái, đặc biệt là khi tỷ lệ thường theo một biên độ hẹp, nhưng lại không được định giá thường xuyên 4, để tránh khuynh hướng này, các tác giả sử dụng một ngưỡng F 3 biến động tỷ giá hối đoái như đã được thực hiện trong lý thuyết. Đó là nếu mức độ dao động hàng tháng của tỷ giá hối đoái trong biên độ dao động +/- 0,33% thì tỷ giá được xem như cố định và chỉ số ERS bằng 1 5. Giá trị cao hơn của chỉ số này cho F 4 thấy sự biến động ổn định hơn của tỷ giá hối đoái ngược với tiền tệ của nước cơ sở. khả năng là nước sở tại sử dụng những công cụ khác để thực hiện chính sách tiền tệ thay vì sử dụng công cụ lãi suất (ví dụ như dự trữ bắt buộc hoặc áp chế tài chính). Một số nước đã gây khó khăn trong việc đo lường chỉ số MI do những nước này sử dụng công cụ dự trữ và áp chế tài chính đề thực hiện chính sách tiền tệ trong khi một số nước khác sử dụng thêm cả công cụ lãi suất. Nói tóm lại, chúng ta không thể thống kê một cách chính xác và đầy đủ để tính chỉ số MI. Do đó, trong trường hợp này, xem MI có giá trị 0.5 là hợp lý. Tuy nhiên các tác giả cũng đã thực hiện rất nhiều kiểm định đối với chỉ số này. 4 Trong trường hợp này, mức thay đổi trung bình hàng tháng của tỷ giá hối đoái sẽ bé đến mức mà những thay đổi nhỏ trong tỷ giá có thể làm cho độ lệch chuẩn lớn và do đó ERS có giá trị nhỏ. 5 Biên độ dao động trong khoảng +/- 0.33% là dựa trên tỷ lệ biến động hàng năm +/-2% thường được dung trong các tài liệu. Tỷ giá có % thay đổi bằng 0 trong 11-12 tháng thì được coi là tỷ giá cố định. Trong vòng 3 tháng nếu đồng thời xảy ra 2 sự kiện tăng/phá giá thì được coi là 1 sự kiện và trong 10 tháng nếu tỷ giá không biến động thì năm đó được xem là có tỷ giá cố định. Cách xác định này là phù hợp theo quan điểm của Shambaugh (2004).
- 11 Hội nhập tài chính (KAOPEN) Trong các chỉ số đo lường bộ ba bất khả thi, khó nhất là đo lường mức độ hội nhập tài chính 6. Mặc dù có nhiều phương pháp đo lường mức độ kiểm soát vốn của F 5 một quốc gia nhưng nhìn chung không có phương pháp nào phản ánh hết những phức tạp của kiểm soát vốn trong thực tế. Chinn và Ito (2006) đưa ra đề xuất sử dụng độ mở tài khoản vốn KAOPEN để đo lường mức độ hội nhập tài chính. KAOPEN dựa trên các thông tin báo cáo thường niên về cơ chế tỷ giá và những hạn chế ngoại hối do IMF phát hành (AREAER). Cụ thể, KAOPEN là thước đo chuẩn hóa đầu tiên của các biến cho thấy sự hiện diện của nhiều tỷ giá hối đoái (đa tỷ giá) 7. F 6 Chỉ số KAOPEN chỉ cho ta thấy độ mở tài khoản vốn dựa trên các báo cáo của Chính phủ cho IMF, WB về các chỉ số kinh tế vĩ mô liên quan đến kiểm soát vốn và ngoại hối (đối lập với chỉ số độ mở tài khoản vốn trên thực tế do Lane và Milesi-Ferretti (2006) đề xuất). Ở đây các tác giả sử dụng chỉ số độ mở tài khoản vốn để nghiên cứu những mục tiêu chính sách của các nước. Chỉ số này trên thực tế dễ bị các nhân tố vĩ mô khác tác động hơn so với các quyết định chính sách đối với kiểm soát vốn 8 .F 7 Chỉ số KAOPEN biến thiên giữa 0 và 1. Giá trị càng cao của chỉ số này cho thấy quốc gia mở cửa hơn với những giao dĩch vốn xuyên quốc gia. Các tác giả sử dụng dữ liệu của 181 quốc gia (không bao gồm Mỹ) trong suốt 1970-2006 9. Dữ liệu F 8 có đính kèm chi tiết trong phụ lục. 6 Xem Chinn và Ito (2008), Edison và Warnock (2001), Edwards (2001), Edison (2002) và Kose (2006) để thảo luận và so sánh các biện pháp đo lường khác nhau. 7 Chỉ số này được mô tả chi tiết hơn trong Chinn và Ito (2008) 8 Thước đo độ mở tài khoản vốn trên pháp lý cũng có những mặt hạn chế nhất định. Theo Edwards (1999), trường hợp thường thấy là khu vực tư nhân phá vỡ những hạn chế trên tài khoản vốn, làm vô hiệu hóa tác dụng của những biện pháp kiểm soát vốn. Hơn nữa những biến số của IMF mang tính tổng hợp, không thể phản ánh được hết từng chi tiết một cửa những biện pháp kiểm soát vốn trên thực tế như là hu71ng của dòng vốn (vào hay ra) cũng như các loại giao dịch tài chính mục tiêu. 9 Bộ dữ liệu ban đầu bao gồm 181 quốc gia, nhưng dữ liệu có sẵn của 3 chỉ số không đồng đều nhau. Dữ liệu về MI chó sẵn cho 172 quốc gia, ERS lá 182 quốc gia, KAOPEN là 178 quốc gia. Dữ liệu về MI và ERS bắt đầu từ năm 1960 trong khi KAOPEN vào 1970
- 12 1.1.2 Theo dõi sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi Sự khác biệt giữa các nhóm quốc gia Dựa vào đồ thị hình kim cương, ta thấy được sự phát triển của kiến trúc tài chính quốc tế theo thời gian. Gốc trung tâm trong mỗi đồ thị đại diện cho mức độ độc lập tiền tệ bằng 0, tỷ giá thả nổi hoàn toàn, dự trữ quốc tế bằng 0 và tự túc tài chính. Hình 1.2 tổng hợp khuynh hướng của các nước công nghiệp hóa bao gồm cả 12 nước sử dụng đồng euro, các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát triển nhưng không phải thị trường mới nổi 10. F 9 Hình 1.2 Cấu hình bộ ba bất khả thi và dự trữ quốc tế theo thời gian Nguồn: Aizenman, Chinn, Ito (2008) Có thể thấy trong suốt giai đoạn từ năm 1971-2006, các quốc gia công nghiệp hóa không ngừng tăng tốc hội nhập tài chính, kết quả đến năm 2006 nhóm quốc gia này đã đạt mức độ tự do hóa tài chính gần như hoàn hảo. Đồng thời thực hiện chính sách ổn định tỷ giá ở mức cao trong khi ngày càng đánh mất độc lập tiền tệ. Riêng nhóm nước không sử dụng đồng Euro mặc dù cũng có cùng mức độ hội nhập tài chính, nhưng lại có một cơ chế tỷ giá tương đối linh hoạt hơn, đồng thời sự tự chủ về tiền tệ cũng nhiều hơn. 10 Các nền kinh tế mới nổi là những quốc gia được phân loại theo tính chất nổi bật hoặc theo biên giới trong suốt thời kỳ 1980-1997, do Tổng công ty tài chính quốc tế cùng với Hong Kong và Singapore phân loại.
- 13 Trong khi các nước công nghiệp hóa ngày càng tăng tốc tự do hóa tài chính so với các nước đang phát triển, thì các nền kinh tế mới nổi cũng không ngừng hội nhập, đồng thời chấp nhận đánh mất độc lập về tiền tệ. Nhóm Non-EMG mặc dù cũng dần mở cửa tài chính nhưng ít hơn và vì thế vẫn giữ nguyên mức độ độc lập tiền tệ. Từ thập niên 1980, nhóm EMG có sự linh hoạt hơn trong tỷ giá hối đoái trong khi Non-EMG vẫn theo đuổi cơ chế tỷ giá ổn định ở mức cao. Điều đáng lưu ý là là các nền kinh tế mới nổi đạt được sự kết hợp tương đối cân bằng giữa ba mục tiêu vĩ mô trong những năm 2000, nghĩa là ổn định tỷ giá, hội nhập tài chính ở mức trung bình và không đánh mất sự tự chủ về tiền tệ nhiều như những nước công nghiệp hóa. Chính sách kết hợp gần đây được thúc đẩy nhờ vào sự gia tăng đáng kể của tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên GDP mà không có một nhóm nước nào đạt được. Con đường phát triển các chỉ số bộ ba bất khả thi trong 4 thập kỷ qua giữa các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát triển là khác nhau. Để kiểm chứng, các tác giả tiến hành kiểm tra sự cân bằng giữa giá trị trung bình các chỉ số của bộ ba bất khả thi và tỷ lệ dự trữ ngoại hối giữa 2 nhóm nước này. Kết quả kiểm định được báo cáo trong bảng 1.1 và xác nhận rằng sự phát triển của mẫu hình bộ ba bất khả thi là khác nhau giữa 2 nhóm nước. Bảng 1.1 Kiểm tra sự cân bằng giữa giá trị trung bình các chỉ số của bộ ba bất khả thi và tỷ lệ dự trữ ngoại hối giữa các nước thị trường mới nổi (EMG) và các nước đang phát triển không phải thị trường mới nổi (Non_EGM) Nguồn: Aizenman, Chinn, Ito (2008)
- 14 Hình 1.3 so sánh các nước đang phát triển ở những khu vực địa lí khác nhau. Các nước đang phát triển ở khu vực châu Á và Mỹ Latinh hướng đến tỷ giá linh hoạt hơn nhưng các nuớc Mỹ Latinh ngày càng gia tăng hội nhập tài chính trong khi các nước châu Á thì không. Các nền kinh tế mới nổi ở châu Á hội nhập tài chính ngày càng sâu tương đương với mức độ hội nhập của nền kinh tế mới nổi Mỹ Latinh. Tuy nhiên điểm khác biệt chủ yếu giữa 2 nhóm nước này là tỷ lệ dự trữ ngoại hối ở các nước châu Á cao hơn nhiều so với các nước Mỹ Latinh. Quan trọng hơn, các nền kinh tế mới nổi ở châu Á đã đạt được sự kết hợp cân bằng giữa 3 mục tiêu chính sách trong khi các nhóm khác không làm được. Điều này làm người ta nghi ngờ rằng các nền kinh tế mới nổi ở châu Á đạt được mẫu hình bộ ba bất khả thi như vậy là nhờ vào tỷ lệ dự trữ ngoại hối cao. Cuối cùng, các nước thuộc khu vực miền Nam Sahara theo đuổi chính sách ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ trong khi tụt giảm rất nhiều về tự do hóa tài chính so với các khu vực khác. Hình 1.3 Cấu hình bộ ba bất khả thi và dự trữ quốc tế theo khu vực địa lý của các nước đang phát triển Nguồn: Aizenman, Chinn, Ito (2008)
- 15 Đồ thị biễu diễn sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi theo thời gian Hình 1.4a và 1.4b thể hiện sự phát triển các chỉ số của bộ ba bất khả thi theo thời gian. Mỗi đồ thị biểu diễn giá trị trung bình tổng thể của mỗi chỉ số bộ ba bất khả thi và giá trị trung bình cộng trừ với độ lệch chuẩn của nó. Có một sự khác biệt nổi bật giữa các nước công nghiệp hóa và các nước đang phát triển, cũng như giữa các nền kinh tế mới nổi và các nền kinh tế không phải là thị trường mới nổi. Hình 1.4a Sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi giữa các nước công nghiệp hóa và các nước đang phát triển Hình 1.4b Sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi giữa các quốc gia thị trường mới nổi và các quốc gia đang phát triển không phải thị trường mới nổi Nguồn: Aizenman, Chinn, Ito (2008) Nhìn vào hình 1.4a ta thấy, khoảng thời gian giữa cuối những năm 1970 và cuối những năm 1980, mức độ độc lập tiền tệ giữa nhóm nước công nghiệp hóa và các nước đang phát triển khá gần nhau. Tuy nhiên, kể từ đầu thập niên 90, đường
- 16 biễu diễn chỉ số MI của 2 nhóm nước này tách nhau ra, mức độ độc lập tiền tệ của nhóm nước công nghiệp hóa giảm đi nhiều, điều này phản ảnh nổ lực của những nước thành viên khu vực tiền tệ chung euro 11. Xét đồ thị thể hiện chỉ số ổn định tỷ F 0 1 giá ta thấy, sau sự đổ vỡ của hệ thống Bretton Woods, các nước công nghiệp hóa liên tục cắt giảm mức ổn định tỷ giá hối đoái cho đến đầu những năm 1980. Sau giai đoạn này cho đến bây giờ, các nước công nghiệp hóa ngày càng gia tăng mức độ ổn định tỷ giá – mặc dù có một vài sự gián đoạn trong quá trình phát triển vào những năm đầu thập niên 90 do khủng hoảng EMS (European Monetary System) 12. F 1 Ngược lại, các nước đang phát triển vẫn duy trì tỷ giá ổn định ở mức cao cho đến những năm 1980. Mặc dù nhóm nước này đã áp dụng một vài sự linh hoạt trong tỷ giá vào đầu thập niên 80 nhưng họ vẫn duy trì mức độ ổn định tỷ giá cho đến đầu những năm 2000, điều này dường như thể hiện rằng “họ sợ thả nổi tỷ giá”. Trong vài năm gần đây, các nước đang phát triển đã gia tăng nhanh chóng mức độ ổn định tỷ giá. Nhìn vào đồ thị chỉ số hội nhập tài chính, ta thấy chỉ số hội nhập tài chính của nhóm nước công nghiệp hóa không ngừng gia tăng đặc biệt là vào giữa thập niên 90 có sự gia tăng đột biến. Trong khi đó, các nước đang phát triển cũng tăng tốc hội nhập tài chính trong những năm đầu thập niên 90 sau khi giảm mức độ hội nhập vào những năm 1980. Nhìn chung, xu hướng tự do hóa tài chính của nhóm nước đang phát triển đi song song với xu hướng toàn cầu nhưng khá khác biệt so với nhóm các nước công nghiệp hóa, đặc biệt là trong thập niên vừa qua. Hình 1.4b cho thấy sự khác biệt giữa các nền kinh tế mới nổi (EMG) và các nước đang phát triển nhưng không phải thị trường mới nổi (Non-EMG) là ít hơn so với 2 nhóm nước trên. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa nhóm nước này ngày càng gia tăng kể từ giữa thập niên 90. Trong khi các nước Non-EMG vẫn duy trì tương đối mức độ độc lập tiền tệ thì các nước EMG trở nên ít độc lập hơn về tiền tệ. Xét về mức ổn định tỷ giá, các nước EMG liên tục để tỷ giá linh hoạt hơn nhóm nước Non- 11 Khi các tác giả tách những quốc gia sử dụng đồng euro ra khỏi nhóm các nước công nghiệp hóa thì khoảng cách của mức độ độc lập tiền tệ của nhóm nước này so với giá trị trung bình trở nên ít rõ ràng hơn mặc dù những nước không sử dụng đồng euro có xu hướng giảm độc lập tiền tệ. 12 Chỉ số ERS của các nước công nghiệp hóa không sử dụng đồng euro liên tục dao động xung quanh giá trị 0.4 trong suốt kỳ quan sát sau khi có một sự sụt giảm nhanh chóng vào đầu những năm 1970.
- 17 EMG kể từ 1980 và sự khác biệt này ngày càng lớn hơn kể từ đầu thập niên 90, những nước EMG cũng hội nhập tài chính sâu hơn các nước Non-EMG. Hình 1.5 cho thấy con đường phát triển của cả 3 chỉ số trong mỗi nhóm nước, thể hiện sự khác biệt giữa nhóm nước công nghiệp hóa và nhóm nước đang phát triển, giữa nhóm nước EMG và Non-EMG rõ ràng hơn. Đối với các nước công nghiệp hóa, hội nhập tài chính tăng tốc sau đầu thập niên 90, mức độ ổn định tỷ giá gia tăng sau cuối thập niên 90, phản ánh sự ra đời của đồng euro vào năm 1999. Mức độ độc lập tiền tệ theo một xu hướng giảm, đặc biệt là sau đầu thập niên 90 13. 2F 1 MI, ERS và KAOPEN: các quốc gia công nghiệp hóa MI, ERS và KAOPEN: các quốc gia thị trường mới nổi MI, ERS và KAOPEN: các quốc gia đang phát triển không phải thị trường mới nổi Hình 1.5 Sự tiến triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi Nguồn: Aizenman, Chinn, Ito (2008) 13 Nếu tách các nước sử dụng đồng euro ra khỏi nhóm nước công nghiệp hóa thì mức độ hội nhập tài chính của nhóm nước này cũng tiến triễn tương tự nhu khi chưa tách, nhưng chỉ số ổn định tỷ giá lại dao động xung quanh đường biễu diễn chỉ số độc lập tiền tệ mặc dù sau đầu thập niên 90 tỷ giá ổn định ở mức cao hơn. Sau cuối thập niên 90, đường biễu diễn ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ hơi tách nhau ra.
- 18 Nhìn vào nhóm nước EMG, ta thấy các nước này không chỉ khác biệt so với nhóm nước công nghiệp hóa mà còn khác biệt so với nhóm Non-EMG. Tính đến giữa thập niên 80, ổn định tỷ giá là chính sách được chú trọng nhất mặc dù mức độ ổn định tỷ giá có xu hướng giảm kể từ đầu thập niên 70, theo sau đó là mức độ độc lập tiền tệ tương đối ổn định trong giai đoạn này. Trong giai đoạn từ giữa thập niên 80 cho đến năm 2000, nhóm nước EMG theo đuổi chính sách ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ trong khi vẫn không ngừng tăng cường hội nhập tài chính. Trong những năm 1990, mức độ độc lập tiền tệ gia tăng trung bình trong khi có nhiều nước thực hiện cơ chế tỷ giá thả nổi và tự do hóa tài chính. Điều thú vị là kể từ năm 2000, cả 3 chỉ số đều hội tụ ở mức trung bình (cơ chế trung gian của bộ ba bất khả thi). Đây là điều mà chúng ta quan sát được: Sự cân bằng của 3 mục tiêu chính sách trong hình 1.2. Kết quả này cho thấy các nước EMG đang cố gắng giữ vững mức độ trung bình của độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính trong khi đang duy trì mức ổn định tỷ giá cao hơn. Điều này giải thích lý do tại sao một vài nước trong nhóm này nắm giữ một lượng lớn dự trữ ngoại hối, đây là khoản đệm an toàn cho sự đánh đổi trong bộ ba bất khả thi. Những quan sát trên không xảy ra ở các nước Non-EMG. Nhóm nước này theo đuổi chính sách ổn định tỷ giá trong suốt thời kỳ quan sát, theo sau là chính sách độc lập tiền tệ và không có một xu hướng rõ ràng trong hội nhập tài chính. 1.1.3 Tương quan tuyến tính giữa các chỉ số bộ ba bất khả thi Trong khi các phân tích trước đó đưa ra rất nhiều thông tin về sự thay đổi trong phương hướng chính sách vĩ mô trên thế giới, nhưng vẫn chưa thể hiện được việc 3 mục tiêu chính sách vĩ mô bắt buộc phải tuân theo quy luật của bộ ba bất khả thi. Điều đó có nghĩa là quốc gia phải đối mặt với một sự đánh đổi thực sự quan trọng. Thách thức khi thực hiện một kiểm định đầy đủ về sự đánh đổi liên quan đến bộ ba bất khả thi đó là lý thuyết gốc về bộ ba bất khả thi không thể hiện một mối quan hệ về bản chất nào của các biến trong bộ ba này. Để minh họa cho mối quan hệ này, lưu ý rằng sự thiếu hụt công cụ quản lý thể hiện qua sự gia giảm trong một
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn