Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường và đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 theo mô hình Camels
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là tập trung đo lường, phân tích và đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam thông qua các chỉ tiêu theo khung CAMELS. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLTC của các NHTM Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường và đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 theo mô hình Camels
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TÔN NỮ XUÂN DIỄM ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2014 THEO MÔ HÌNH CAMELS LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TÔN NỮ XUÂN DIỄM ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2014 THEO MÔ HÌNH CAMELS Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƢƠNG QUANG THÔNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Tôn Nữ Xuân Diễm, là học viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Khoa Ngân hàng, Khóa 23 tại trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan: Công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện. Các trích dẫn và các số liệu được trình bày trong luận văn đều được trích dẫn nguồn theo quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Luận văn tốt nghiệp của mình. Học viên Nguyễn Tôn Nữ Xuân Diễm
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 1 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3 1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 4 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 5 1.3.3. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 6 1.4. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 7 1.5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 7 1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 7 1.7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 8 1.8. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8 1.9. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................ 9 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................. 10 2.1. Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại............................................. 10 2.1.1. Khái niệm về năng lực tài chính của NHTM ........................................... 10 2.1.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM.............................. 12 2.2. Phương thức đánh giá năng lực tài chính của NHTM ................................. 20 2.2.1. Phương pháp đánh giá NLTC dựa trên chuẩn mực của Moody’s ........... 20 2.2.2. Phương pháp đánh giá NLTC dựa trên mô hình CAMELS .................... 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 24
- CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHTM VIỆT NAM THÔNG QUA MÔ HÌNH CAMELS ....................................................................... 26 3.1. Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay .................................. 26 3.2. Đo lường và đánh giá Năng lực tài chính của NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS ......................................................................................................... 27 3.2.1. C (Capical Adequacy) – Đủ khả năng về vốn ......................................... 27 3.2.2. A (Assets Quality) – Chất lượng tài sản .................................................. 32 3.2.3. E (Earnings) – Khả năng sinh lời............................................................. 37 3.2.4. L (Liquidity) – Khả năng thanh khoản .................................................... 42 3.2.5. M (Management) – Chất lượng quản lý .................................................. 47 3.2.6. S (Sensitivity to market risks) – Nhạy cảm với rủi ro thị trường ............ 49 3.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 54 3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 54 3.3.2. Về hạn chế, nguyên nhân ............................................................................. 57 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 60 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .................................................................................................... 61 5.1. Định hướng chung ........................................................................................ 61 5.2. Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................. 62 5.2.1. Căn cứ trên định hướng phát triển ngành ngân hàng ............................... 62 5.2.2. Căn cứ trên bài học kinh nghiệm tại các quốc gia khác .......................... 64 5.2.3. Căn cứ trên kết quả đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 .............................................................................................. 65 5.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM Việt Nam ...................................................................................................................... 66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt 1 LNST Lợi nhuận sau thuế 2 LNTT Lợi nhuận trước thuế 3 NH Ngân hàng 4 NHNN Ngân hàng nhà nước 5 NHTM Ngân hàng thương mại 6 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 7 NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước 8 NLTC Năng lực tài chính 9 VCSH Vốn chủ sở hữu 10 ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản 11 ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Quy mô vốn chủ sở hữu của 20 NHTM Việt Nam nghiên cứu giai đoạn 2008 – 2014 ...............................................................................................................27 Bảng 3.2: Tỷ lệ CAR của 20 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...................29 Bảng 3.3: Hệ số đòn bẩy tài chính của 20 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...................................................................................................................................31 Bảng 3.4: Các ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính vượt tiêu chuẩn ......................32 Bảng 3.5: Dư nợ trên tổng tài sản của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ....33 Bảng 3.6: Một số NHTM Việt Nam có tỷ suất dư nợ trên tổng tài sản vượt mức an toàn ............................................................................................................................34 Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...............34 Bảng 3.8: ROA của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ..........................37 Bảng 3.9: Một số ngân hàng có ROA chưa đạt so với tiêu chuẩn đưa ra .................39 Bảng 3.10: ROE của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 .........................39 Bảng 3.11: ROE của một số NHTM Việt Nam không đạt mức yêu cầu giai đoạn 2008 – 2014 ...............................................................................................................40 Bảng 3.12: NIM của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 .........................41 Bảng 3.13: Tỷ lệ thanh toán trên tổng tài sản của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...........................................................................................................................43 Bảng 3.14: Hệ số đảm bảo tiền gửi của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ..44 Bảng 3.15: Hệ số thanh toán ngắn hạn của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...................................................................................................................................45 Bảng 3.16: Dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...........................................................................................................................46 Bảng 3.17: Chỉ số chi phí hoạt động của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 48 Bảng 3.18: Mức chênh nhạy cảm với lãi suất của một số ngân hàng năm 2013 ......50 Bảng 3.19: Độ nhạy cảm với rủi ro lãi suất của một số ngân hàng năm 2013 .........52 Bảng 3.20: So sánh ROE của các NHTM Việt Nam với NHTM của một số quốc gia khác năm 2012 ..........................................................................................................59
- Bảng 3.21: So sánh ROA của các NHTM Việt Nam với NHTM của một số quốc gia khác năm 2012 ..........................................................................................................59 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nợ xấu bình quân của 20 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...........................................................................................................................35
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa với những đặc trưng tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính ngày càng mạnh mẽ và rộng khắp đã và đang chi phối khuynh hướng và cấu trúc vận động của hệ thống tài chính ngân hàng từng quốc gia. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có thể coi là cốt lõi của nền kinh tế với vai trò to lớn trong việc duy trì, cung ứng, điều phối và lưu thông tiền tệ đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Để hoạt động hiệu quả trên thị trường đòi hỏi các ngân hàng thương mại (NHTM) phải xây dựng và củng cố một nền tảng nội lực vững chắc, giữ vững vị thế trên thị trường đồng sẵn sàng đương đầu với những thách thức và khó khăn trong cạnh trên thị trường. Tuy nhiên sức ép cạnh tranh trên thị trường tác động đến từng ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc một phần vào khả năng thích nghi và NLTC của chính các ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt này. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ được thay thế bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn, điều này cho thấy chỉ có các ngân hàng có NLTC tốt, kinh doanh hiệu quả nhất mới có lợi thế về cạnh tranh. Như vậy, NLTC trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng và khốc liệt. Thời gian qua, thế giới đã chứng kiến nhiều vụ bê bối tài chính của các ngân hàng lớn như Citibank của Mỹ, Northern Rock của Anh, Deutsche Bank của Đức. Nguyên nhân chính đều xuất phát từ NLTC của các ngân hàng. Điều này cho thấy, khi các ngân hàng có NLTC vững mạnh thì mới đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định, từ đó nền kinh tế cũng sẽ tăng trưởng vững chắc. Như vậy, có thể thấy việc đánh giá NLTC của một ngân hàng cho thấy ngân hàng đó đang hoạt động như thế nào, khả năng cạnh tranh ở mức nào trên thị trường. Các ngân hàng có thể nhìn vào các chỉ số đo lường NLTC của ngân hàng mình để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó tìm ra các biện pháp phát
- 2 triển tiềm lực cũng như khắc phục những hạn chế, những khó khăn để nâng cao NLTC, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động trên thị trường. Trên thế giới tồn tại phổ biến hai phương thức đánh giá NLTC của NHTM. Thứ nhất là phương thức đánh giá theo tiêu chuẩn Moody’s theo các chuẩn mực về quy mô vốn chủ sở hữu, khả năng thanh khoản, quy mô và chất lượng tài sản – nguồn vốn. Thứ hai là phương thức đánh giá NLTC dựa trên khung mô hình CAMELS. Hệ thống CAMELS phân tích sáu khía cạnh truyền thống được xem là quan trọng nhất, phản ánh các điều kiện tài chính và khả năng hoạt động nói chung của một NHTM, bao gồm: C (Capital Adequacy) – Đủ khả năng về vốn, A (Asset Quality) – Chất lượng tài sản, M (Management) – Quản lý, E (Earnings) – Lợi nhuận, L (Liquidity) – Chất lượng tài sản và S (Sensitivity to market risks) – Nhạy cảm với rủi ro thị trường. Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 06/2008/NHNN ngày 12/3/2008 về việc ban hành quy định xếp loại NHTM cổ phần, trong đó đưa ra tiêu chuẩn đánh giá NLTC của NHTM. Các phương diện đánh giá theo văn bản của NHNN bao gồm: Vốn tự có; chất lượng hoạt động; quản trị, kiểm sát, điều hành; kết quả kinh doanh; khả năng thanh khoản. Trong số các phương pháp đánh giá NLTC thì khung mô hình CAMELS mặc dù vẫn chưa thật sự toàn diện, do hệ thống báo cáo tài chính của các TCTD Việt Nam chưa đủ dữ liệu tin cậy. Tuy nhiên, ưu điểm của mô hình CAMELS là các tiêu chí đánh giá năng lực và tình hình tài chính được định lượng và áp dụng đồng nhất với tất cả các ngân hàng. Do đó, mô hình vẫn được các nhà quản lý ngân hàng quan tâm và sử dụng rộng rãi trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng từ năm 1970. Phương pháp này cung cấp một công cụ đánh giá không chỉ dựa trên các yếu tố định lượng chủ yếu qua các chỉ số tài chính mà còn cả định tính để đánh giá phân tích hoạt động của NHTM. Do vậy, luận văn này sẽ đi sâu vào việc đo lường, đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS, giai đoạn nghiên cứu là 2008 – 2014.
- 3 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Như đã phân tích, việc đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam là vô cùng quan trọng, vì từ đó các nhà quản lý có thể thấy được hệ thống NHTM hiện nay đang có những điểm mạnh hay yếu kém ở phương diện nào, NLTC của các ngân hàng này ở đâu, có khả năng cạnh tranh trên thị trường hay không. Từ đó có thể đưa ra các quyết định thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân một cách có cơ sở, định hướng việc sáp nhập, hợp nhất cũng có căn cứ khoa học. Bên cạnh đó, khi đánh giá được NLTC của các NHTM sẽ xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến nó và từ đó giúp các nhà quản lý ở cấp độ vi mô, vĩ mô có căn cứ đưa ra các giải pháp khả thi nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể: nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM, đẩy lùi được nguy cơ đổ vỡ, phát triển bền vững và có khả năng cạnh tranh tốt với các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này thì cần có sự nghiên cứu chuyên sâu và ứng dụng kinh tế lượng trong đo lường và đánh giá về NLTC của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Như vậy, hiện nay việc đo lường và đánh giá một cách tổng thể NLTC của các NHTM ở Việt Nam là hết sức quan trọng và có giá trị. Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra các quyết định trong điều hành, quản lý để hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả, NLTC của các ngân hàng được cải thiện và nâng cao. Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu cấp thiết ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tài chính có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc nghiên cứu về đo lường, đánh giá NLTC của ngân hàng là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở đó, luận văn này thực hiện nghiên cứu về đo lường và đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 theo mô hình CAMELS. Đây là mô hình được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các hệ thống tài chính trên toàn thế giới bởi nó cung cấp một công cụ đánh giá một cách toàn diện, hiện đang được ứng dụng phổ biến trên thế giới.
- 4 1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Nghiên cứu của nhóm tác giả R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer và Mark D.Vaughan (2002) Nhóm tác giả này đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính theo tiêu chuẩn của mô hình CAMEL. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy khả năng tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L. Từ đó tiến hành hồi quy theo Probit để xác định nhân tố ảnh hưởng và kết quả cho thấy khả năng tài chính của các tổ chức tín dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mô vốn, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản của các tài sản. Nghiên cứu không thực hiện phân tích sự tác động của nhân tố S đến năng lực tài chính. Nghiên cứu John Tatom (2008) Tác giả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính theo tiêu chuẩn của mô hình CAMEL. Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy đánh giá khả năng tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L. Sau đó tác giả sử dụng phương pháp hạ cấp để dự báo khả năng thất bại trong tương lai của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2003-2007. Nghiên cứu của Parvesh Kumar Aspan (2014) Trong bài viết, tác giả ứng dụng mô hình CAMELS để đánh giá năng lực tài chính của NHTM. Dữ liệu thứ cấp là báo cáo tài chính giai đoạn 2008 – 2012 của 13 NHTM khu vực tư nhân của Ấn độ với để đánh giá và xếp hạng năng lực tài chính. Trên cơ sở 5 nhóm chỉ tiêu theo mô hình CAMELS, tác giả đã đánh giá 18 chỉ số liên quan đến CAMELS để đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình này có thể áp dụng rộng rãi để đánh giá năng lực tài chính đối với tất cả các NHTM. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu gần đây như Wirnkar A.D. và Tanko M. (2008) công bố công trình CAMELS and bank performance evaluation:
- 5 the way forward; Mohi-ud-Din Sangmi và Tabassum Nazir (2010) công bố công trình Analyzing financial performance of commercial banks in India: application of CAMEL model; Litty Denis và Yesha Sheth (2012) công bố công trình Present Scenario of Indian banking industry: An appraisal through CAMEL analysis; S. N. Bhatt (2013) công bố công trình An empirical sttudy to evaluate CAMELS rating system on Indian banks; Sushendra Kumar Mishra và Parvesh Kumar Aspal (2013) công bố công trình A CAMEL model analysis of state bank group; Gupta. PK. (2014) công bố công trình An analysis of Indian public sector banks using CAMEL approach. Các nghiên cứu hầu hết ứng dụng khung mô hình CAMELS để phân tích định lượng, định tính để đánh giá tình hình hoạt động, dự báo xu hướng trong thời gian tới của các ngân hàng trong nước. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga trong Luận án Tiến sỹ đề tài “Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, 2013 Trong nghiên cứu này tác giả đã đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo mô hình CAMEL và hồi quy mô hình nhằm kiểm định sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến NLTC của NHTM. Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả chưa phân tích yếu tố thứ 6 trong mô hình CAMELS là S (Sensitivity to market risks) - Nhạy cảm với rủi ro thị trường. Nghiên cứu này cũng tập trung nhiều hơn vào việc phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NLTC của các NHTM. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng trong Luận án tiến sỹ kinh tế đề tài “Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005” Tác giả đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam giai đoạn 2000-2005, trong nghiên cứu tác giả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến NLTC của ngân hàng bằng các tiêu chí theo mô hình CAMEL, sau đó hồi quy với Tobit, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: tài sản của ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tỷ lệ tiền gửi, tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ lệ nợ xấu,… có ảnh hưởng đến
- 6 NLTC của các NHTM trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa mô tả đầy đủ các nhân tố tác động, và cũng chưa cho biết mức độ tác động đến khả năng tài chính của các NHTM. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hiền trong Luận án Tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại nhà nước Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2011. Tác giả chỉ tập trung phân tích tại 4 Ngân hàng Thương mại Nhà nước từ 2006 - 2010. Chưa đi sâu khai thác nhóm các Ngân hàng cổ phần trong nước, và thời gian nghiên cứu còn hạn chế. Qua tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá NLTC của các NHTM có thể thấy các nghiên cứu đã có thường chỉ phân tích, đánh giá NLTC tại một hoặc một số ngân hàng cụ thể mà chưa phân tích, đánh giá một cách toàn diện hệ thống NHTM Việt Nam. Ngoài ra, hầu hết các nghiên cứu về đánh giá NLTC của NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS thường chỉ tập trung vào 5 yếu tố mà chưa phân tích toàn diện mô hình 6 yếu tố bao gồm cả S (Sensitivity to market) – Độ nhạy cảm với thị trường. 1.3.3. Đóng góp mới của đề tài Về phương diện học thuật: Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về NLTC, các tiêu chí đánh giá NLTC. Do vậy, kết quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về NLTC của các NHTM. Về phương diện thực nghiệm: Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu đo lường và đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo khung an toàn CAMELS theo mô hình toàn diện bao gồm 6 phương diện, đó là: C (Capital Adequacy) – Đủ khả năng về vốn, A (Asset Quality) – Chất lượng tài sản, M (Management) – Quản lý, E (Earnings) – Lợi nhuận, L (Liquidity) – Chất lượng tài sản và S (Sensitivity to market risks) – Nhạy cảm với rủi ro thị trường.
- 7 Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu tổng quát cho hầu hết các NHTM tại Việt Nam. 1.4. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là tập trung đo lường, phân tích và đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam thông qua các chỉ tiêu theo khung CAMELS. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLTC của các NHTM Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đưa ra các mục tiêu cụ thể: - Đo lường NLTC của NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS. - Đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo khung an toàn CAMELS. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: - Đo lường NLTC của các NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS? - NLTC của các NHTM Việt Nam có đảm bảo khung an toàn CAMELS hay không? - Những hướng tác động có thể nâng cao NLTC của NHTM Việt Nam thời gian tới? 1.6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Gồm 20 NHTM trong hệ thống NHTM tại Việt Nam. Cụ thể như sau: 12 NHTM có tổng tài sản từ 100.000 tỷ đồng trở lên: Agribank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Sacombank, MBbank, ACB, SHB, Eximbank, Techcombank, VPBank, MaritimeBank.
- 8 8 NHTM có tổng tài sản dưới 100.000 tỷ đồng gồm: Southernbank, DongABank, ABBank, HDBank, VIB, OCB, SaigonBank, NCB. Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng thời gian từnăm 2008 – 2014. 1.7. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, tư duy logic. Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng bằng cách thống kê các số liệu thu thập được trong một chuỗi thời gian để lập bảng, biểu diễn trên biểu đồ để so sánh và đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam, so sánh mức độ đáp ứng về năng lực tài chính của các NHTMVN với chuẩn mực quốc tế theo mô hình CAMELS. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp tư duy logic để tiến hành phân tích chi tiết, lập luận, diễn giải và tổng hợp để trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét về đối tượng nghiên cứu, đồng thời đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam đến năm 2020. - Nguồn thu thập dữ liệu Nguồn thu thập dữ liệu chủ yếu từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của NHTM, website và ý kiến của cán bộ ngân hàng... Qua đó, có thể thu thập các dữ liệu cần thiết, cụ thể, chi tiết theo đúng nhu cầu nghiên cứu. Bên cạnh thông tin từ NHTM, có thể tìm kiếm dữ liệu qua các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp như Tổng cục thống kê, Thư viện quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước. - Xử lý thông tin Sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm của từng chỉ tiêu đánh giá NLTC trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu. 1.8. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại
- 9 Chương 3: Đo lường và đánh giá năng lực tài chính của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 theo mô hình CAMELS Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của NHTM Việt Nam 1.9. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Dựa trên những phân tích và trình bày về mô hình CAMELS, luận văn này đã tiến hành phân tích và đánh giá NLTC của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014. Qua đó kết quả đánh giá đã cho thấy một bức tranh khá toàn diện về NLTC của các NHTM Việt Nam và từ đó xác định NLTC của các NHTM Việt Nam có tuân theo khung an toàn CAMELS hay không. Đồng thời hệ thống lại những vấn đề cơ bản về các công thức định lượng kinh tế và ý nghĩa của nó đối với vấn đề phân tích. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua các chỉ tiêu CAMELS, từ đó để có những gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
- 10 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại 2.1.1. Khái niệm về năng lực tài chính của NHTM Năng lực tài chính không phải là một khái niệm mới, nó được sử dụng rất phổ biến khi đánh giá kết quả hoạt động của một đơn vị kinh doanh, tuy nhiên chưa có một khái niệm chính thống. Theo Từ điển tiếng Việt “Năng lực” có nghĩa là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Trong lĩnh vực tài chính, khi đề cập đến năng lực, ta có thể hiểu tức là nói đến khả năng của một chủ thể trên các lĩnh vực hoạt động. Khi đánh giá năng lực của 1 chủ thể, người ta thường xem xét trên nhiều khía cạnh như năng lực hoạt động, năng lực chuyên môn, năng lực điều hành, năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính, … Do đó, có thể nói năng lực tài chính là 1 khía cạnh khi đánh giá năng lực của 1 chủ thể. Ngoài ra, việc đánh giá năng lực tài chính của mỗi đối chủ thể cũng không giống nhau, do sự khác nhau về đặc điểm, mục tiêu hoạt động của chủ thể đó. Như vậy, với những phân tích trên, năng lực theo cách hiểu của tác giả là “khả năng để thực hiện một mục tiêu đề ra của chủ thể dựa trên một điều kiện môi trường cụ thể”. Tài chính là một phạm trù có nhiều nhà khoa học đưa ra nhiều quan điểm khác nhau. Dựa vào quan điểm của P.J.Drake, theo nghĩa hẹp, tài chính đơn thuần phản ánh hoạt động thu, chi tiền tệ của chính phủ: còn theo nghĩa rộng hơn, tài chính phản ánh các khoản vay và cho vay ảnh hưởng đến mức cung tiền trên thị trường. (Drake, 1980)
- 11 Ngoài ra, theo Giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ của nhóm tác giả Trường Đại học kinh tế TP.HCM (Sử Đình Thành – Vũ Thị Minh Hằng 2008, trang 1-2), đã nêu lên đặc điểm của phạm trù tài chính như sau: - Tài chính có đặc trưng không chỉ bao gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt hay các khoản tiền gửi mà còn dưới dạng các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu hay các công cụ nợ… miễn là các tài sản này được chấp nhận trên thị trường như là các công cụ trao đổi hay chuyển tải giá trị. - Tài chính liên quan đến việc chu chuyển các nguồn tài chính giữa các chủ thể với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm đến các chủ thể cần vốn. - Sự chu chuyển hay còn gọi là sự chuyển giao các nguồn lực tài chính bao gồm tiến trình: tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính”... Xuất phát từ bản chất NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Do đó, có thể hiểu tài chính NHTM là phương thức tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trên cơ sở các nội dung phân tích trên, ta có thể hiểu Năng lực tài chính NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để đáp ứng tối đa nhu cầu trong hoạt động kinh doanh của NHTM dựa trên mục tiêu đặt ra của NHTM. NLTC của NHTM chính là khả năng tài chính để ngân hàng thực hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. NLTC của ngân hàng không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.NLTC không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó. NLTC của NHTM cần được hiểu khác với NLTC của một doanh nghiệp. Bởi vì NLTC của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp,
- 12 là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời,… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả. Còn NLTC của một NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. NLTC của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng, là năng lực cốt lõi của một ngân hàng. Một NHTM có NLTC tốt phải là NHTM luôn duy trì được hoạt động bình thường và phát triển một cách ổn định, bền vững trong mọi điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước và trên thế giới; có khả năng cung cấp tín dụng có hiệu quả và các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế; NHTM luôn đáp ứng đầy đủ yêu cầu khách hàng về vốn và các dịch vụ ngân hàng phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong nước và thế giới. NHTM còn phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của mình một cách an toàn, không xảy ra những đổ vỡ hay phá sản. NLTC của một NHTM càng được đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường càng cao. Do vậy, NLTC của NHTM phải không ngừng được nâng cao và hoàn thiện và đó là điều kiện không thể thiếu được của bất cứ một NHTM nào. 2.1.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá NLTC của một NHTM, cơ bản bao gồm các chỉ tiêu như: quy mô vốn, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, chất lượng tài sản, khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời, chất lượng điều hành quản lý. Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống chỉ tiêu phản ánh NLTC là: - Phản ánh đúng bản chất của khái niệm NLTC của NHTM là khả năng về tài chính để giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả không chỉ trong ngắn hạn mà cả tiềm năng và xu hướng có tính dài hạn bền vững;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn