Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: FDI, tăng trưởng kinh tế, vai trò của chất lượng thể chế và môi trường vĩ mô
lượt xem 4
download
Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa FDI và tăng trưởng kinh tế; đánh giá khả năng hấp thụ dòng vốn FDI liên quan đến các yếu tố chất lượng thể chế, ổn định vĩ mô và chất lượng cơ sở hạ tầng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: FDI, tăng trưởng kinh tế, vai trò của chất lượng thể chế và môi trường vĩ mô
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ Hoàng Cự Phú FDI, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ VÀ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ Hoàng Cự Phú FDI, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ VÀ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã Số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong quá trình học tập để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trước đây. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn Hoàng Cự Phú
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ TÓM TẮT .......................................................................................................................... 1 Chương 1 ............................................................................................................................ 2 GIỚI THIỆU....................................................................................................................... 2 1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 5 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................................... 5 1.6 Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 5 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 7 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............. 7 2.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................. 7 2.1.2 Lý thuyết về các nhân tố hấp thụ dòng vốn FDI ....................................................... 9 2.1.2.1 Mô hình chiết trung-mô hình OLI .......................................................................... 9 2.1.2.2 Vai trò của thị trường tài chính trong mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ....................................................................................................................................... 10 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ......................................................................... 14 2.2.1 Tác động của FDI đến nước tiếp nhận đầu tư ......................................................... 14 2.2.1.1 FDI và hiệu ứng lan tỏa ........................................................................................ 14 2.2.1.2 Tác động của FDI đến xuất khẩu: ........................................................................ 18 2.2.1.3 Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế .......................................................... 21 2.2.2 Các nhân tố hấp thụ dòng vốn FDI ......................................................................... 25 2.2.2.1 Hệ thống tài chính nội địa .................................................................................... 25 2.2.2.2 Độ mở thương mại ............................................................................................... 26
- 2.2.2.3 Chất lượng của cơ sở hạ tầng nội địa ................................................................... 27 2.2.2.4 Môi trường kinh tế vĩ mô ..................................................................................... 28 Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 29 Chương 3 .......................................................................................................................... 31 DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 31 3.1 Nguồn dữ liệu ............................................................................................................. 31 3.2 Phương pháp ước lượng: ............................................................................................ 31 3.2.1 Phân tích hồi quy GMM với dữ liệu bảng động: .................................................... 31 3.2.2 Kiểm định củng cố: ................................................................................................. 36 Chương 4 .......................................................................................................................... 38 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................................................ 38 4.1 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................................... 38 4.2 Kết quả hồi quy mô hình GMM hệ thống với dữ liệu bảng động .............................. 39 4.3 Kết quả hồi quy với mô hình OLS ............................................................................. 49 4.4 Vấn đề nội sinh: .......................................................................................................... 52 Chương 5 .......................................................................................................................... 55 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 55 5.1 Tổng kết các kết quả của bài nghiên cứu ................................................................... 55 5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................... 56 5.3 Ưu điểm, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo...................................................... 57 Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................................ PHỤ LỤC ............................................................................................................................. Phụ lục 1: Danh sách các quốc gia ....................................................................................... Phụ lục 2: Chỉ số tự do kinh tế .............................................................................................
- DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc gia WB Ngân hàng thế giới GMM Gerneral method of movements OLS Phương pháp bình phương bé nhất IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Bảng mô tả các biến .......................................................................................... 32 Bảng 4.1: Ma trận hệ số tương quan. Thời kì 1996-2013 ................................................ 38 Bảng 4.2: Biến phụ thuộc: tăng trưởng GDP đầu người. Tất cả các quốc gia. Phương pháp ước lượng: System-GMM. Thời kì 1996-2013 ....................................................... 39 Bảng 4.3: Biến phụ thuộc: tăng trưởng GDP đầu người. Các nước thu nhập trung bình cao. Phương pháp ước lượng: System-GMM. Thời kì 1996-2013 .................................. 41 Bảng 4.4: Biến phụ thuộc: tăng trưởng GDP đầu người. Các nước thu nhập thấp và trung bình thấp. Phương pháp ước lượng: System-GMM. Thời kì 1996-2013 ......................... 43 Bảng 4.5: Biến phụ thuộc: tăng trưởng GDP đầu người. Tất cả các quốc gia. Phương pháp ước lượng: OLS. Trung bình thời kì 1996-2013 ..................................................... 49 Bảng 4.7: Biến phụ thuộc: tăng trưởng GDP đầu người. Tất cả các quốc gia. Phương pháp ước lượng: OLS. Trung bình thời kì 2004-2013 ..................................................... 52
- TÓM TẮT Luận văn thực hiện nhằm nghiên cứu tác động trực tiếp của dòng vốn đầu tư nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu vai trò của những yếu tố về chất lượng thể chế và ổn định vĩ mô trong mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được thiết lập dựa trên mô hình hồi quy đa biến, sử dụng các biến độc lập gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu nhập bình quân đầu người, tăng trưởng dân số, các biến về cấu trúc, thể chế và bất ổn vĩ mô. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp hồi quy GMM hệ thống với dữ liệu bảng động. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng phân tích độ nhạy của các kết quả với phương pháp OLS. Dữ liệu thu thập bao gồm 33 nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á và Châu Mỹ trong giai đoạn 1996- 2013. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy tác động trực tiếp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng cho thấy vai trò quan trọng của các nhân tố nội địa như chất lượng thể chế, sự ổn định vĩ mô và vài nhân tố cấu trúc trong mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng.
- Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Vai trò của FDI đến tăng trưởng kinh tế đã được tranh luận nhiều trong các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên các bằng chứng thực nghiệm cho thấy nhiều kết quả trái chiều. Các tranh luận gần đây tập trung vào các kênh truyền dẫn tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Vài ý kiến cho rằng FDI góp phần vào tăng trưởng kinh tế bằng việc tăng cường đổi mới công nghệ thông qua hiệu ứng lan tỏa tri thức và tư liệu sản xuất mới mà cụ thể là tiến trình lan tỏa công nghệ. Bên cạnh đó, cũng có nhiều nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của thị trường tài chính của nước sở tại. Cuối cùng, vài tác giả khác cho rằng sự đóng góp của FDI phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh cụ thể của nước tiếp nhận đầu tư. Sự lan tỏa công nghệ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Các nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh sự phụ thuộc của tỉ lệ tăng trưởng kinh tế vào vị thế công nghệ hiện tại của một quốc gia đối với các quốc gia khác. Vì thế, tỉ lệ tăng trưởng ở các nước đang phát triển được giải thích bởi quá trình “đuổi bắt” về công nghệ. Trong các mô hình về lan tỏa công nghệ, tỉ lệ tăng trưởng của các nước đang phát triển phụ thuộc vào mức độ chấp nhận và sự theo đuổi các công nghệ mới đang được sử dụng ở các quốc gia tiên tiến. Sự lan tỏa công nghệ có thể được diễn ra qua nhiều kênh truyền dẫn khác nhau, chẳng hạn như việc nhập khẩu các sản phẩm công nghệ cao, tiếp thu nền công nghệ và kĩ năng quản lý. Bên cạnh các kênh này thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp của các tập đoàn đa quốc gia được xem như là một kênh truyền dẫn chính cho việc tiếp cận nền khoa học tân tiến của thế giới bởi vì họ nắm giữ những công nghệ hiện
- đại, và chiếm một tỉ lệ rất lớn trong tổng đầu tư vào R&D của thế giới kết luận rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài làm gia tăng tỉ lệ tiến bộ kĩ thuật ở nước sở tại thông qua tác động lan tỏa các công nghệ tiên tiến hơn, kĩ năng quản lý… được sử dụng bởi các công ty nước ngoài. Mặc dù tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế là không rõ ràng, tuy nhiên Laura Alfaro, Areendam Chanda, Sebnem Kalemli-Ozcan, Selin Sayek (2003), trong bài nghiên cứu của mình đã kết luận rằng đối với các quốc gia có thị trường tài chính đủ phát triển thì kết quả cho thấy FDI tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu này tranh luận rằng sự phát triển của hệ thống tài chính của nước tiếp nhận đầu tư là một điều kiện cần quan trọng để truyền dẫn tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Hệ thống tài chính nâng cao hiệu quả phân phối của nguồn vốn và cải thiện khả năng thu hút dòng vốn FDI của một quốc gia. Cụ thể, một hệ thống tài chính phát triển có thể đóng góp vào quá trình truyền dẫn công nghệ liên quan đến FDI. Sự bùng nổ về dòng vốn đầu tư nước ngoài trong thập kỉ trước đã gây ra nhiều tranh luận về những nhân tố chính góp phần vào việc thu hút dòng vốn này1. Alguacil, M., Cuadros, A. và Orts, V. (2011) đã cố gắng khai thác những nhân tố không đồng nhất giữa các quốc gia trong việc thu hút dòng vốn FDI. Tính không đồng nhất của các nước sở tại liên quan đến nhiều khía cạnh được đề cập trong các nghiên cứu trước đây là “khả năng hấp thụ- là khả năng phản ứng thành công trước những cơ hội cũng như thách thức mang lại từ những công ty nước ngoài liên quan đến các khía cạnh như vốn con người, sự phát triển của thị trường tài chính, độ mở thương mại, và mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng”. Những khả năng này dường như là điều kiện tiên quyết đối với nước sở tại để có thể nhận được những lợi ích từ dòng vốn FDI. Kết quả nghiên cứu của các ông 1 xem Campos và Kinoshita (2008).
- cho thấy tầm quan trọng của sự ổn định vĩ mô trong và ngoài nước (được đo lường bằng lạm phát trong nước và nợ nước ngoài), cũng như chất lượng của các định chế tài chính khi đánh giá tác động kinh tế của FDI. Các ông kết luận rằng ở các nước đang phát triển thì các chính sách của chính phủ được thiết kế để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài là chưa đủ để tạo ra tăng trưởng kinh tế, mà việc cải thiện môi trường đầu tư thông qua các điều kiện về môi trường thể chế và vĩ mô tốt hơn là một kim chỉ nam cho các nước này. Theo báo cáo vĩ mô năm 2014 của Ủy Ban Kinh Tế Quốc Hội, đầu tư của khu vực tư nhân có sự suy giảm từ 38.9% năm 2012 xuống còn 37.6% năm 2013, trong khi đó đối với khu vực FDI, mặc dù chỉ chiến hơn 22% tổng vốn đầu tư nhưng tốc độ tăng trưởng của khu vực này đạt mức cao nhất 9.9% năm 2013 so với 1.4% trong năm 2012. Điều đáng mừng là dòng vốn này ngày càng tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực sản xuất với những dự án có quy mô lớn của các tập đoàn đa quốc gia. Điều này càng khẳng định vai trò của dòng vốn FDI trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh kinh tế thế giới hội nhập và sắp tới khi Việt Nam gia nhập khối cộng đồng ASEAN năm 2015, đây là một cơ hội và cũng là một thách thức lớn đối với kinh tế Việt Nam. Việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp và việc cải thiện môi trường đầu tư là một vấn đề cấp thiết trong quá trình phát triển kinh tế. Do đó tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá và đưa ra những khuyến nghị cần thiết cho việc thu hút và phát huy những tác động tích cực của dòng vốn FDI. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm, đề tài này nhằm giải quyết hai vấn đề sau:
- Thứ nhất, đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, đánh giá khả năng hấp thụ dòng vốn FDI liên quan đến các yếu tố chất lượng thể chế, ổn định vĩ mô và chất lượng cơ sở hạ tầng. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung vào 33 các nước đang phát triển thuộc châu Á và châu Mỹ trong giai đoạn 1996-2013. Từ đó rút ra kết luận cho Việt Nam. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Về mặt cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu trước, bài luận văn tổng hợp một cách có hệ thống kết quả của các tác giả trên thế giới. Về nghiên cứu thực nghiệm, bài nghiên cứu sử dụng hồi quy dữ liệu bảng và dữ liệu chéo đối với các nước đang phát triển từ châu Mỹ Latin, châu Phi và châu Á bằng hai phương pháp hồi quy: phương pháp bình phương bé nhất và phương pháp GMM hệ thống. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Bài nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng cho thấy tầm quan trọng của việc cải cách môi trường thể chế cũng như ổn định vĩ mô đến việc thu hút và nâng cao lợi ích nhận được từ FDI đến tăng trưởng kinh tế. 1.6 Kết cấu của luận văn Dựa trên mục đích nghiên cứu Bài luận văn được bố cục như sau. Chương 1 giới thiệu. Chương 2 tổng quan các nghiên cứu trước đây về FDI và tăng
- trưởng kinh tế. Chương 3 phương pháp nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả hồi quy. Chương 5 tổng kết, khuyến nghị, chỉ ra những mặt hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng Mô hình tăng trưởng Solow là một mô hình về cơ chế tăng trưởng kinh tế do Robert Solow và Trevor Swan (1956) xây dựng rồi được các học giả kinh tế khác bổ sung. Solow đã nhận được giải Nobel về kinh tế năm 1987 nhờ cống hiến này. Mô hình này còn gọi là Mô hình tăng trưởng tân cổ điển vì một số giả thiết của mô hình dựa theo lý luận của kinh tế học tân cổ điển. Mô hình này còn có cách gọi khác, đó là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, bởi vì không liên quan đến các nhân tố bên trong, cuối cùng tăng trưởng của một nền kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các yếu tố bên ngoài, đó là công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền vững. Mô hình tăng trưởng Solow mở rộng mô hình tăng trưởng của Harrod– Domar (1946) bằng việc thêm vào lao động như là một yếu tố sản xuất, và tỉ lệ giữa lao động và vốn là không cố định. Điều này cho phép tách biệt giữa thâm dụng vốn và tiến trình công nghệ. Mô hình này dựa trên một số giả định sau: Giá cả linh hoạt trong dài hạn. Đây là một quan điểm của kinh tế học tân cổ điển. Khi này, lao động L được sử dụng hoàn toàn, và nền kinh tế tăng
- trưởng hết mức tiềm năng và ổn định. Đồng thời toàn bộ tiết kiệm sẽ chuyển hóa thành đầu tư. Mức sản lượng thực tế Y phụ thuộc vào lượng lao động L, lượng tư bản K vài năng suất lao động A. Từ đó, ta có một hàm sản xuất vĩ mô Y = F(A,L,K). Giả thiết là hàm này có dạng Cobb-Douglas, tức là: Nền kinh tế đóng cửa và không có sự can thiệp của Chính phủ. Có sự khấu hao tư bản. Khi có đầu tư mới, trữ lượng vốn tăng lên. Nhưng đồng thời, vốn cũng bị khấu hao theo thời gian. Khi đó lượng vốn mới có sẽ bằng lượng vốn mới tạo ra từ đầu tư, trừ đi các khoản hao mòn. Tư bản K và lao động L tuân theo Quy luật lợi tức biên giảm dần. Có nghĩa là khi tăng k thì ban đầu y tăng rất nhanh đến một lúc nào đó nó tăng chậm lại. Một số kết luận của mô hình Solow: Đầu tiên, mô hình này chỉ ra trạng thái dừng của nền kinh tế. Trạng thái dừng là điểm cân bằng mà ở đó lượng vốn giữ nguyên không đổi, bởi vì lượng đầu tư để tạo ra vốn mới mỗi năm chỉ đủ để bù trừ phần vốn bị hao mòn. Khi vốn không tăng thì sản lượng cũng sẽ không tăng. Vì vậy, ở trạng thái dừng, lượng vốn trên một lao động là cố định, và sản lượng trên một lao động là cố định. Vốn và lao động không tăng thì tổng sản lượng cũng là cố định. Đây là hệ quả của hàm sản xuất có hiệu suất biên giảm dần. Nếu vốn tiếp tục tăng, sản lượng sẽ tăng nhưng với tốc độ giảm dần. Do vậy, thu nhập dành cho tiết kiệm cũng tăng với tốc độ giảm dần, và đầu tư tăng cũng với tốc độ giảm dần. Vì vậy, luôn luôn tồn tại một “trạng thái dừng” của nền kinh tế, nơi mà mọi biến số đều
- hội tụ về một giá trị cố định. Như vậy, mô hình Solow dự đoán rằng những nước có tăng trưởng dân số cao hơn sẽ có mức vốn và thu nhập trên lao động thấp hơn trong dài hạn. Mô hình giải thích được sự tăng trưởng đều đặn của thu nhập bình quân một số nước là do tốc độ tăng trưởng về công nghệ. Còn tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng Y là do tăng trưởng lao động và tăng trưởng công nghệ kết hợp. 2.1.2 Lý thuyết về các nhân tố hấp thụ dòng vốn FDI 2.1.2.1 Mô hình chiết trung-mô hình OLI Học thuyết này được phát triển bởi Dunning (1980) kế thừa tất cả những ưu điểm của các học thuyết khác về FDI. Một công ty có lợi thế tiến hành FDI khi có lợi thế về OLI, trong đó: O: Lợi thế về sở hữu bao gồm lợi thế cạnh tranh về thương hiệu, kĩ thuật sản xuất, hiệu suất theo quy mô. L: Lợi thế về khu vực bao gồm tài nguyên, quy mô, sự tăng trưởng của thị trường, chất lượng cơ sở hạ tầng và các chính sách chính phủ. I : Lợi thế về nội bộ hóa gồm cắt giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế. \
- Nguồn: Dunning (1981) Các loại lợi thế Sở hữu Khu vực Nội bộ hóa Hình thức Cấp phép Có Không Không thâm nhập Xuất khẩu Có Có Không thị trường FDI Có Có Có 2.1.2.2 Vai trò của thị trường tài chính trong mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Phần này tôi sẽ trình bày khung lý thuyết của Niels Hermes và Robert Lensink (2003), “Foreign direct investment, financial development and economic growth” được đăng trên tạp chí The Journal of Development Studies về vai trò của hệ thống tài chính được xem như một nhân tố hấp thụ dòng vốn FDI. Mô hình của các ông dựa trên giả định rằng tiến trình công nghệ được thực hiện thông qua các hàng hóa vốn sẵn có2 của xã hội. Trong xã hội bao gồm nhà sản xuất, người phát minh và người tiêu dùng. Mỗi nhà sản xuất thuê N hàng hóa vốn khác nhau để tạo ra một loại hàng hóa vốn (phát minh). Nhà sản xuất có quyền sở hữu độc quyền về sự sản xuất và bán các loại hàng hóa vốn này (phát minh). Giá bán các phát minh Pj được xác định bằng cách tối đa hóa giá trị hiện tại của lợi nhuận từ việc phát minh, (và sản xuất trong các thời kì), V(t). Barro và Sala-I-Martin (1995), giả định rằng không có rào cản gia nhập của các nhà phát minh, và chỉ ra điểm cân bằng với R&D dương (tại chi phí và tăng N, tỉ suất sinh lợi cố định được xác định như sau: 2 Hàng hóa vốn được tạo ra bởi xã hội thông qua tiết kiệm tài sản và có thể đầu tư vào phương tiện sản xuất. Trong thuật ngữ kinh tế, hàng hóa vốn có thể được xem là hữu hình. Chúng được sử dụng để sản xuất hàng hóa hay dịch vụ trong một thời gian nhất định. Chủ sở hữu của hàng hóa vốn có thể là có nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp hay chính phủ.
- Trong đó, đo lường tỉ trọng vốn trong thu nhập (tương tự như hệ số trong phương trình Cobb-Douglas) và L là lao động đầu vào. FDI được đưa vào trong mô hình với giả định là tồn tại chi phí nâng cấp cố định là 1, và chi phí thiết lập cố định ban đầu (chi phí R&D, Chi phí nghiên cứu một hàng hóa (chi phí phát minh) được giả định là như nhau đối với tất cả các hàng hóa. Theo Borensztein (1998), các chi phí R&D phụ thuộc vào FDI: FDI tăng dẫn đến chi phí phát minh giảm. Điều này phản ánh rằng việc đầu tư vào “bắt chước công nghệ” thì rẻ hơn là đầu tư vào phát minh công nghệ mới, và khả năng bắt chước tăng lên khi mà càng có nhiều hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài. Vì thế, chi phí phát minh ( sử dụng FDI=F) là một hàm nghịch biến với FDI: = f(F), F < 0. Tác động của khu vực tài chính trong trong mô hình thông qua A. Điều dễ hiểu rằng hệ thống tài chính có thể làm tăng tỉ lệ tăng trưởng bằng cách củng cố mức trung bình của công nghệ (xem bên dưới). Vì thế, A là hàm của sự phát triển hệ thống tài chính (H); A=h(H), H > 0. Điều này có nghĩa là: Để liên kết các vấn đề trên với tăng trưởng kinh tế, tác giả xem xét về hành vi của hộ gia đình. Các hộ gia đình tối đa hóa độ hữu dụng của mình trong giới hạn ngân sách. Trong điều kiện Euler nổi tiếng về tốc độ tăng trưởng tiêu dùng, gc = (1-r-trong đó là độ nhạy cảm của hữu dụng biên và là lãi suất chiết khấu. Trong giai đoạn ổn định thì tốc độ tăng trưởng tiêu dùng bằng tốc độ tăng trưởng đầu ra, g.
- Từ phương trình (2), ta suy ra: Điều dễ dàng thấy là FDI tăng sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng đầu ra tăng và tác động của FDI phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của hệ thống tài chính. FDI tăng làm giảm chi phí thiết lập (đối với sự thích ứng công nghệ) và làm tăng tỉ suất sinh lợi trên tài sản (r). Từ đó làm tăng tiết kiệm và vì thế làm tăng tốc độ tăng trưởng tiêu dùng và đầu ra. Tác động này càng lớn hơn khi mức độ công nghệ của một nước càng cao, và hệ thống tài chính phát triển hơn. Giả định chính yếu của mô hình trên là hệ thống tài chính nội địa tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua mức độ công nghệ. Cụ thể như sau: Đầu tiên, hệ thống tài chính tác động đến hiệu quả phân phối của các nguồn lực tài chính đối với các dự án đầu tư. Vì thế, hệ thống tài chính đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua hai kênh truyền dẫn. Một mặt, hệ thống tài chính huy động tiết kiệm, điều này làm tăng nguồn lực cho đầu tư. Mặt khác, nó kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư (làm giảm chi phí thu thập thông tin); điều này làm tăng hiệu quả của các dự án đầu tư (Greenwood và Jovanovic, 1990); (Levine, 1991); (Saint-Paul, 1992). Hệ thống tài chính càng phát triển, nó càng giúp huy động tiết kiệm, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư, và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, các dự án đầu tư liên quan đến việc nâng cấp hay phát triển một công nghệ mới thì rủi ro hơn các dự án đầu tư khác. Hệ thống tài chính nói chung hay các định chế tài chính nói riêng có thể làm giảm những rủi ro này và thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp công nghệ hiện
- tại hoặc theo đuổi một công nghệ mới được giới thiệu bởi các công ty nước ngoài. Vì thế, hệ thống tài chính tác động đến tốc độ đổi mới công nghệ và thúc đẩy tăng trưởng (Huang và Xu, 1999). Quan điểm này vẫn đúng đối với việc đổi mới công nghệ bắt nguồn từ một hay nhiều kênh truyền dẫn của việc lan truyền công nghệ từ FDI được thảo luận ở trên. Hệ thống tài chính càng phát triển thì càng giúp giảm thiểu những rủi ro liên quan đến việc đầu tư nâng cấp và đổi mới công nghệ. Thứ ba, khi xem xét những kênh truyền dẫn lan truyền công nghệ, điều dễ dàng thấy rằng trong nhiều trường hợp các công ty nội địa cần đầu tư khi nâng cấp hay đổi mới công nghệ. Kết quả vẫn đúng khi các công ty nội địa đầu tư phát triển kỹ năng của người lao động (hiệu ứng đào tạo). Tuy nhiên, các dự án này cần phải được tài trợ. Sự phát triển của hệ thống tài chính ít nhất có thể quyết định một phần phạm vi mà các công ty nội địa có thể nhận ra kế hoạch đầu tư của họ trong trường hợp được tài trợ từ bên ngoài. Cuối cùng, sự phát triển của hệ thống tài chính có thể quyết định phạm vi mà các công ty nước ngoài có thể được tài trợ cho hoạt động đổi mới công nghệ. FDI được đo lường một phần bởi dòng FDI trực tiếp vào nước tiếp nhận đầu tư, một phần khác chính từ nguồn tài trợ trong nước cho các dự án này (Borensztein, 1998). Vì thế, sự hiện hữu và chất lượng của thị trường tài chính nội địa có thể ảnh hưởng FDI và tác động của nó lên việc lan truyền công nghệ ở nước tiếp nhận đầu tư. Quá trình lan truyền công nghệ có thể hiệu quả hơn một khi thị trường tài chính ở nước tiếp nhận đầu tư phát triển tốt hơn, bởi vì nó cho phép các công ty đa quốc gia hợp tác đầu tư khi tham gia vào nước tiếp nhận đầu tư. Vì thế, FDI và thị trường tài chính nội địa là bổ trợ cho nhau trong quá trình lan tỏa công nghệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn