Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giá chứng khoán và giả thuyết thị trường hiệu quả - bằng chứng tù kiểm định tính dừng dữ liệu bảng có xét đến điểm gãy cấu trúc
lượt xem 4
download
Mục đích của nghiên cứu này là để xem xét liệu thị trường chứng khoán có tuân theo giả thuyết thi trường hiệu quả hay không bằng cách sử dụng phương pháp kiểm định tính dừng dữ liệu bảng có xem xét nhiều điểm gãy cấu trúc cho nhiều thị trường với mức độ phát triển khác nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giá chứng khoán và giả thuyết thị trường hiệu quả - bằng chứng tù kiểm định tính dừng dữ liệu bảng có xét đến điểm gãy cấu trúc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------o0o------- NGÔ THÚC NGÂN GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ BẰNG CHỨNG TỪ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG DỮ LIỆU BẢNG CÓ XÉT ĐẾN ĐIỂM GÃY CẤU TRÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------o0o------- NGÔ THÚC NGÂN GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ BẰNG CHỨNG TỪ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG DỮ LIỆU BẢNG CÓ XÉT ĐẾN ĐIỂM GÃY CẤU TRÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đạt Chí Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DẠNH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU …………………..............................................................1 1.1. Lý do của nghiên cứu: ........................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của nghiên cứu: ................................................................................... 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 4 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ ............................ 5 2.1. Khái niệm thị trường hiệu quả:....................................................................... 5 2.2. Các giả thuyết của thị trường hiệu quả: .......................................................... 6 2.3. Đặc điểm của thị trường hiệu quả: ................................................................. 7 2.4. Những hình thái của thị trường: ..................................................................... 8 2.4.1. Các mức độ thông tin: .............................................................................. 8 2.4.2. Các mức độ thị trường ............................................................................. 8 2.5. Các công cụ phân tích trong thị trường hiệu quả: ........................................ 11 2.5.1. Mức độ thứ nhất: Thị trường hiệu quả dạng yếu: .................................. 11 2.5.2. Mức độ thứ hai: Thị trường hiệu quả dạng trung bình: ......................... 12 2.5.3. Mức độ thứ ba: Thị trường hiệu quả dạng mạnh ................................... 12 2.6. Các tranh luận về giải thuyết thị trường hiệu quả(EMH):............................ 13 2.7. Giả thuyết EMH, mô hình trò chơi trung thực và những bước đi ngẫu nhiên: 15 2.8. Kiểm chứng thị trường hiệu quả:.................................................................. 18 2.8.1. Khái niệm kiểm chứng thị trường hiệu quả: .......................................... 18 2.8.2. Kiểm chứng thị trường hiệu quả dạng yếu: ........................................... 19 2.8.3. Kiểm chứng đối với thị trường hiệu quả dạng trung bình: .................... 21 2.8.4. Kiểm định thị trường hiệu quả dạng mạnh: ........................................... 24
- CHƯƠNG III: KIỂM ĐỊNH THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ DẠNG YẾU CHO 26 NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ 32 NƯỚC PHÁT TRIỂN ................................... 25 3.1. Quan điểm của những nghiên cứu gần đây: ..................................................... 25 3.2. Mô hình: ........................................................................................................... 29 3.2.1. Mô hình Carrion-i-Silvestre và cộng sự năm 2005: .................................. 29 3.2.2. Mô hình xác định vị trí điểm gãy: ............................................................. 30 3.3. Dữ liệu: ............................................................................................................ 31 3.4. Kết quả thực nghiệm: ....................................................................................... 34 3.5. So sánh kết quả với các tài liệu: ....................................................................... 51 3.6. Thảo luận thêm về các điểm gãy ước tính: ...................................................... 53 3.7. Gợi ý chính sách: ............................................................................................. 54 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn: “Giá chứng khoán và giả thuyết thị trường hiệu quả - bằng chứng tù kiểm định tính dừng dữ liệu bảng có xét đến điểm gãy cấu trúc”là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và rõ ràng. TPHCM ngày 1 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: So sánh những kết quả trước đây từ nhiều kiểm định nghiệm đơn vị khác nhau cho thị trường chứng khoán…………………………………………….trang 26 Bảng 3.2: Kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định tính dừng dữ liệu bảng không xét đến điểm gãy cấu trúc cho 32 nước phát triển………………………………..trang 34 Bảng 3.3: Kiểm định tính dừng và kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu bảng không có điểm gãy cho 26 nước đang phát triển………………………………………..trang 40 Bảng 3.4: Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng với điểm gãy cấu trúc cho 32 nước phát triển…………………………………………………………………………..trang 48 Bảng 3.5: Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng với điểm gãy cấu trúc cho 26 nước đang phát triển……………………………………………………………………...trang 49
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Các dạng thị trường hiệu quả……………………………………....trang 10 Hình 3.1: Chỉ số giá chứng khoán tại 26 nước đang phát triển ……..……….trang 32 Hình 3.2: Chỉ số giá chứng khoán tại32 nước phát triển……………………..trang 33 Hình 3.3: Phương pháp LLC cho 32 nước phát triển…………………………trang 35 Hình 3.4: Phương pháp Breitung cho 32 nước phát triển………….…………trang 36 Hình 3.5: Phương pháp IPS cho 32 nước phát triển…………….....…………trang 37 Hình 3.6: Phương pháp ADF cho 32 nước phát triển………….…………..…trang 38 Hình 3.7: Phương pháp PP cho 32 nước phát triển………….…………..……trang 39 Hình 3.8: Phương pháp Hadri cho 32 nước phát triển………….………….…trang 40 Hình 3.9: Phương pháp LLC cho 26 nước đang phát triển………….……..…trang 41 Hình 3.10: Phương pháp Breitung cho 26 nước đang phát triển……………..trang 42 Hình 3.11: Phương pháp IPS cho 26 nước đang phát triển………..…………trang 43 Hình 3.12: Phương pháp ADF cho 26 nước đang phát triển……....…………trang 44 Hình 3.13: Phương pháp PP cho 26 nước đang phát triển………...…………trang 45 Hình 3.14: Phương pháp Hadri cho 26 nước đang phát triển…………...……trang 46
- DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT EMH: giả thuyết thị trường hiệu quả TTCK: Thị trường chứng khoán
- 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do của nghiên cứu: Giả thuyết thị trường chứng khoán hiệu quảđược đề xuất bởi Fama (1970), theo đó khi thị trường là hiệu quả dạng yếu, chuyển động của giá cổ phiếu được mô tả bằng bước đi ngẫu nhiên. Khi một chuỗi dữ liệu chỉ số chứng khoán tuân theo bước đi ngẫu nhiên sẽ không tồn tại hiện tượng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường. Ngược lại, nếu giá cổ phiếu hội tụ về giá trị trung bình hay có tính dừng nghĩa là mức giá sẽ trở lại xu hướng theo thời gian. Từ quan điểm đầu tư, điều này đảm bảo rằng người ta có thể dự báo biến động giá cổ phiếu trong tương lai dựa trên hành vi trong quá khứ, và chiến lược kinh doanh có thể được phát triển để thu lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Trước đây có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề tính dừng trong giá cổ phiếu bằng cách sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưng không có sự đồng thuận giữa các nghiên cứu do những kết quả không thuyết phục do những vấn đề sau: Đầu tiên, tôinhận thấy rằng có rất ít các nghiên cứu về thị trường hiệu quả quan tâm đến mức độ phát triển kinh tếkhác nhau ở các thị trường chứng khoán. Tại các thị trường phát triển, việc nới lỏng lãi suất, sự linh hoạt tỷ giá hối đoái và việc tư nhân hóa ngân hàng thường tự do hơn so với tại các thị trường mới nổi. Bên cạnh đó, so với ở thị trường phát triển, thị trường mới nổi là tương đối cô lập đối với thị trường vốn của các nước khác và có một mối tương quan tương đối thấp với các thị trường phát triển mạnh, đặc biệt là Hoa Kỳ. Thứ hai, bất chấp có rất nhiều các nghiên cứu về hành vi của giá cổ phiếu, kết quả thường cho thấy đặc điểm của sự biến động của chỉ số giá là bất biến theo thời gian (time-invariant). Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây thấy rằng chỉ số giá cổ phiếu có xu hướng được xác định như một quá trình tạo dữ liệu phi tuyến tính (non-linear data-generating process). Điều này cho thấy biến động là không bất
- 2 biến theo thời gian. Do đó, độ tin cậy của kết quả của các nghiên cứu hiện tại cần được đặt câu hỏi (xem Kanas, 2001; Narayan, 2005; Qi, 1999). Thứ ba,phần lớn các nghiên cứu áp dụng các phương pháp truyền thống để kiểm định giả thuyết tồn tại nghiệm đơn vị của giá cổ phiếu. Dễ thấy rằng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp truyền thống là không mạnh mẽ nếu chuỗi dữ liệu tồn tại điểm gãy cấu trúc (xem Perron, 1989).Xem hình 3.1 và 3.2 chúng ta có thể thấy hầu hết các chuỗi giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi nhiều điểm gãy cấu trúc. Các điểm gãy cấu trúc này có thể liên quan với các sự kiện trong nước hay quốc tế như tự do hóa thị trường tài chính, sự hội nhập, những quy định mới hay toàn cầu hóa,…Việc xem xét các điểm gãy cấu trúc cho phép chúng ta có được thông tin chi tiết hơn về hành vi của giá cổ phiếu. Cuối cùng,rất nhiều tài liệukiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định tính dừng dữ liệu bảngkhông cho phépmột cách rõ ràngchosự phụ thuộcchéo giữa các chuỗi dữ liệu, dẫn đến sự thiếu sót của kết quả (large size distortion) (xemBanerjeevà cộng sự năm2005, MaddalavàWu năm1999;O'Connell năm1998) Vì vậy để khắc phục những hạn chế của những nghiên cứu trước đây tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
- 3 1.2. Mục tiêu của nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu này là để xem xét liệu thị trường chứng khoán có tuân theo giả thuyết thi trường hiệu quả hay không bằng cách sử dụng phương pháp kiểm định tính dừng dữ liệu bảng có xem xét nhiều điểm gãy cấu trúc cho nhiều thị trường với mức độ phát triển khác nhau. Đây là một vấn đề đáng quan tâm, bởi vì có một liên kết chặt chẽ giữa thị trường chứng khoán và nền kinh tế. Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm thừa nhận rằng việc cho phép thay đổi cấu trúc tiềm năng trong chuỗi dữ liệu kinh tế và sự phụ thuộc chéo là một vấn đề quan trọng quyết định đến kết quả của kiểm định thị trường hiệu quả, xong rất ít nghiên cứu xem xét điểm gãy cấu trúc trong dữ liệu bảng qua đó cho phép sự phụ thuộc chéo giữa các quốc gia. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là chỉ số giá chứng khoán của 32 nước phát triển là: Australia, Áo, Bỉ, Canada, Croatia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Iceland, Ireland, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Liên bang Nga, Cộng hòa Slovakia, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Ukraine, Anh và Hoa Kỳ và 26 nước đang phát triển là Argentina, Bangladesh, Botswana, Brazil, Chile, Trung Quốc, Hungary, Colombia, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Jamaica, Kenya, Ecuador, Mexico, Malaysia, Mauritius, Pakistan, Peru, Philippines, Saudi Arabia , Việt Nam, Thái Lan, Trinidad và Tobago, Thổ Nhĩ Kỳ, và Zambia.
- 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp kiểm định tính dừng dữ liệu bảng của Carrion-i-Silvestre và cộng sự năm 2005 (CBL) để kiểm định tính dừng dữ liệu bảng và dữ liệu chuỗi thời gian đơn lẻ với đa điểm gãy cấu trúc cho chỉ số chứng khoán 26 nước đang phát triển và 32 nước phát triển. Đối với kiểm định cho chuỗi dữ liệu của từng nước, giá trị ý nghĩa hữu hạn mẫu (finite sample critical value) được tính toán theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo với 20000 lần chọn mẫu. Đối với kiểm định dữ liệu bảng, để cho phép sự phụ thuộc chéo, tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu có hoàn lại boostrap. 1.5. Bố cục luận văn: Bố cục luận văn được trình bày như sau: Chương hai trình bày lý thuyết về thị trường hiệu quả, Chương 3 đưa ra kiểm định tính dừng dữ liệu bảng cho chuỗi chỉ số cổ phiếu của 32 nước phát triển và 26 nước đang phát triển bao gồm: mục 1 trình bày tổng quan về những nghiên cứu trước đây, mục 2 trình bày mô hình nghiên cứu, mục 3 trình bày kết quả thực nghiệm, mục 4 trình bày so sánh với những nghiên cứu trước đây, mục 5 trình bày thảo luận thêm về điểm gãy cấu trúc và mục 6 trình bày gợi ý chính sách. Phần cuối cùng là kết luận.
- 5 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ 2.1. Khái niệm thị trường hiệu quả: Thị trường chứng khoán được xem là hiệu quả khi thị trường đồng thời thỏa mãn các điều kiện của một thị trường hiệu quả hoàn hảo. Thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt phân phối tức là thị trường có khả năng phân phối các nguồn vốn đầu tư được cung cấp bởi các nhà đầu tư đến tay người sử dụng tốt nhất, tạo ra lợi nhuận tốt nhất. Thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt chi phí giao dịch khi các tác nhân kiến tạo thị trường như các nhà môi giới, các nhà tiếp thị chứng khoán được hoạt động trong môi trường cạnh tranh nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho mình, chi phí giao dịch bằng 0. Thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt thông tin khi giá chứng khoán phản ánh trung thực và đầy đủ các thông tin có liên quan trên thị trường. Tuy ba mặt cấu thành này của thị trường hiệu quả có sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau, nhưng trong lí thuyết thị trường hiệu quả, chúng ta giả định là thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt thông tin vì điều kiện hiệu quả về mặt thông tin là hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của toàn thị trường. Dưới góc độ nghiên cứu này, thị trường hiệu quả là thị trường trong đó giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ tức thời tất cả thông tin hiện có trên thị trường. Khi giả thuyết này đúng có nghĩa là giá cả chứng khoán được xác định tại mức cân bằng và phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị trường; việc giá tăng hay giảm là do và chỉ do nó phản ứng đối với các thông tin mới. Mục đích của việc nghiên cứu học thuyết EMH là để trả lời cho câu hỏi tại sao một thị trường tài chính hoạt động tốt lại loại bỏ được tình trạng lợi nhuận quá cao trong một thời gian dài.
- 6 2.2. Các giả thuyết của thị trường hiệu quả: Thứ nhất thị trường hiệu quả nó đòi hỏi một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, họ tiến hành phân tích và định giá các loại chứng khoán một cách hoàn toàn độc lập với nhau. Thứ hai những thông tin mới về chứng khoán được công bố trên thị trường một cách ngẫu nhiên và tự động, và việc quyết định về thời điểm công bố thông tin cũng độc lập lẫn nhau. Thứ ba các nhà đầu tư luôn tìm mọi cách điều chỉnh giá chứng khoán thật nhanh nhằm phản ánh chính xác ảnh hưởng của thông tin. Mặc dù sự điều chỉnh của giá có thể là không hoàn hảo, tuy nhiên nó không hề ưu tiên cho một mặt nào. Có khi sự điều chỉnh là quá mức, cũng có khi là dưới mức cần thiết, nhưng ta không thể dự đoán được điều gì sẽ xảy ra ở mỗi thời điểm xác định. Giá chứng khoán được điều chỉnh một cách nhanh chóng là bởi số lượng lớn các nhà đầu tư với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cạnh tranh với nhau. Thứ tư vì giá chứng khoán điều chỉnh theo tất cả những thông tin mới nên giá của những chứng khoán này sẽ phản ánh tất cả các thông tin có sẵn và được công bố rộng rãi ở mọi thời điểm. Vì thế mà nó sẽ phản ánh không thiên lệch tất cả những thông tin có sẵn hiện thời và đã bao gồm rủi ro của việc nắm giữ chứng khoán. Như vậy trong một thị trường vốn hiệu quả, khó có một nhà đầu tư nào đánh bại được thị trường và duy trì được tỉ suất sinh lợi lâu. Tỷ suất sinh lợi mong đợi trong mức giá hiện tại của chứng khoán sẽ phản ánh rủi ro tương ứng của nó, có nghĩa là các nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá thông tin hiệu quả sẽ nhận được một tỷ suất sinh lợi phù hợp với rủi ro phải gánh chịu chứng khoán đó.
- 7 2.3. Đặc điểm của thị trường hiệu quả: Thị trường hiệu quả có một số đặc điểm chủ yếu sau: Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này. Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó. Mọi có gắng để có thu nhập tăng thêm do khai thác các thông tin trên thị trường hiệu quả đều đem lại mức thu nhập thấp hơn chi phí bỏ ra. Trên thị trường hiệu quả thì các chứng khoán sẽ được mua/bán, trao đổi ngang giá trên các sàn giao dịch chứng khoán, do đó sẽ không có cơ hội một cách hệ thống để một số người mua ép giá cổ phiếu hoặc thổi phồng mức giá khi bán (hiện tượng làm giá) hoặc có cơ hội để kiếm lời chênh lệch thông qua nghiệp vụ arbitrage. Người chơi luôn được tin tưởng rằng thị trường đối xử công bằng với tất cả mọi người. Giá cả chứng khoán tăng hay giảm do một nguyên nhân duy nhất là giá chứng khoán phản ứng trước những thông tin mới xuất hiện trên thị trường. Do những thông tin này xuất hiện một cách ngẫu nhiên, không thể dự đoán trước được nên giá cả chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên và không thể dự đoán trước được trong thị trường hiệu quả. Tuy nhiên, cần phân biệt tính ngẫu nhiên của giá với sự bất hợp lí về mức giá. Nếu giá cả được hình thành một cách hợp lí thì chỉ những thông tin mới mới làm cho giá đó thay đổi.
- 8 2.4. Những hình thái của thị trường: 2.4.1. Các mức độ thông tin: Những thông tin mà thị trường có được ở một thời điểm nhất định được tập hợp theo các mức độ khác nhau. Có thể sắp xếp các tập hợp thông tin đó thành 3 mức độ chủ yếu sau đây: Tập hợp thông tin dạng yếu là tập hợp thông tin chỉ bao hàm các dữ liệu lịch sử về loại chứng khoán đang phân tích. Tập hợp thông tin dạng trung bình là tập hợp thông tin bao gồm tất cả các dữ liệu phù hợp đã được công bố trong quá khứ và hiện tại. Tập hợp thông tin dạng mạnh là tập hợp thông tin bao hàm tất cả các dữ liệu được biết, không kể các dữ liệu đó có thể được công bố hay không. Trong lịch sử, Euge Fama (1970) là người đầu tiên phân chia ra các dạng hiệu quả của thị trường thành ba giả thuyết thành phần tương ứng với ba tập thông tin được xem xét: đó là thị trường hiệu quả dạng yếu, thị trường hiệu quả dạng trung bình và thị trường hiệu quả dạng mạnh. 2.4.2. Các mức độ thị trường 2.4.2.1. Mức độ thứ nhất: Thị trường hiệu quả dạng yếu (weak - form). Giá cả chứng khoán hiện tại là sự phản ánh mọi thông tin chứa đựng trong hồ sơ giá quá khứ, như tỷ suất sinh lợi chứng khoán, khối lượng giao dịch, các chuyển dịch, xu hướng, quy luật hiện tại của giá. Hoặc các thông tin chung như mua bán lô lẻ, các thương vụ của các chuyên gia, các nhóm độc quyền. Vì nó giả định rằng mức giá thị trường hiện tại này đã phản ánh tất cả các thu nhập trong quá khứ và mọi thông tin trên thị trường nên giả thuyết này có nghĩa là tỷ suất thu nhập trong quá khứ cũng như các thông tin khác không có mối liên hệ với tỷ suất thu nhập trong tương lai (các tỷ suất thu nhập độc lập với nhau). Bởi vậy, chúng ta có thể thu được thêm chút thu nhập khi ra quyết định mua hoặc bán chứng khoán dựa trên các thông tin về tỷ suất thu nhập hay các thông tin khác của thị trường trong quá khứ. Nhưng
- 9 khó có thể duy trì một siêu tỷ suất sinh lợi liên tục. Giá cả chuyển động một cách ngẫu nhiên (Random Walk). 2.4.2.2. Mức độ thứ hai: Thị trường hiệu quả dạng trung bình (semi- strong). Giá cả phản ánh không những giá cả quá khứ mà còn phản ánh một cách nhanh chóng bất kỳ một thông tin nào được công bố. Thông tin được công khai bao gồm tất cả những thông tin như các thông báo về thu nhập, cổ tức, tỷ lệ P/E, chia cổ tức, đề nghị sáp nhập công ty,… Các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định dựa trên những thông tin sau khi được công bố sẽ không thu được tỷ suất sinh lợi cao hơn mức trung bình, bởi giá cả chứng khoán đã phản ánh mọi thông tin công khai đó. 2.4.2.3. Mức độ thứ ba: Thị trường hiệu quả dạng mạnh (strong - form). Giá cả phản ánh tất cả thông tin có thể được công bố bằng cách phân tích tỷ mĩ về công ty và nền kinh tế, cả những thông tin về sự kiện đã xảy ra, và cả những thông tin mà thị trường sẽ kỳ vọng xảy ra trong tương lai. Giá cả thực tế của một loại chứng khoán luôn là một dấu hiệu hoàn hảo về giá trị thực sự của nó. Trong thị trường như vậy, chúng ta sẽ quan sát thấy các nhà đầu tư may mắn và không may mắn, nhưng chúng ta không tìm thấy bất kỳ một siêu giám đốc đầu tư nào có thể liên tục đánh bại thị trường. Việc mua bán cổ phiếu trong nổ lực “vượt mặt” thị trường có thể giống như trò chơi may rủi hơn là một cuộc đấu đòi hỏi kỹ năng.. Ba dạng hiệu quả của thị trường có thể được minh họa bằng hình vẽ sau đây:
- 10 Hình 2.1: Các dạng thị trường hiệu quả HÌNH THÁI YẾU Thông tin quá khứ HÌNH THÁI TRUNG BÌNH Thông tin đại chúng HÌNH THÁI MẠNH Tất cả thông tin (kể cả thông tin nội bộ)
- 11 2.5. Các công cụ phân tích trong thị trường hiệu quả: 2.5.1. Mức độ thứ nhất: Thị trường hiệu quả dạng yếu: Khi dạng hình thái yếu của thị trường tồn tại thì các nhà phân tích kĩ thuật trở nên bị vô hiệu hóa. Một nhà phân tích kĩ thuật thường theo dõi sự thay đổi của giá cổ phiếu qua dãy số theo thời gian. Nếu họ nhận ra sự chuyển động này tuân theo một số dạng nhất định, các nhà phân tích kĩ thuật sẽ dự đoán điều này sẽ được lặp lại theo hướng đó trong tương lai. Để làm được điều này, các nhà phân tích sử dụng các phương pháp phân tích để phân tích giá cả quá khứ của cổ phiếu rồi từ đó dự đoán cho giá cả trong tương lai. Tuy nhiên, nếu hình thái yếu của thị trường tồn tại thì không có bất kì thông tin nào trong quá khứ có tác dụng để dự đoán cho tương lai. Bất cứ một thông tin nào có được trong quá khứ đều đã được nghiên cứu bởi hàng nghìn các nhà phân tích thị trường. những chuyên gia này đã hành động theo cách mà họ đã tìm ra và điều này rất nhanh được phản ánh trong giá cổ phiếu. Giả sử những thông tin này chứa đựng những dấu hiệu về tương lai, tất cả các nhà đầu tư sẽ tìm cách để khai thác triệt để dấu hiệu này. Cuối cùng, những thông tin này trở thành sự hiểu biết của tất cả công chúng và do vậy giá của cổ phiếu sẽ nhanh chóng được điều chỉnh thăng bằng lại. Nhưng trong thị trường hiệu quả dạng yếu, nhà đầu tư có thể dùng phân tích cơ bản để xác định thị giá của cổ phiếu để từ đó tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch. Do thị trường có thể bỏ qua một số thông tin có tính chất đai chúng, có liên quan đến hoạt động của công ty hoặc đánh giá những thông tin đó không chính xác. Khi đó giá chứng khoán trên thị trường có thể không đánh giá chính xác dựa trên các thông tin cơ bản có tính chất đại chúng về công ty. Một nhà phân tích cơ bản có kỹ năng phân tích cơ bản điệu luyện, có thể dự đoán được kết quả hoạt động của công ty trong tương lai dựa trên những dữ liệu ở hiện tại thì có khả năng tìm kiếm được lợi nhuân siêu ngạch hay thu nhuận tăng thêm khi lựa chọn được đúng loại chứng khoán mà thị trường đang đánh giá không chính xác.
- 12 2.5.2. Mức độ thứ hai: Thị trường hiệu quả dạng trung bình: Nếu hình thái yếu của thị trường tồn tại, không có hình thức phân tích nào có khả năng đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận siêu ngạch nếu việc phân tích chỉ dựa trện những số liệu từ nguồn được công bố ra công chúng. Mọi thông tin cơ bản có tính chất đại chúng đã được phản ánh tức thời trong giá chứng khoán ở hiện tại, vì vậy việc sử dụng phân tích cơ bản để tìm kiếm lợi nhuân cao hơn mức trung bình của thị trường là hết sức khó khăn. Lợi nhuân siêu ngạch chỉ có thể xuất hiện trong trường hợp ngắn hạn, khi thị trường của một vài loại chứng khoán phản ứng chậm sau một sự kiện có liên quan đến công ty xảy ra. Ví dụ: một nhà phân tích sử dụng bảng tổng kết tài sản của công ty hòng tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch sẽ không thể mang lại kết quả như mong muốn. Những thông tin dạng này thì dễ dàng kiếm được bởi hàng nghìn các nhà phân tích trên thị trường. Hành động cũa các nhà phân tích này nhanh chóng làm giá cả chứng khoán được điều chỉnh để phản ánh những thông tin cần thiết trong bảng tổng kết tài sản. Quá trình tương tự như vậy cũng sẽ diễn ra cho tất cả các thông tin khác có nguồn gốc đã được công bố ra công chúng. Như vậy, cả hai dạng phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật sẽ bị vô hiệu hóa. Nhà đầu tư muốn tìm kiếm thu nhập cao hơn thị trường phải có khả năng đánh giá và lụa chọn đúng loại chứng khoán mà thị trường đang đánh giá chưa chính xác để đua ra quyết định đầu tư. Trong dài hạn, phản ứng của thị trường sẽ nhanh hơn và các định giá sai sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, để mong muốn tìm kiêm lợi nhuân siêu ngạch, nhà đầu tư cần bỏ vốn đầu tư vào nhiều loại sản phẩm thông qua các danh mục đầu tư cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động sản mới có thể đạt được mục tiêu đánh bại thị trường. Những nhà đầu tư như vậy phải là người rất xuất sắc. 2.5.3. Mức độ thứ ba: Thị trường hiệu quả dạng mạnh Trong thị trường hiệu quả dạnh mạnh, sẽ không ai kiếm được lợi nhuận siêu ngạch từ phân tích cơ bản lẫn phân tích kỹ thuật. về vấn đề này, có nhiều quan điểm không đồng nhất. Một số ý kiến có thể tranh luận rằng, một bộ phận những cá nhân có thể có được những thông tin quan trọng trước khi chúng được công bố ra công
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 833 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 309 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 192 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 224 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn