Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp áp dụng quyền chọn ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
lượt xem 3
download
Luận văn này nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc triển khai sản phẩm quyền chọn ngoại tệ tại ACB nói riêng và tại các ngân hàng Việt Nam khác nói chung một cách có hiệu nhất. Từ đó tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển hơn nữa thị trường các sản phẩm phái sinh – một thị trường cao cấp vốn chỉ tồn tại trong nền kinh tế phát triển. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp áp dụng quyền chọn ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
- 1 BỘ GIÁODỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------- NGUYỄN THỊ THU HIỀN GIẢP PHÁP ÁP DỤNG QUYỀN CHỌN NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Ung Thị Minh Lệ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2009
- 2 MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hìnhvẽ, đồ thị Lời mở đầu Chương I: Lý luận về quyền chọn .............................................................................01 1.1. Sơ lược về lịch sử ra đời các công cụ phái sinh: ...................................................01 1.1.1. Lịch sử ra đời các công cụ phái sinh: ..............................................................01 1.1.2.Các công cụ phái sinh: ......................................................................................01 1.2. Vai trò của công cụ phái sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại: ........................................................................................................02 1.2.1. Vai trò của công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá: .......................02 1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của các công cụ phái sinh: ...........................................04 1.3. Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn tiền tệ: ...............................................07 1.3.1 Giới thiệu về lịch sử thị trường quyền chọn và quyền chọn tiền tệ: ...............07 1.3.2. Khái niệm, tính chất của quyền chọn nói chung và quyền chọn tiền tệ nói riêng: ........................................................................................................................09 1.3.3. Các bên tham gia trong giao dịch quyền chọn tiền tệ:....................................13 1.3.4. Định giá hợp đồng quyền chọn: .....................................................................13 1.4. Sử dụng quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ đối với hoạt động của doanh nghiệp:............................................................................18 1.4.1. Phân tích rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp...............................18 1.4.2.Phòng ngừa rủi ro tổn thất do rủi ro tỷ giá trong giao dịch khoản phải thu phải trả ngoại tệ bằng công cụ quyền chọn:..............................................................21 1.4.3. Những lợi ích và rủi ro khi sử dụng quyền chọn:............................................25 Chương II: Thực trạng việc áp dụng công cụ quyền chọn ngoại tại ACB: ..........27 2.1.Cơ chế điều hành tỷ giá và sự biến động tỷ giá trên thị trường ngoại hối thời gian qua tại Việt Nam:....................................................................................................28 2.2. Nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp hiện nay: .........................29 2.3. Thực trạng việc thực hiện nghiệp vụ quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các NHTM Việt Nam:..........................................................................................31
- 3 2.3.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ quyền chọn:......................................................31 2.3.2.Thực trạng việc thực hiện công cụ quyền chọn tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam: .......................................................................................................33 2.3.3.Kết quả khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp:.....................................................................................35 2.4.Thực trạng việc thực hiện quyền chọn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu: ................................................................................................................................37 2.4.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu :.................37 2.4.2. Tình hình kinh doanh quyền chọn tại ACB:...................................................44 2.5. Nguyên nhân làm cho quyền chọn kém phát triển tại các NHTM Việt Nam nói chung và tại ACB nói riêng: ...............................................................................48 2.5.1. Nguyên nhân từ môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô: ....................................48 2.5.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: .....................................................................49 2.5.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng: ....................................................................50 2.5.4. Các Nguyên nhân khác: ....................................................................................52 Chương III: Giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng quyền chọn ngoại tệ tại ACB.......56 3.1. Định hướng phát triển của NHTMCP Á Châu trong thời gian tới ........................56 3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng quyền chọn ngoại tệ tại ACB hiện nay .........................................................................................................57 3.2.1. Thuận lợi.........................................................................................................57 3.2.2. Những khó khăn: ............................................................................................59 3.3. Điều kiện để việc áp dụng công cụ quyền chọn ngoại tệ phát triển .......................60 3.4. Giải pháp phát triển công cụ quyền chọn ngoại tệ tại NH Á Châu (ACB) .............63 3.4.1. Các giải pháp vĩ mô .........................................................................................63 3.4.2. Các giải pháp tại ACB......................................................................................66 3.5. Một số kiến nghị: .....................................................................................................70 3.5.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước:.........................................................................70 3.5.2. Đối vối Ngân hàng Á Châu: .............................................................................71 Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
- 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NH : Ngân Hàng NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM : Ngân Hàng Thương Mại TCTD : Tổ chức tín dụng TGHĐ : Tỷ giá hối đoái
- 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tỷ giá hối đoái USD/VND từ năm 2001 đến 2008 Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về việc sử dụng các công cụ phái sinh Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của ACB qua các năm Bảng 2.4 : Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ACB qua các năm Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM Bảng 2.6: Doanh số các giao dịch phái sinh ngoại tệ tại ACB
- 6 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Doanh số các hợp đồng phái sinh tiền tệ trên thị trường OTC (2000-2007) Hình 1.2: Doanh số giao dịch của các hợp đồng phái sinh tiền tệ trên các Sở giao dịch toàn cầu (2000-2008) Hình 1.3: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn mua Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi bán quyền chọn mua Hình 1.5: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn bán Hình 1.3: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi bán quyền chọn bán Hình 2.1: Tỷ giá hối đoái USD /VNĐ từ năm 2001 đến 2008 Hình 2.2: Tốc độ tăng, giảm giá USD trong 8 tháng năm 2008 Hình 2.3: Khảo sát nhận thức của doanh nghiệp về việc sử dụng quyền chọn Hình 2.4: Khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp Hình 2.5: Khảo sát nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp Hình 2.6: Kết quả kinh doanh của ACB qua các năm Hình 2.7: Tình hình thu nhập từ hoạt động của Ngân hàng qua các năm Hình 2.8: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ACB so với các Ngân hàng Hình 2.9: Doanh số quyền chọn qua các năm Hình 2.10: Doanh số giao dịch các công cụ phái sinh
- 7 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, mọi hoạt động kinh tế đều thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Trong đó, các yếu tố thị trường không được phát huy tác dụng. Các biến động của thị trường hầu như không có tác động nhiều tới hoạt động của doanh nghiệp, bởi việc sản xuất, tiêu thụ cũng như giá cả đều theo chỉ tiêu định sẵn. Chính vì lẽ đó những khái niệm về công cụ phái sinh ít được biết đến và quan tâm. Ngày nay trong nền kinh tế hội nhập, với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế, thì mức độ tác động còn lớn hơn rất nhiều bởi sự tham gia sâu rộng của các doanh nghiệp vào thị trường thế giới. Mọi diễn biến của thị trường có tác động nhanh hơn, mạnh hơn và quy mô hơn mà hậu quả của những tác động này đối với các doanh nghiệp, đối với nền kinh tế là rất lớn. Tất cả những điều đó làm phát sinh nhu cầu phòng vệ, nhu cầu phòng ngừa và hạn chế rủi ro do các yếu tố thị trường gây ra và cũng là nguyên nhân xuất hiện và phát triển các công cụ phái sinh đã và đang được các doanh nghiệp, các nền kinh tế phát triển sử dụng ngày càng phổ biến. Đối với nước ta cũng không nằm ngoài qui trình đó, đặc biệt khi nước ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Khi đó, Việt Nam từng bước thực hiện tự do hoá kinh tế bao gồm tự do hoá thương mại, tự do hoá đầu tư và tự do hoá tài chính. Tiến trình tự do hoá tài chính tất yếu sẽ dẫn đến tự do hoá lãi suất, tự do hoá tỷ giá hối đoái, tự do hoá các dòng vốn quốc tế hay tự do hoá tài khoản vốn. Các bước tự do hoá tài chính này vừa tạo ra thời cơ mới đồng thời cũng tạo ra thách thức mới và cả những rủi ro cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, trong đó đặc biệt là những rủi ro về biến động tỷ giá. Thực vậy, trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, sự thay đổi tỷ giá hối đoái có thể là nhỏ không đáng kể đối với một vài lô hàng nhập hoặc xuất nhưng nếu tính chung cho tổng kết quả kinh doanh có thì có thể mang lại những thiệt hại rất lớn, đặc biệt khi sự biến động tỷ giá này rất mạnh và các doanh nghiệp không thể nào dự đoán hết được, khi đó doanh nghiệp có thể bị thua lỗ nặng. Vì vậy, việc sử dụng các công cụ phái sinh trong đó có quyền chọn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá là hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay. Ngoài ra, về phía
- 8 các Ngân hàng thương mại thì việc cung cấp các sản phẩm phái sinh góp phần làm đang dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng thu nhập và thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, đây là vấn đề mà các Ngân hàng thương mại trong nước cần quan tâm để có thể cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài vốn rất nhiều kinh nghiệm về sản phẩm phái sinh. Năm 1998 Ngân hàng Nhà nước cho phép giao dịch kỳ hạn và hoán đổi để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Năm 2002, các ngân hàng thương mại như Eximbank, Citi Bank, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đưa quyền chọn vào giao dịch như là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đến năm 2004 ACB bắt đầu triển khai quyền chọn vàng, năm 2005 triển khai quyền chọn tiền tệ. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà đến nay các công cụ phái sinh này vẫn chưa được nhiều người quan tâm và sử dụng trong đó đặc biệt là công cụ quyền chọn, hiện chỉ có một số ít ngân hàng (khoảng 07 ngân hàng bao gồm cả ACB) cung cấp sản phẩm này, nhưng doanh số đạt được rất thấp. Mặc dù đây là công cụ phái sinh có nhiều ưu điểm nhất giúp cho người sử dụng nó có nhiều sự lựa chọn và đảm bảo khả năng giảm thiểu rủi ro tỷ giá ở mức thấp nhất. Do vậy chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa các công cụ phái sinh ngoại hối nói chung và công cụ quyền chọn ngoại tệ nói riêng tại Ngân hàng Á Châu để chuẩn bị cho việc hội nhập của ngành tài chính ngân hàng với thế khu vực và thế giới đến năm 2010 theo cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển việc sử dụng công cụ quyền chọn ngoại tệ Ngân hàn Thương mại cổ phần Á Châu” là rất hữu ích trong tình hình thực tế hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Để có thể giải quyết được vấn đề cần nghiên cứu trên đây, nhiệm vụ đầu tiên của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc triển khai sản phẩm quyền chọn ngoại tệ tại NHTMCP Á Châu. Các câu hỏi cho phần này như sau: Công cụ quyền chọn có những ưu điểm nào so với các công cụ phái sinh khác? Việc sử dụng quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá mang lại lợi ích như thế nào?
- 9 Thực trạng và kết quả đạt được của việc thực hiện sản phẩm quyền chọn ngoại tệ tại ACB như thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân tại sao sản phẩm quyền chọn vẫn chưa phát triển tại ACB và tại các NHTM Việt Nam? Giải pháp nào để giúp ACB có thể phát triển hơn nữa việc cung cấp sản phẩm quyền chọ ngoại tệ ? Trên cơ sở kết quả thu được từ việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu đề ra ở nhiệm vụ đầu tiên, nhiệm vụ tiếp theo của đề tài sẽ là đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc triển khai sản phẩm quyền chọn ngoại tệ tại ACB nói riêng và tại các ngân hàng Việt Nam khác nói chung một cách có hiệu nhất. Từ đó tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển hơn nữa thị trường các sản phẩm phái sinh – một thị trường cao cấp vốn chỉ tồn tại trong nền kinh tế phát triển. Các mục tiêu cụ thể cho nhiệm vụ này như sau: Tìm hiểu nhu cầu khách hàng về “mong muốn” được bảo hiểm rủi ro tỷ giá cũng như nhu cầu sử dụng các sản phẩm phái sinh (trong đó có quyền chọn) để phòng ngừa rủi ro Những thuận lợi và và khó khăn đặt ra cho ACB hiện nay, khi phát triển sản phẩm quyền chọn ngoại tệ. Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc sử dụng công cụ quyền chọn ngoại tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá góp phần giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất và giúp gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quyền chọn (định nghĩa, đặc điểm, định giá quyền chọn, những ưu nhược điểm…), phân tích rủi ro tỷ giá trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và nêu lên cách ứng dụng công cụ quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ngoài ra, đề tài còn nêu lên thực trạng việc triển khai việc sử dụng công cụ quyền chọn tại các NHTM hiện nay nói chung và đặc biệt tại ACB nói riêng từ đó nêu lên những hạn chế và giải pháp khắc phục. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong việc phân tích thực trạng quá trình triển khai thực hiện sản phẩm quyền chọn ngoại tệ tại Ngân hàng Á Châu. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu đưa ra, đề tài cũng phân tích so sánh tình hình
- 10 kinh doanh ngoại tệ tại một số ngân hàng, tham khảo kết quả khảo sát về nhu cầu sử dụng các công cụ phái sinh nói chung và công cụ quyền chọn nói riêng trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá, từ đó mới có cơ sở so sánh đánh giá chính xác và tìm ra các giải pháp để phát triển các sản phẩm quyền chọn tại Ngân hàng Á Châu. 4. Phương pháp nghiên cứu Đây là một đề tài mang tính khoa học và ứng dụng thực tiễn nên trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng, đồng thời kết hợp với phương pháp hệ thống, phân tích tổng hợp để giải quyết những vấn đề nêu ra. Từ đó luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận một cách có hệ thống của vấn đề cần nghiên cứu. Nguồn số liệu trong luận văn về cơ bản lấy từ phòng Kinh doanh ngoại tệ của Hội sở chính Ngân hàng Á Châu. Ngoài ra, còn sử dụng một số dữ liệu thu thập từ báo cáo thường niên của các Ngân hàng và từ một số tạp chí, sách báo. 5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Trên thị trường tài chính quốc tế, thị trường ngoại hối phái sinh đã phát triển rất mạnh với các nghiệp vụ phái sinh rất đa dạng và thị trường phái sinh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu. Trong các công cụ phái sinhh ngoại hối thì quyền chọn tiền tệ là công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá đến mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như đầu tư của các doanh nghiệp. Đồng thời đối với các NHTM việc phát triển công cụ phái sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp ngân hàng tăng sức cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện hữu, tăng thu nhập…. đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng hiện nay. Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra giải pháp thích hợp và khả thi góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh sự phát triển của nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ tại Ngân hàng Á Châu. 6. Kết cấu của luận văn Bố cục của luận văn được kết cấu có tính hệ thống gồm 74 trang, cụ thể như sau: Phần 1: Phần mở đầu Phần 2: Nội dung của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Lý luận về quyền chọn
- 11 Chương 2: Thực trạng việc áp dụng quyền chọn ngoại tệ tại ACB Chương 3: Giải pháp phát triển việc áp dụng quyền chọn ngoại tệ tại ACB Phần 3: Kết luận
- 12 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN 1.1. Sơ lược về lịch sử ra đời các công cụ phái sinh: 1.1.1. Lịch sử ra đời các công cụ phái sinh: Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, công cụ phái sinh ngày càng trở nên quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Các công cụ phái sinh đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ qua. Khởi nguồn, công cụ phái sinh phát sinh từ các giao dịch hàng hóa như gạo, hoa tulip. Công cụ kỳ hạn (forward) là công cụ cơ bản nhất của các công cụ phái sinh. Nó được hình thành từ thời xa xưa để nối cung và cầu giữa người nông dân và nhà buôn. Người nông dân không biết trước diễn biến giá lúa mà họ sẽ nhận được trong tương lai, do đó họ sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Nhà buôn có nhu cầu mua lúa cũng sẽ phải đối mặt với rủi ro về về giá cả vì nó phụ thuộc vào lượng cung lúa trong mùa thu hoạch tới. Để hạn chế rủi ro đó, người nông dân và nhà buôn gặp nhau trước mùa gặt để thỏa thuận về giá cả dự kiến trong tương lai, hay nói cách khác họ thương lượng về một loại hợp đồng có thời hạn giúp cả hai bên loại trừ rủi ro có thể gặp phải do sự biến động về giá lúa. Trong các thập niên gần đây, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và đi kèm với nó là các rủi ro ngày càng đa dạng và khó lường, do đó các tổ chức tài chính đã quan tâm nhiều hơn tới việc sử dụng các giải pháp làm giảm thiểu rủi ro mà họ phải đối mặt. Các công cụ tài chính phái sinh đã được các tổ chức tài chính sử dụng nhằm mục đích hạn chế các rủi ro về lãi suất, tỷ giá, tín dụng… trong hoạt động. 1.1.2. Các công cụ phái sinh: 1.1.2.1. Khái niệm: Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm đạt được những mục tiêu khác nhau như phòng tránh, phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận, chống biến động giá trị, và đôi khi để đầu cơ thu lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở như tỷ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất. Các công cụ trên thị trường tài chính phái sinh rất phong phú và đa dạng nhưng nhìn chung có bốn công cụ chính là Hợp đồng kỳ hạn (Forward), Hợp
- 13 đồng tương lai (futures), hợp đồng quyền chọn (options) và hợp đồng hoán đổi (Swaps) 1.1.2.2. Các công cụ phái sinh: Hợp đồng kỳ hạn (Forward) là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định,tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định tại thời điểm hiện tại. Hợp đồng tương lai (Futures): là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với mức giá xác định. Giá của hợp đồng thay đổi tùy theo giá thị trường nhưng được cố định khi thực hiện giao dịch. Hợp đồng quy định rõ các đặc điểm kỹ thuật, do đó cả hai bên mua và bán đều biết chính xác tài sản nào được giao dịch. Giá của hợp đồng tương lai được thỏa thuận trên sàn giao dịch trong quá trình bên mua và bên bán công khai mức giá mà họ muốn mua, bán trên sàn. Hiện nay, các thông tin giao dịch thường được xác định qua mạng giao dịch điện tử tự động. Điều này có nghĩa là khi một mức giá được thỏa thuận bởi bất kỳ ai trên sàn thì được hiểu là giá thanh toán. Sự minh bạch của các hợp đồng tương lai là một trong những điểm khác nhau cơ bản với các hợp đồng kỳ hạn mà theo đó giá chỉ được tỏa thuận giữa hai bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng hoán đổi (Swaps): là việc mua và bán đồng thời tài sản gốc tương tự hoặc nghĩa vụ tương đương với số tiền vốn mà việc hoán đổi các giao dịch tài chính cho phép cả hai bên tham gia các điều kiện thuận lợi hơn mong muốn. Hợp đồng quyền lựa chọn (Options): là hợp đồng cho phép người mua quyền lựa chọn quyền, không phải nghĩa vụ, mua (call) hoặc bán (put) một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá xác định trong một thời gian nhất định. Các hàng hóa cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai. Giá trả cho quyền này được xác định trước. 1.2. Vai trò của công cụ phái sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại: 1.2.1. Vai trò của công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá: Thị trường phái sinh với các công cụ như: swaps, forward, future, option… tùy theo đặc điểm của từng công cụ và việc sử dụng mỗi công cụ vào các hoạt động nghiệp vụ cụ thể khác nhau như sử dụng trong hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán…đến cả trong lĩnh
- 14 vực mua bán trên thị trường hàng hóa sẽ có những vai trò và tác dụng khác nhau. Tuy nhiên chúng đều mang lại một lợi ích cơ bản và quan trọng nhất đó là phòng ngừa rủi ro tài chính, nhờ hạn chế được sự biến động của giá cả hàng hóa, của tỷ giá, của lãi suất…Trong phạm vi bài viết này chỉ nhấn mạnh đến vai trò của công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tỷ giá biến động theo một biên độ lớn và ngẫu nhiên, phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường mà thị trường luôn ẩn chứa các yếu tố rủi ro do đầu cơ và chênh lệch giá về ngoại tệ. Đây là những yếu tố quan trọng làm cho tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối biến động một cách khó dự đoán. Chính vì sự không dự đoán trước được những thay đổi của tỷ giá trên thị trường mà các doanh nghiệp cũng như các NHTM luôn có mong muốn bảo hiểm rủi ro để chống lại những tổn thất có thể xảy ra đối với các dòng tiền ngoại tệ của mình, qua đó giúp bảo toàn lợi nhuận và duy trì được kết quả kinh doanh theo đúng kế hoạch đã đề ra. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; các doanh nghiệp vay vốn bằng một loại ngoại tệ này nhưng nguồn thu lại bằng một ngoại tệ khác không tương ứng (ví dụ vay vốn bằng USD nhưng nguồn thu bằng EUR hoặc VND) hoặc các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, sau một thời gian họ chuyển vốn về nước trong thời gian hoạt động này tỷ giá có sự biến động rất lớn do đó việc sử dụng công cụ phái sinh trong những trường hợp này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá sẽ giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế rất lớn. Để thấy rõ hơn hiệu quả của việc sử dụng các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá , xem chi tiết ví dụ như sau: Ngày 07/05/2008, công ty A ký hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ của ACB với số lượng ngoại tệ là 100.000EUR (đồng tiền thanh toán là USD), thời hạn hiệu lực: 3 tháng. Tỷ giá thực hiện: EUR/USD = 1,45. Phí giao dịch: 1,2% hay 1.740 USD. Tỷ giá kỳ hạn EUR/USD = 1,42. Ba tháng sau sẽ có 02 trường hợp xảy ra: ¾ Nếu tỷ giá EUR/USD trên thị trường, biến động theo chiều tăng, giả sử đạt ở mức 1,55. Lúc này công ty có quyền mua của ACB 100.000 EUR với giá 1,45 và số tiền chi ra là 145.000 USD. Nếu không có hợp đồng quyền chọn, để mua 100.000 EUR công ty phải chi: 100.000EUR x 1,55 = 155.000USD, nhiều hơn 10.000 USD. => Với hợp đồng quyền chọn Công ty A có lợi là 10.000USD -1.740USD = 8.260USD ¾ Nếu tỷ giá EUR/USD giảm xuống, thấp hơn tỷ giá đặt mua trong hợp đồng, giả sử là 1,38 công ty có quyền không thực hiện hợp đồng và mua
- 15 EUR trên thị trường với tỷ giá giao ngay là 1,38. => Cty chỉ trả 138.000USD để mua 100.000EUR. Trường hợp này, công ty vẫn có lợi hơn, so với thực hiện một hợp đồng kỳ hạn, giả sử trong trường hợp này Cty A không mua quyền chọn mà mua hợp đồng kỳ hạn (tỷ giá kỳ hạn EUR/USD = 1,42), số tiền USD Cty cần để thanh toán là 1,42 x 100.000EUR = 142.000 USD => So với sử dụng hợp đồng quyền chọn chênh lệch là: 142.000USD -138.000USD = 6.000USD Phí quyền chọn là 1.740USD, Công ty vẫn còn lợi hơn 4.260USD (6.000USD-1.740USD) Trên đây là một ví dụ cơ bản cho thấy được lợi ích khi sử dụng công cụ phái sinh ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá đặc biệt là công cụ quyền chọn. 1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của các công cụ phái sinh: 1.2.2.1.Hợp đồng kỳ hạn: Đây là thỏa thuận cá nhân (qua thị trường phi tập trung OTC) giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ chức tài chính và khách hàng là công ty. Vì vậy hợp đồng kỳ hạn không tuân theo tiêu chuẩn của thị trường riêng biệt. * Ưu điểm: - Là công cụ giúp phòng ngừa rủi ro do sự biến động giá cả trong tương lai - Người sử dụng công cụ này không phải tốn bất kỳ chi phí khi thực hiện hợp đồng * Nhược điểm: - Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù có bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. - Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở nào đó trong tương lai nhưng hiện tại không có nhu cầu. Tuy nhiên trên thực tế khách hàng vừa có nhu cầu mua bán tài sản cơ sở ở hiện tại đồng thời có nhu cầu mua bán ở tương lai => Hợp đồng kỳ hạn sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 1.2.2.2. Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai được bắt nguồn từ các hợp đồng kỳ hạn, được giới thiệu và giao dịch sau hợp đồng kỳ hạn hàng thế kỷ. Điểm giống và khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai: Tiêu chí Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai Địa điểm giao dịch Phi tập trung, có mạng Tập trung trên sàn của Sở lưới toàn cầu, các thành Giao Dịch, các thành viên
- 16 viên giao dịch với nhau giao dịch với nhau theo bằng điện thoại, telex hay phương thức mặt đối mặt hệ thống giao dịch điện tử Trị giá hợp đồng Nhìn chung rất lớn, trị giá Nhỏ đủ để thu hút hiều trên 1 triệu USD người tham gia Các đồng tiền giao Tất cả các đồng tiền có thể Hầu hết chỉ là đồng tiền dịch mua bán được chính Những ngày đến hạn Bất cứ ngày làm việc nào Những ngày đến hạn được được thỏa thuận giữa tiêu chuẩn hóa (thông người mua và người bán thường vào thứ 4 của tuần thứ 03 của các tháng 3,6,9,12. Thời hạn tối đa Không hạn chế Có một vài thời hạn nhất định (Tối đa 12 là tháng) Thỏa thuận an tòan Khách hàng phải duy trì Tất cả các nhà giao dịch số dư tối thiểu ở NH để phải duy trì tiền ký quỹ đảm bảo cho hợp đồng theo tỷ lệ % giá trị hợp đồng Thanh toán tiền tệ Không có thanh toán tiền Thanh toán hàng ngày tệ trước ngày hợp đồng bằng các trích tài khoản đến hạn của bên thua và ghi có vào tài khoản của bên được Tỷ giá/ giá cả hàng Được khóa chặt trong suốt Tỷ giá thay đổi hàng ngày hóa thời hạn hợp đồng Thành viên giao dịch Không có hạn chế Phải là thành viên của Sở Giao dịch. Những người không phải là thành viên muốn giao dịch phải sử dụng nhà môi giới Quy chế Các bên tham gia tự thỏa Được qui định bởi Sở giao thuận dịch Từ những đặc điểm trên ta thấy, hợp đồng tương lai có ưu điểm là sẵn sàng cung cấp hợp đồng có giá trị nhỏ, nó cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng đến hạn. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai cũng có những nhược điểm là chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngọai tệ
- 17 trong năm mà thôi. Và đây là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn. Cả hai hợp đồng kỳ hạn và tương lai chỉ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi cần mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở ở tương lai nhưng không có nhu cầu ở hiện tại. Để khắc phục nhược điểm trên một công cụ phái sinh mới ra đời vừa đáp ứng được nhu cầu mua bán tài sản cơ sở của khách hàng cả ở hiện tại và tương lai là Hợp đồng hoán đổi. 1.2.2.3. Hợp đồng hoán đổi: Hợp đồng hoán đổi là sự kết hợp giữa hợp đồng giao ngay và hợp đồng đồng kỳ hạn. Trong đó, hoán đổi tiền tệ là trao đổi một khoản nợ bằng đồng tiền này cho một khoản nợ bằng đồng tiền khác. Bằng cách hoán đổi này các bên tham gia có thể thay thế dòng tiền phải trả từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác giúp khách hàng có thể phòng ngừa rủi ro và giảm chi phí do những tác động của sự biến động của tỷ giá, lãi suất… Tuy nhiên, hợp đồng hoán đổi vẫn còn có hạn chế vì 02 lý do: + Đó là hợp đồng bắt buộc các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng. + Hợp đồng hoán đổi chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt thời gian giữa hai thời điểm đó 1.2.2.4 Hợp đồng quyền chọn: Về cơ bản hợp đồng quyền chọn giống hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai dùng để bảo hiểm rủi ro biến động giá cả trong tương lai, tuy nhiên hợp đồng quyền chọn có một lợi thế mà các công cụ phái sinh khác không có là nó cho phép người mua hợp đồng quyền chọn có quyền nhưng không bắt buộc mua hoặc bán một công cụ tài chính với giá thỏa thuận trong một thời gian nhất định gọi là ngày đến hạn. Ngoài ra hợp đồng quyền chọn có thể được mua bán trên cả hai thị trường : thị trường tập trung và thị trường phi tập trung (OTC). Tuy nhiên, nhược điểm của hợp đồng quyền chọn là để mua được quyền chọn, người có nhu cầu phải trả một khoản phí tương đối cao gọi là phí mua quyền chọn. Chính vì ưu điểm nổi bậc này mà quyền chọn hiện nay đã được hầu hết cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tài chính trên thế giới sử dụng, có qui mô
- 18 trao đổi rất lớn và là bộ phận không thể thiếu được đối với thị trường tài chính hiện đại. 30,000 25,000 20,000 Tỷ USD 15,000 10,000 5,000 0 12/2000 12/2002 12/2004 12/2006 Năm Outright Forward & Forex Swap Currency Swap Options Hình 1.1: Doanh số của các hợp đồng phái sinh tiền tệ trên OTC (2000-2007) 250.00 200.00 Tỷ USD 150.00 Future 100.00 Options 50.00 0.00 0 1 2 3 4 5 6 7 8 00 00 00 00 00 00 00 00 00 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 12 12 12 12 12 12 12 12 06 Năm Hình 1.2: Doanh số giao dịch của các hợp đồng phái sinh tiền tệ trên các Sở Giao dịch toàn cầu (2000-2008) Nguồn: BIS Quaterly Review september, 2008 Nhìn 02 sơ đồ trên chúng ta thấy rằng doanh số của các giao dịch phái sinh tiền tệ OTC cao hơn rất nhiều so với các giao dịch diễn ra trên các Sở Giao dịch. Có thể nói đó là con số áp đảo khi các giao dịch phái sinh tiền tệ trên OTC chiếm tới 99% về doanh số còn giao dịch trên sở chỉ là 1%. 1.3. Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn tiền tệ: 1.3.1 Giới thiệu về lịch sử thị trường quyền chọn và quyền chọn tiền tệ: Trong lịch sử những quyền chọn đầu tiên xuất hiện là những quyền chọn bán những bó hoa tulíp của những người trồng hoa người Hà Lan để chống lại sự giảm giá. Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt đầu ở Châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ 18. Những năm đầu thị trường hoạt động thất bại vì nạn tham nhũng.
- 19 Vào những năm 1900 một nhóm Cty đã thành lập Hiệp Hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn. Mục đích của Hiệp hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và những người bán lại với nhau. Nhà đầu tư muốn mua Option liên hệ với một công ty thành viên, công ty này sẽ cố gắng tìm người bán Option từ những khách hàng của họ hoặc của các công ty thành viên khác, nếu không có người bán công ty sẽ tự phát hành Option với giá cả thích hợp. Thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường OTC (Over the Counter market), nhà kinh doanh không gặp nhau trên sàn giao dịch của thị trường. Thị trường Option của hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn chịu áp lực của hai yếu tố. Một là không có thị trường thứ cấp, người mua Option không có quyền bán cho bên khác trước ngày đáo hạn. Hai là, không có kỹ thuật nào bảo đảm rằng người bán Option sẽ thực hiện hợp đồng, nếu người bán không thực hiện hợp đồng thì người mua phải tốn chi phí kiện tụng. Tháng 4 năm 1973 Chicago Board of Trade lập thị trường mới Chicago Board Option Exchange đặc biệt dành cho trao đổi Option về cổ phiếu. Đây là lần đầu tiên người ta tập hợp được những qui định cần thiết cho chức năng vận hành của thị trường quyền chọn hiệu quả như đồng tiền, khả năng thanh toán và qui mô giao dịch….Từ đó Option trở nên phổ biến đối với nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán Mỹ (The Amercian Stock Exchange – AMEX) và thị trường chứng khóan Philadelphia bắt đầu thực hiện giao dịch Option vào năm 1975. Và thị trường chứng khoán Pacific (PSE) thực hiện tương tự vào năm 1976. Khoảng đầu thập niên 80 khối lượng giao dịch tăng lên nhanh chóng đến mức mà số lượng cổ phiếu theo hợp đồng option bán hàng ngày vượt vượt quá khối lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán New York. Trong thập niên 80 thị trường option đối với ngoại tệ, chỉ số chứng khoán và hợp đồng future đã phát triển ở Mỹ. Thị trường chứng khoán Philadelphia là nơi giao dịch Option ngoại tệ đầu tiên. Thị trường Chicago Board Option Exchange trao đổi chỉ số chứng khoán S & P100 và S&P 500. Thị trường chứng khoán Mỹ giao dịch Option về chỉ số chứng khoán của một số thị trường chính và thị trường New York giao dịch chỉ số NYSE. Hầu hết các thị trường đều giao dịch Option đối với những hợp đồng future. Ngày nay, thị trường quyền chọn đã phát triển ở tất cả các thị trường tài chính lớn trên thế giới như: Paris, London, Montreal, Amsterdam, Sydney, Zurich….
- 20 1.3.2. Khái niệm, tính chất của quyền chọn nói chung và quyền chọn tiền tệ nói riêng: Quyền chọn là một công cụ phép người mua nó có quyền nhưng không bắt buộc được mua hay bán một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá xác định, trong một thời gian nhất định.Và để nắm giữ được quyền chọn này người mua nó phải trả một khoản phí nhất định cho người bán quyền chọn gọi là phí quyền chọn (Premium cost). Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi người mua yêu cầu vì họ đã nhận phí mua quyền từ người mua. Để hiểu rõ về quyền chọn ta cần tìm hiểu chi tiết một số thuật ngữ liên quan như sau: Người mua quyền (Holder): Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình. Ngườn bán quyền chọn (Writer): Người nhận chi phí mua quyền của người mua quyền do đó có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền. Tài sản cơ sở (Underlying Asset) tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường của Tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn. Tài sản cơ sở có thể là: hàng hóa như cà phê, dầu hỏa, vàng….hay chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu hoặc ngoại tệ…. Tỷ giá thực hiện (Exercise or strike rate) hay còn gọi là tỷ giá quyền chọn: Tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn. Trị giá Hợp đồng quyền chọn (volume): Trị giá được chuẩn hóa theo loại ngoại tệ và thị trường giao dịch. Thời hạn của quyền chọn (maturity): Thời hạn hiệu lực của hợp đồng quyền chọn, quá thời hạn này quyền chọn không còn giá trị. Phí mua quyền (premium): chi phí mà người mua quyền phải trả cho người bán quyền được quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này thường được tính bằng số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch. Phí hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý sao cho có thể bù đắp rủi ro xét từ góc độ người bán và không quá đắt xét từ góc độ người mua. Phí quyền chọn là khoản tiền không truy đòi, và thông thường được thanh toán một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Đôi khi trong một số trường hợp việc thanh toán có thể xảy ra tại thời điểm hợp đồng đến hạn, nếu như người bán có thiện chí cấp tín dụng cho người mua. Phí quyền chọn được
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn