intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp đổi mới cơ chế tài chính của trung tâm phát triển quỹ trái đất tỉnh Long An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nhằm nêu lên những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của Trung tâm là một yếu tố tiên quyết để ổn định mô hình, nâng cao hiệu quả hoạt động, khai thác tốt giá trị do tài nguyên đất mang lại, giải quyết hài hòa các vấn đề kinh tế- xã hội, nâng cao vai trò quản lý sử dụng đất đai của tỉnh và góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa của tỉnh Long An nói riêng và của cả nước nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp đổi mới cơ chế tài chính của trung tâm phát triển quỹ trái đất tỉnh Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- NGUYỄN THỊ ÚT THỦY GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ TRÁI ĐẤT TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................ 5 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT.......... 8 1.1. Sự cần thiết của việc Nhà nước quản lý đất đai .................................................. 8 1.1.1. Vị trí và vai trò của đất đai với con người ............................................................ 8 1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc Nhà nước quản lý đất đai.............................. 9 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.............................................................. 12 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất đai ........................................................ 13 1.1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai (quy định tại Điều 6 Luật đất đai năm 2003)........................................................................................ 13 1.1.3 Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ..................................................... 14 1.1.3.1 Khái niệm ............................................................................................................ 14 1.1.3.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta.................................. 16 1.2 Tổ chức phát triển quỹ đất..................................................................................... 16 1.2.1 Điều kiện ra đời...................................................................................................... 16 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức phát triển quỹ đất ........................................... 17 1.2.3 Cơ chế tài chính...................................................................................................... 17 1.3 Mô hình Tổ chức phát triển quỹ đất ở một số địa phương ................................. 21 1.3.1 Trung tâm phát triển quỹ nhà đất tỉnh Đồng Tháp................................................. 21 1.3.1.1 Về hoạt động ....................................................................................................... 21 1.3.1.2 Về tài chính ......................................................................................................... 22 1.3.1.3 Về quản lý Quỹ nhà đất....................................................................................... 22 1.3.2 Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai.......................................................... 23 1.3.2.1 Về hoạt động ....................................................................................................... 23 1.3.2.2 Về tài chính ......................................................................................................... 24 1.4- Ý nghĩa của việc hình thành Tổ chức phát triển quỹ đất .................................. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG I .............................................................................................. 26 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH LONG AN ................................................... 27 2.1. Quá trình hình thành Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An ................. 27 2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An .............................................................. 29 2.2.1 Vị trí và chức năng................................................................................................. 29 2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức biên chế của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An .............................................................................................. 30 2.3 Thực trạng cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An.................................................................................................................. 35 2.4 Những thành công và hạn chế của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An.................................................................................................................. 38 2.4.1 Thành công............................................................................................................. 38 2.4.1.1 Về kinh tế ............................................................................................................ 38 2.4.1.2 Về xã hội ............................................................................................................. 39 2.4.1.3 Doanh thu của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An................................ 39 2.4.1.4 Nộp ngân sách Nhà nước của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An ................................................................................................................... 41 2.4.2 Những hạn chế trong cơ chế của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An và nguyên nhân......................................................................................... 42 2.3.2.1 Hạn chế................................................................................................................ 42
  3. 2.4.2.2- Nguyên nhân ...................................................................................................... 45 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH LONG AN.......................................................................... 53 3.1 Giải pháp đổi mới cơ chế tài chính........................................................................ 54 3.1.1 Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế ............................................... 54 3.1.2 Đổi mới cơ chế thanh tóan, hạch tóan và quản lý tiền thu sử dụng đất........................................................................................................................... 55 3.1.3 Đa dạng nguồn vốn đầu tư ..................................................................................... 56 3.1.3.1 Các giải pháp vay vốn để thực hiện dự án .......................................................... 56 3.1.3.2 Các giải pháp huy động nguồn vốn từ khách hàng ............................................. 59 3.1.3.3 Các giải pháp liên doanh, liên kết thực hiện dự án ............................................. 62 3.1.3.4 Các giải pháp khác: ............................................................................................. 63 3.1.4 Hình thành các quỹ phát triển đất để cung ứng vốn cho Trung tâm phát triển quỹ đất...................................................................................................... 67 3.2. Các giải pháp hỗ trợ............................................................................................... 67 3.2.1 Giải pháp về bộ máy tổ chức.................................................................................. 67 3.2.1.1 Kiện tòan bộ máy hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An: ............................................................................................................ 67 3.2.1.2 Củng cố hệ thống tổ chức thực hiện.................................................................... 68 3.2.2 Giải pháp về hoạt động: ......................................................................................... 69 3.2.2.1 Điều chỉnh bổ sung chức năng nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An theo các hướng sau .............................................................. 69 3.2.2.2 Đề xuất điều chỉnh, bổ sung hòan thiện các chính sách có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....................................................... 71 3.2.2.3 Hoàn thiện quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ có liên quan đối với Trung tâm phát triển quỹ đất..................................................................................... 72 3.3- Kiến nghị đối với các cấp ...................................................................................... 73 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ................................................................................... 73 3.3.1.1 Cấp quản lý ......................................................................................................... 74 3.3.1.2 Nguồn vốn đầu tư................................................................................................ 74 3.3.1.3 Cơ chế tài chính................................................................................................... 75 3.3.1.4 Dự án thực hiện ................................................................................................... 76 3.3.2- Kiến nghị với Ủy Ban nhân dân tỉnh Long An..................................................... 76 3.3.2.1 Tăng cường cơ chế quản lý nhà nước đối với Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An .............................................................................................. 76 3.3.2.2 Củng cố địa vị pháp lý của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An .......................................................................................................................... 76 3.3.2.3 Tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Trung tâm phát triển quỹ đất...................................................................................................... 77 3.3.2.4 Tạo điều kiện cho Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện hết các chức năng, nhiệm vụ theo quy định.......................................................................... 77 3.3.2.5 Cấp vốn và giao dự án cho Trung tâm phát triển quỹ đất................................... 78 3.3.2.6 Xây dựng cơ chế khuyến khích liên kết thực hiện dự án có quy mô lớn ...................................................................................................................... 78 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ........................................................................................... 80 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 81
  4. BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT CBVC : Cán bộ viên chức CCBĐS : Chứng chỉ bất động sản CHXHCNVN: Cộng hò xã hội chủ nghĩa Việt Nam CP : Chính phủ BTNMT : Bộ Tài nguyên – Môi trường BNV : Bộ Nội vụ BĐS : Bất động sản NĐ : Nghị định PT : Phát triển QSDĐ : Quyền sử dụng đất QLNN : Quản lý Nhà nước QLDA : Quản lý dự án QĐ : Quyết định SDĐ : Sử dụng đất TTPTQĐ : Trung tâm phát triển quỹ đất TTLT : Thông tin liên tịch UBND : Ủy ban nhân dân
  5. PHẦN MỞ ĐẦU Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, đất đai là yếu tố rất quan trọng và là điều kiện cần thiết để xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, đô thị dân cư. Ở nước ta đất đai là sở hữu tòan dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Để có quỹ đất phục vụ mục đích phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và lợi ích công cộng cần thiết nhà nước phải bồi thường, giải phóng mặt bằng bố trí tái định cư (nếu có), thu hồi đất đối với tổ chức cá nhân đang quản lý sử dụng hợp pháp phần đất có ảnh hưởng đến phạm vi thực hiện trên cơ sở qui định hiện hành và đảm bảo hài hòa lợi ích của tổ chức-cá nhân-nhà nước. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, các Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập trên khắp các tỉnh, thành phố và ở tỉnh Long An cũng thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất với tên gọi là Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An để đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng một cách thiết thực. Trong điều kiện chưa có những hướng dẫn thực hiện từ các Bộ, ngành, Trung ương. Cơ chế tài chính cho hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An được UBND tỉnh ban hành trong điều kiện hết sức khó khăn, mô hình còn mới chưa có tiền lệ, nên không thể tránh khỏi những hạn chế, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động. Nhiều vướng mắc phát sinh, nhiều cuộc họp từ nhiều cấp để giải quyết, mất nhiều thời gian và thời cơ trong thực hiện. Do đó tác giả chọn đề tài “Giải pháp đổi mới cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An” với mong muốn góp phần ổn định mô hình, nâng cao hiệu quả hoạt động cho đơn vị, phát huy vai trò quản lý, khai thác và sử dụng quỹ đất của tỉnh một cách tốt nhất.
  6. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn đi sâu phân tích cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An thời gian qua, nhằm nêu lên những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của Trung tâm là một yếu tố tiên quyết để ổn định mô hình, nâng cao hiệu quả hoạt động, khai thác tốt giá trị do tài nguyên đất mang lại, giải quyết hài hòa các vấn đề kinh tế- xã hội, nâng cao vai trò quản lý sử dụng đất đai của tỉnh và góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa của tỉnh Long An nói riêng và của cả nước nói chung. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, dựa trên cơ sở hệ thống lý luận của học thuyết Mác-Lê Nin, lý thuyết về khoa học tài chính và các môn học khác, trên tinh thần thống nhất với các quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước đối với quá trình lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất. Qua đó, nêu lên những vấn đề còn tồn tại trong cơ chế, phân tích các nguyên nhân và hình thành các giải pháp nhằm đổi mới cơ chế cho hoạt động của đơn vị phù hợp với yêu cầu thực tiễn đồng thời luận văn cũng xem xét các đặc điểm tương thích của một số mô hình trên địa bàn tỉnh, Thành phố lân cận để áp dụng vào hòan cảnh và điều kiện cụ thể của tỉnh Long An. Các kết quả nghiên cứu:  Luận văn này trình bày cơ sở lý luận vai trò của đất đai, quản lý Nhà nước về đất đai, những điều kiện pháp lý cần thiết cho sự ra đời và hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất. Làm rõ cơ sở hình thành cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất và ý nghĩa của việc hình thành các Trung tâm phát triển quỹ đất.
  7.  Nghiên cứu và phân tích một cách có hệ thống thực trạng cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An, tìm ra những hạn chế khó khăn từ trong cơ chế để hướng tới xây dựng hình thành cơ chế phù hợp với hoạt động thực tiễn của đơn vị.  Đề ra một số giải pháp, trên cơ sở đó Nhà nước nghiên cứu ban hành các văn bản qui phạm pháp luật đồng bộ liên quan đến các ngành các cấp, tạo hành lang pháp lý ổn định nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An nói riêng và của cả nước nói chung. Góp phần trong việc quản lý và khai thác một cách tốt nhất giá trị do tài nguyên đất mang lại, đẩy mạnh vào công cuộc CNH, HĐH trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Nguồn số liệu: Luận văn được sử dụng các số liệu của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An từ khi thành lập đến nay (2005-2008) và tham khảo một số Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Thành phố lân cận. Bố cục của luận văn: Nội dung của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý và phát triển quỹ đất; Chương II: Thực trạng hoạt động và cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An; Chương III: Giải pháp đổi mới cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An.
  8. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT 1.1. Sự cần thiết của việc Nhà nước quản lý đất đai 1.1.1. Vị trí và vai trò của đất đai với con người Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Trải qua hàng ngàn năm, nhân dân ta đã phải tốn biết bao công sức, mồ hôi, xương máu mới cải tạo, bảo vệ và bồi bổ được vốn đất như ngày nay. Không những vậy trong nền kinh tế hiện đại, người ta còn coi đất đai là hàng hoá đặc biệt. Tuy nhiên, đất đai có những đặc trưng không giống với các tư liệu sản xuất khác. Thứ nhất, về nguồn gốc, đất đai không do con người làm ra mà do tự nhiên tạo ra, có trước con người và bị giới hạn bởi diện tích, không gian, cố định về vị trí địa lý; trong khi đó nhu cầu sử dụng đất (SDĐ) của con người ngày càng tăng. Nên, đất đai ngày càng trở lên khan hiếm và có giá trị cao. Thứ hai, cũng giống như bất kỳ tư liệu sản xuất khác, đất đai cũng có độ khấu hao. Độ khấu hao của đất được chuyển hoá thành giá thành sản phẩm qua mỗi chu kỳ sử dụng. Song khác với các tư liệu sản xuất khác, đất đai không bao giờ mất hết độ khấu hao nếu sau mỗi chu kỳ sử dụng, con người biết cách cải tạo, bồi bổ đất đai. Thứ ba, do có giá trị ngày càng cao, có tính bền vững và cố định về vị trí địa lý nên đất đai được sử dụng làm tài sản bảo đảm trong các quan hệ thế chấp, bảo lãnh vay vốn và được dùng làm vốn góp liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh tế.
  9. Thứ tư, đất đai không chỉ liên quan trực tiếp đến lợi ích mọi thành viên trong xã hội mà còn liên quan đến lợi ích của Nhà nước, là một thành tố quan trọng hàng đầu của môi trường sống của con người, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng nên việc SDĐ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc chung của xã hội do Nhà nước đặt ra; Khác với nhiều quốc gia trên thế giới, đất đai thuộc quyền sở hữu của các chủ sở hữu khác nhau: tư nhân, Nhà nước, tập thể ... Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Quy định này xuất phát từ nhu cầu nội tại của việc đoàn kết sức mạnh toàn dân tộc trong công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và giữ nền độc lập. Hơn nữa, việc xác định và tuyên bố đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý còn mang ý nghĩa khẳng định chủ quyền, tính độc lập và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Mặt khác, hiện nay nước ta còn khoảng gần một nửa diện tích đất chưa sử dụng (khoảng 10.027.265 ha), chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc. Việc xác lập đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý cũng là cơ sở để Nhà nước xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm từng bước đưa diện tích đất này vào sử dụng góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của đất đai với vai trò là nguồn lực, nguồn vốn to lớn để phát triển đất nước; Với vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng như vậy, đất đai luôn đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ nhằm bảo đảm SDĐ đúng mục đích, tiết kiệm và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc Nhà nước quản lý đất đai Luật đất đai 2003 đã quy định rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vai trò đại diện chủ sở hữu đất đai được thực hiện bằng việc Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông
  10. qua các chính sách tài chính về đất đai; trao quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho người SDĐ thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ đối với người SDĐ ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người SDĐ … Việc Nhà nước quản lý toàn bộ vốn đất đai dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn chủ yếu sau đây: Thứ nhất, xét về bản chất chính trị, Nhà nước ta (Nhà nước CHXHCN Việt Nam) là Nhà nước do nhân dân lao động thiết lập nên, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích của nhân dân. Về cơ bản, lợi ích của Nhà nước là đồng nhất với lợi ích của nhân dân. Mặt khác ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, để quản lý toàn bộ vốn đất đai thuộc quyền sở hữu của mình, nhân dân với tư cách một cộng đồng xã hội không thể tự mình đứng ra thực hiện các nội dung cụ thể của hoạt động quản lý đất đai mà phải cử người thay mặt mình đứng ra làm nhiệm vụ này. Người đó chính là Nhà nước CHXHCN Việt Nam ; Thứ hai, xét về nguồn gốc ra đời và chức năng của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị do xã hội thiết lập nên với một trong những chức năng cơ bản là thay mặt xã hội quản lý, điều phối nhịp nhàng, đồng bộ mọi hoạt động của con người theo một quỹ đạo chung đảm bảo sự vận động và phát triển của xã hội không rơi vào tình trạng rối loạn, vô tổ chức. Đất đai có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với toàn xã hội và cả với từng thành viên sống trong xã hội. Vì thế nên nó không thể không chịu sự quản lý của Nhà nước nhằm dung hoà lợi ích giữa các thành viên trong xã hội và dung hoà lợi ích giữa cá nhân với lợi ích của cộng đồng trong quá trình SDĐ vì sự phát triển bền vững ; Thứ ba, Nhà nước là một tổ chức trong hệ thống chính trị song khác với các tổ chức chính trị khác; Nhà nước là một tổ chức chính trị - quyền lực được nhân dân trao cho quyền lực công quản lý xã hội. Để thực hiện chức năng của
  11. mình, Nhà nước có quyền thu thuế; có quyền ban hành pháp luật; có quyền thành lập bộ máy nhà nước ... để bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh trên thực tế. Do đó, trong các phương thức quản lý của con người thì phương thức quản lý nhà nước là phương thức có hiệu quả nhất được sử dụng để quản lý đất đai - tài sản quý giá nhất của xã hội ; Thứ tư, như phần trên đã đề cập nước ta còn khoảng gần một nửa diện tích đất tự nhiên chưa sử dụng (chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc ...) chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi phía Bắc ; phía Tây các tỉnh khu IV (cũ), các tỉnh miền Trung ; các tỉnh Tây Nguyên ... Đây cũng là những vùng chậm phát triển so với các địa phương khác trong cả nước. Vì vậy muốn đưa diện tích đất này vào sử dụng cho các mục đích khác nhau của xã hội nói riêng và thúc đẩy sự phát triển các khu vực này nói chung nhằm thu hẹp khoảng cách so với những địa phương khác đòi hỏi phải đầu tư nguồn vốn ban đầu rất lớn mà ngoài Nhà nước ra không có bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện được việc này ; Thứ năm, ở nước ta đất đai là thành quả cách mạng ; trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta phải tốn rất nhiều mồ hôi, công sức mới khai phá và cải tạo được vốn đất đai như ngày nay. Mặt khác, Việt Nam vẫn còn là nước chậm phát triển « đất chật, người đông » ; diện tích đất canh tác bình quân một đầu người vào loại thấp trên thế giới (chưa bằng 1/6 mức trung bình của thế giới), trong khi đó tốc độ phát triển dân số ở mức cao. Vì vậy để quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất nông nghiệp vì lợi ích của các thế hệ người Việt Nam hiện tại và tương lai thì không thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước đối với đất đai nói chung và đối với đất nông nghiệp nói riêng ; Thứ sáu, đối với một nước nông nghiệp có khoảng 80% dân số làm nông nghiệp như nước ta. Để xây dựng và củng cố quyền lực của nhà nước Trung ương tập quyền thì Nhà nước phải nắm và quản lý được toàn bộ đất đai.
  12. Đây là cơ sở kinh tế đảm bảo sự thống nhất, tập trung quyền lực vào tay chính quyền trung ương. 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Theo Từ điển Luật học: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi; Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước »1 ; Trên cơ sở khái niệm về quản lý nhà nước nói chung được đề cập trên đây, Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học đã đưa ra khái niệm về quản lý đất đai và quản lý nhà nước đối với đất đai cụ thể như sau: - "Quản lý đất đai là hoạt động bao gồm việc thiết lập các cơ chế, các chính sách và các công cụ quản lý, các biện pháp quản lý và việc vận hành cơ chế đó nhằm quản lý và sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao"2; - " Quản lý nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai"3; 1 Bộ Tư pháp: Viện Khoa học Pháp lý - Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa & Nxb Tư pháp, Hà nội - 2006, tr. 633. 2 Trường Đại học Luật Hà Nội: Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (Phần Luật đất đai, Luật lao động, Tư pháp quốc tế), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội -1999, tr.54. 3 Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (Phần Luật đất đai, Luật lao động, Tư pháp quốc tế), Sdd, tr.54.
  13. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất đai Nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất đai cho thấy hình thức quản lý này có một số đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, hình thức quản lý nhà nước về đất đai xuất hiện và gắn liền với sự ra đời của Nhà nước. Trước hết nhằm bảo vệ những lợi ích của Nhà nước, của giai cấp thống trị trong lĩnh vực đất đai. Nếu Nhà nước đại diện cho lợi ích của toàn thể nhân dân thì mục đích của quản lý nhà nước đối với đất đai không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền mà còn bảo vệ lợi ích của người dân liên quan đến đất đai; Thứ hai, quản lý nhà nước về đất đai do Nhà nước thực hiện thông qua bộ máy các cơ quan nhà nước dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước (quyền lực công hay còn được gọi là công quyền). Trong quá trình quản lý đất đai, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đất đai buộc các đối tượng chịu sự quản lý là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân SDĐ phải tuân theo; Thứ ba, phạm vi của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai là lãnh thổ của từng cấp đơn vị hành chính và toàn bộ vốn đất đai nằm trong đường biên giới quốc gia. Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai mang tính vĩ mô thể hiện ở việc xây dựng, hoạch định chiến lược, chính sách về quản lý và SDĐ chứ không hướng vào các hoạt động SDĐ mang tính tác nghiệp cụ thể. 1.1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai (quy định tại Điều 6 Luật đất đai năm 2003) : Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;
  14. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài chính về đất đai; Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả. 1.1.3 Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai 1.1.3.1 Khái niệm:
  15. Theo Từ điển tiếng Việt, hệ thống được hiểu là: “Tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất”4; Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ra đời gắn liền với sự xuất hiện của một hình thức quản lý đất đai của con người: Quản lý nhà nước về đất đai. Hệ thống cơ quan này được Nhà nước thành lập và bằng pháp luật, Nhà nước quy định cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm giúp Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ vốn đất đai trong cả nước theo quy hoạch, kế hoạch chung. Tuy nhiên, hiện nay khái niệm hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chưa được các sách từ điển luật học, sách giải thích thuật ngữ luật học ở nước ta định nghĩa một cách chính thống. Vì vậy nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và dựa trên khái niệm về hệ thống dưới góc độ ngôn ngữ, chúng ta có thể quan niệm về hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai như sau: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai là hệ thống cơ quan do Nhà nước thành lập thống nhất từ trung ương xuống địa phương có cơ cấu, tổ chức chặt chẽ và có mối quan hệ mật thiết với nhau theo quan hệ "song trùng trực thuộc" thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước và ở mỗi địa phương theo quy hoạch, kế hoạch chung; Hệ thống cơ quan này có đặc trưng là hệ thống cơ quan chuyên ngành được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Trong hoạt động, cơ quan quản lý đất đai cấp dưới chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý đất đai cấp trên; đồng thời, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện 4 Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội - Trung tâm từ điển học, Hà Nội - 1994, tr.418.
  16. của Uỷ ban nhân dân (UBND) cùng cấp. Đây chính là tính chất "song trùng trực thuộc" trong hoạt động quản lý của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai. 1.1.3.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta bao gồm: (i) Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có thẩm quyền chung gồm Chính phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã; (ii) Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có thẩm quyền riêng gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Bên cạnh đó còn có sự tham gia của hệ thống cơ quan quyền lực vào hoạt động quản lý nhà nước về đất đai với vai trò đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng giám sát và các tổ chức sự nghiệp công và tổ chức dịch vụ công trong trong lĩnh vực đất đai. Các tổ chức này ra đời nhằm phúc đáp yêu cầu của công cuộc cải cách các thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất; góp phần đẩy nhanh sự hình thành thị trường bất động sản (BĐS) có tổ chức và làm "lành mạnh hóa" các giao dịch liên quan đến BĐS. Tổ chức phát triển quỹ đất là một trong những tổ chức này, sự ra đời của nó đánh dấu sự chuyển đổi nền hành chính công mang nặng tính chất quan liêu "cai trị, quản lý" sang nền hành chính mang tính chất gần dân, tính chất "dịch vụ, phục vụ" trong lĩnh vực đất đai. 1.2 Tổ chức phát triển quỹ đất: 1.2.1 Điều kiện ra đời: Tổ chức phát triển quỹ đất là một trong những tổ chức sự nghiệp công. Khái niệm tổ chức sự nghiệp công được Luật đất đai năm 2003 có nhắc đến và định nghĩa như sau: "Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
  17. lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả" (khoản 28 Điều 4). Và đây chính là điều kiện tiền đề để ra đời các Tổ chức phát triển quỹ đất. Sự kiện đất nước gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đã tác động làm cho việc hình thành các Tổ chức phát triển quỹ đất càng trở nên cấp thiết để Nhà nước thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác giá trị mang lại từ đất đai. Phục vụ cho mục tiêu phát triển của từng địa phương và của cả nước, đảm bảo hài hòa các lợi ích và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước. Chính vì lẽ đó mà các Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 tiếp tục lần lượt ra đời để hướng dẫn cho việc hình thành và hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất. Với những cơ sở pháp lý nêu trên, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra , các Tổ chức phát triển quỹ đất lần lượt ra đời, đi vào hoạt động để phục vụ yêu cầu phát triển của các địa phương. Tính đến nay có 41/63 tỉnh thành đã có thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất và Long An cũng đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất với tên gọi là Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An. 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức phát triển quỹ đất: Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu hoặc doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước quyết định thu hồi đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với diện tích đất được giao quản lý.
  18. Là một tổ chức sự nghiệp trong hệ thống quản lý đất đai của nhà nước. Với chức năng nhiệm vụ cụ thể được qui định, đã khẳng định sự cần thiết phải thành lập và phát triển các tổ chức này để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển của các địa phương, vừa góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Tuy nhiên, để đưa mô hình Tổ chức phát triển quỹ đất vào thực tiển, cần có những cơ chế, chính sách đi kèm, đảm bảo cho bộ máy của tổ chức được vận hành trên cơ sở pháp lý với mục đích khai thác tối ưu giá trị mang lại từ nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của đất nước. Và cơ chế tài chính là một cơ chế không thể thiếu đối với mô hình này. 1.2.3 Cơ chế tài chính: Khi nói đến Cơ chế tài chính, có thể hiểu dưới góc độ như sau: “Cơ chế tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp và tổ chức quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế quốc dân”. Nó được định hướng cho một mục tiêu cụ thể và bị chi phối bởi cấp cao nhất là Chính Phủ. Đối với Tổ chức phát triển quỹ đất, trong điều kiện Chính phủ chưa ban hành cơ chế tài chính thống nhất chung. UBND cấp tỉnh, thành phố có thể vận dụng các yếu tố chi phối khác như về tính chất, loại hình hoạt động…để làm cơ sở ban hành các cơ chế cho phù hợp theo Luật định. Do vậy cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất được ban hành trên cơ sở Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tại một số điểm chính như sau: Về Nguồn tài chính : - Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
  19. Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có). - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Thu từ hoạt động dịch vụ; Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. - Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. - Nguồn khác, gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Nội dung chi : - Chi thường xuyên; gồm: Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ
  20. với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật). - Chi không thường xuyên; gồm: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định; Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; Các khoản chi khác theo quy định (nếu có). Thực tiễn của các nội dung trên được áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung. Nên không hòan tòan phù hợp với loại hình đặc thù là các Tổ chức phát triển quỹ đất. Chính vì vậy, Mỗi địa phương tùy vào điều kiện cụ thể, quan điểm lãnh đạo của tỉnh, ban hành các cơ chế cho các Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động phù hợp, đáp ứng yêu cầu của địa phương. Tuy nhiên, với chức năng nhiệm vụ được qui định, các Trung tâm phát triển quỹ đất có mối quan hệ rất nhiều ngành như Xây dựng, Tài nguyên-Môi trường, Tài chính, Thuế, UBND huyện, thị, xã, phường…việc cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính chưa có phải vận dụng nên ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả. Để có được những cơ chế tài chính phù hợp. Trung tâm phát triển quỹ đất của các tỉnh, thành phố cần thiết phải nghiên cứu một số mô hình tương tự trên các địa bàn khác. Tìm ra các ưu điểm, vận dụng vào thực tiễn của địa phương để vừa phát huy hiệu quả hoạt động, vừa đảm bảo vai trò quản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1