Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 9
download
Đề tài này được xây dựng nhằm đưa ra cái nhìn khái quát về những rủi ro mà ngân hàng phải đương đầu, tìm hiểu những nguyên nhân và đề ra những giải pháp thiết thực giúp các ngân hàng nắm vững và có thể hạn chế tối đa rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động và từ đó mang lại lợi ích cho chính mình, cho doanh nghiệp và cho đất nước. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ MINH KHUÊ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ MINH KHUÊ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan nội dung luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và thông tin trong luận văn là trung thực và được sử dụng từ các nguồn đáng tin cậy. Tp. HCM, ngày 20 tháng 12 năm 2012 Người thực hiện luận văn HOÀNG THỊ MINH KHUÊ
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ............................................................................................................. 3 1.1 Phương thức tín dụng chứng từ.................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm................................................................................................ 3 1.1.2 Đặc điểm của giao dịch tín dụng chứng từ............................................... 4 1.1.3 Nội dung L/C .......................................................................................... 5 1.1.4 Các bên tham gia giao dịch TDCT........................................................... 5 1.1.5 Quy trình nghiệp vụ................................................................................. 8 1.1.6 Phân loại các hình thức TDCT................................................................ 11 1.2 Các loại rủi ro trong thanh toán TDCT ............................................................... 13 1.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý ................................................... 14 1.2.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối...................................................................... 14 1.2.3 Rủi ro tác nghiệp ..................................................................................... 15 1.2.4 Rủi ro đối tác .......................................................................................... 15 1.2.5 Rủi ro hối đoái......................................................................................... 15 1.3 Rủi ro đối với các bên tham gia thanh toán TDCT ............................................. 16 1.3.1 Ðối với ngân hàng phát hành ................................................................... 16 13.2 Đối với ngân hàng thông báo................................................................... 17 1.3.3 Đối với ngân hàng chiết khấu L/C ........................................................... 18 1.3.4 Ðối với ngân hàng xác nhận .................................................................... 19
- 1.3.5 Đối với nhà nhập khẩu............................................................................. 19 1.3..6 Đối với nhà xuất khẩu............................................................................. 19 1.4 Nguyên nhân xảy ra rủi ro thanh toán đối với ngân hàng ................................... 20 1.4.1 Nguyên nhân chủ quan ........................................................................... 20 1.4.2 Nguyên nhân khách quan........................................................................ 21 1.5 Luật điều chỉnh của phương thức TDCT............................................................. 21 1.5.1 Hệ thống pháp luật quốc tế....................................................................... 21 1.5.2 Hệ thống pháp luật quốc gia..................................................................... 23 1.5.3 Mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế ....................... 23 1.6 Tình huống kinh điển và bài học kinh nghiệm trong tranh chấp giữa các ngân hàng khi thanh toán TDCT ........................................................................................ 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. 2.1 Tình hình TTQT theo phương thức TDCT tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2011 ........................................................................................................ 30 2.1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu..................................................................... 30 2.1.2 Tình hình TTQT theo phương thức TDCT tại NHTM Việt Nam........... 31 2.1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT tại NHTM Việt Nam .... 33 2.2 Thực trạng rủi ro về thanh toán đối với ngân hàng trong TDCT ........................ 34 2.2.1 Những rủi ro về thanh toán mà ngân hàng thường gặp ........................... 35 2.2.1.1 Rủi ro về tín dụng ........................................................................ 35 2.2.1.2 Rủi ro về kỹ thuật ........................................................................ 40 2.2.1.3 Rủi ro về thanh khoản .................................................................. 41 2.2.2 Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ............ 44 2.2.2.1 Sự vận dụng các quy tắc quốc tế trong đánh giá bộ chứng từ.........44 2.2.2.2 Về nguồn nhân lực ....................................................................... 45 2.2.2.3 Công tác quản trị, điều hành......................................................... 45 2.2.2.4 Năng lực quản trị rủi ro ................................................................ 46
- 2.2.2.5 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng.............................................. 46 2.2.2.6 Sự gian lận, lừa đảo của nhà xuất nhập khẩu ................................ 46 2.2.2.7 Năng lực kinh doanh của khách hàng ........................................... 48 2.2.2.8 Điều kiện kinh tế, môi trường bên ngoài ...................................... 48 2.2.2.9 Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộ và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế......................................................................................... 49 2.3 Tình huống liên quan đến trách nhiệm và rủi ro của ngân hàng trong tranh chấp thanh toán bằng TDCT ..................................................................................... 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. 3.1 Định hướng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT đối với các NHTM trong thời gian tới...................................................................................................... 56 3.1.1 Định hướng hoạt động TTQT ............................................................... 56 3.1.2 Định hướng hoạt động thanh toán bằng TDCT....................................... 58 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại các NHTM Việt Nam ..................................................................................................... 58 3.2.1 Các giải pháp về quy trình nghiệp vụ, tác nghiệp ................................... 58 3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan con người...................................................... 62 3.2.3 Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng của ngân hàng ................................... 63 3.3 Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT đối với NHTM Việt nam ................................................................................................ 66 3.3.1 Kiến nghị với nhà nước ........................................................................ 66 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ........................................................ 69 3.3.3 Kiến nghị với Bộ Công Thương ............................................................ 70 3.3.4 Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.................................... 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 75 KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 76 PHỤ LỤC 1
- DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 : Quy trình mở, thông báo và xác nhận L/C -------------------------------- 8 Sơ đồ 1.2 : Quy trình thanh toán theo L/C ---------------------------------------------- 9 HÌNH VẼ Hình 2.1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2007-2012 ------------------------30 Hình 2.2 Tỷ lệ rủi ro trong quá trình tác nghiệp của các ngân hàng----------------35 Hình 2.3: Mức tăng/giảm bình quân tỷ giá USD/VND giai đoạn 2007-2012-----42 BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Kim ngạch thanh toán quốc tế của 5 NHTM giai đoạn 2007-2011 ---33 Bảng 2.2 : Tỷ lệ thanh toán dùng L/C ở một số khu vực trên thế giới -------------34
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Cơ sở hình thành đề tài Các học giả tin rằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán cổ xưa, khởi nguồn từ thời Ai Cập cổ đại và Babylon, với hình thức khởi thủy là các thương phiếu. Lịch sử hình thành và phát triển của tín dụng chứng từ đi cùng với những bước thăng trầm của quá trình trao đổi buôn bán. Tín dụng chứng từ ra đời như một cứu cánh cho các lái buôn trên con đường kinh doanh đầy may rủi. Nhưng khi nhìn lại chặng đường phát triển của tín dụng chứng từ cho đến ngày hôm nay, có thể thấy rằng bản thân công cụ này cũng ngày càng trở nên phức tạp và chứa đựng không ít rủi ro. Làm sao để đưa công cụ này đáp ứng với kỳ vọng ban đầu của những người tạo ra nó, trong một môi trường kinh doanh đầy biến động không còn như xưa? Làm sao để ngân hàng hoàn thành tốt vai trò trung gian của mình, vừa mang lại lợi ích cho các bên, đồng thời, vừa bảo đảm lợi ích của bản thân? Đề tài được xây dựng nhằm đưa ra cái nhìn khái quát về những rủi ro mà ngân hàng phải đương đầu, tìm hiểu những nguyên nhân và đề ra những giải pháp thiết thực giúp các ngân hàng nắm vững và có thể hạn chế tối đa rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động và từ đó mang lại lợi ích cho chính mình, cho doanh nghiệp và cho đất nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Thứ nhất là phân tích tình hình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đi sâu mổ xẻ những rủi ro mà các ngân hàng đang và đã gặp phải khi tham gia thanh toán tín dụng chứng từ. Đặc biệt là rủi ro liên quan đến thanh toán liên ngân hàng. Thứ hai là tìm hiểu những nguyên nhân vì sao thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, phương thức được mệnh danh là an toàn bậc nhất đối với các bên tham gia, lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Từ đó đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro, nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ, trả nó về với đúng ý nghĩa ban đầu, là công cụ
- 2 thanh toán, không phải công cụ từ chối thanh toán như thực tiễn hoạt động này trong thời gian gần đây. 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích các số liệu liên quan hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, các phương pháp như so sánh, đối chiếu cũng được sử dụng nhằm tìm ra quy luật vận động của các yếu tố trong một giai đoạn cụ thể. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007-2011. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu về bản chất những rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ, đặt trong bối cảnh hoạt động thực tiễn của ngân hàng thương mại Việt Nam, đi sâu vào phân tích nguyên nhân, để giúp cho ngân hàng hiểu rõ hơn về những rủi ro mà mình có thể gặp phải, từ đó có biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Bên cạnh đó đề xuất một số ý kiến với các Bộ ngành liên quan, nhằm tạo môi trường kinh tế lành mạnh, trang bị cho ngân hàng và doanh nghiệp những công cụ đủ mạnh để tự bảo vệ mình trong môi trường kinh doanh đầy bất ổn. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia thành 3 chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Lý luận chung về phương thức tín dụng chứng từ và rủi ro của ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ Chương 2: Thực trạng rủi ro về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTM Việt Nam.
- 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1 Phương thức tín dụng chứng từ Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu đầy triển vọng, các nước đang xích lại gần nhau thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc tế. Vượt qua không gian và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết bền vững giữa cung và cầu ở những nước có trình độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi, thanh toán quốc tế. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phải phát triển các dịch vụ kinh tế đối ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến hoạt động thanh toán quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong phú. Trong các phương thức thanh toán này, tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của nó. Song tín dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế công tác này đã gặp phải không ít những rủi ro gây thiệt hại cả về tài chính lẫn uy tín cho các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, tiểu sử về hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xuất nhập khẩu; khi ký hợp đồng phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc tế, các nguồn luật cần tuân thủ để khi có xảy ra. 1.1.1 Khái niệm Theo ICC (2007, trang 10) “Tín dụng chứng từ (TDCT) là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”. Đối với nhà xuất khẩu: được ngân hàng phát hành (NHPH) đảm bảo chắc chắn thanh toán nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
- 4 Đối với nhà nhập khẩu: được NHPH đảm bảo không phải thanh toán khi nào chưa nhận được bộ chứng từ phù hợp. Rõ ràng là ngân hàng, với vai trò tổ chức trung gian đã đứng giữa để dung hoà lợi ích, rủi ro của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có cơ sở để tin chắc rằng NHPH sẽ không thanh toán trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, còn nhà xuất khẩu tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng nếu giao cho NHPH bộ chứng từ hợp lệ. 1.1.2 Đặc điểm của giao dịch tín dụng chứng từ Do có tính tùy ý về cách gọi, nên trong thực tế, có thể gặp rất nhiều thuật ngữ khác nhau được dùng để chỉ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bằng tiếng Anh và tiếng Việt như sau: - Tiếng Anh: Letter of Credit (viết tắt là LC hoặc L/C); Credit; Documentary Credit (viết tắt DC hoặc D/C), ... - Tiếng Việt: Tín dụng thư (TDT); Thư tín dụng (TTD); Tín dụng chứng từ (TDCT), ... Giao dịch tín dụng chứng từ có những đặc điểm sau: Là hợp đồng kinh tế hai bên Một L/C liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của 3 bên: nhà xuất khẩu, nhập khẩu, NHPH, nhưng bản thân L/C là hợp đồng kinh tế độc lập của nhà xuất khẩu và NHPH, mọi yêu cầu, chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C. Độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá L/C là những giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua bán, hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của L/C và các Ngân hàng không bị liên can đến, hoặc bị ràng buộc vào các hợp đồng như thế thậm chí ngay cả trong L/C có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó. Chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán căn cứ trên chứng từ Khi xuất trình là phù hợp, thì ngân hàng phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, bất kể thực tế hàng hoá, nếu hàng hoá không khớp với chứng từ thì việc
- 5 giải quyết, khiếu nại được điều chỉnh bởi hợp đồng mua bán, không liên quan đến ngân hàng. Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm trên bề mặt bộ chứng từ. Đây là một đặc điểm khiến giao dịch TDCT xảy ra nhiều rủi ro, tranh chấp mà sẽ được phân tích ở phần sau. 1.1.3 Nội dung L/C Ngày nay, phần lớn L/C đều được truyền đến các ngân hàng theo điện SWIFT, nội dung được chia theo các trường (xem thêm phụ lục 1), chủ yếu gồm: 50:Applicant (Người mở), 59: Beneficiary (Người thụ hưởng), 44C: Latest Date of shipment (Ngày giao hàng muộn nhất), 45A: Description of Goods and/or Services (Mô tả hàng hóa), 46A: Documents Required (Chứng từ yêu cầu)..... Để được ngân hàng thanh toán, sau khi giao hàng, người xuất khẩu phải thu thập đầy đủ các chứng từ quy định ở trường 46A (vận đơn, hóa đơn, giấy chứng nhận xuất xứ,...) để xuất trình cho ngân hàng. Nội dung bộ chứng từ xuất trình phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của L/C về mô tả hàng hóa (quy định ở trường 45A), ngày giao hàng muộn nhất không vượt quá quy định tại 44C, các điều khoản về vận tải, cảng xếp dỡ tại trường 43, 44,.. Tóm lại, những nội dung quy định trong L/C chính là những chỉ dẫn để người bán thành lập bộ chứng từ hàng hóa và đòi tiền người mua thông qua các ngân hàng liên quan. 1.1.4 Các bên tham gia giao dịch TDCT Về cơ bản, một giao dịch TDCT liên quan đến bốn bên sau đây: - Người yêu cầu mở L/C (Applicant): thường là nhà nhập khẩu. - Nguời thụ hưởng L/C (beneficiary): là người hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C, thường là nhà xuất khẩu. - NHPH L/C (Issuing Bank): là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu, NHPH là ngân hàng:
- 6 Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình tới ngân hàng chỉ định hoặc tới NHPH và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, NHPH phải thanh toán nếu tín dụng có giá trị thanh toán. NHPH bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán kể từ khi ngân hàng đó phát hành tín dụng. NHPH cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định mà ngân hàng này đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho NHPH. (ICC, 2007, trang 14) - Ngân hàng đại lý/ ngân hàng được uỷ thác việc thanh toán bộ chứng từ Ngân hàng thông báo (NHTB): là chi nhánh của NHPH tại nước nhà xuất khẩu. Theo ICC (2007, trang 16): “Tín dụng và bất cứ sửa đổi nào có thể được thông báo cho người thụ hưởng thông qua NHTB. NHTB, nhưng không phải là ngân hàng xác nhận (NHXN), thông báo tín dụng và các sửa đổi mà không cam kết về thanh toán hoặc thương lượng thanh toán”. NHTB có thể sử dụng dịch vụ của một ngân hàng khác (NHTB thứ hai) để thông báo tín dụng và các sửa đổi cho người thụ hưởng. Ngân hàng sử dụng dịch vụ của NHTB hoặc NHTB thứ hai để thông báo tín dụng thì cũng phải sử dụng các ngân hàng đó để thông báo các sửa đổi của tín dụng. Ngân hàng xác nhận: Theo ICC (2007, trang 16) thì NHXN là ngân hàng “Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình đến NHXN hoặc đến bất cứ một ngân hàng chỉ định nào khác và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, NHXN phải: - Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị thanh toán. - Thương lượng thanh toán, miễn truy đòi, nếu tín dụng có giá trị thương lượng thanh toán tại NHXN. - NHXN bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán hoặc thương lượng thanh toán kể từ khi ngân hàng đó thực hiện xác nhận tín dụng.
- 7 - NHXN cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định khác mà ngân hàng hàng này đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho NHXN”. Trên thực tế, một ngân hàng chỉ đồng ý xác nhận L/C nếu nó cũng đồng thời là NHTB và chiết khấu bộ chứng từ. Rủi ro của NHXN là rất lớn, nó vừa là bảo hiểm rủi ro của NHPH trong trường hợp NHPH mất khả năng thanh toán, vừa có trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ- miễn truy đòi nếu L/C có giá trị thương lượng thanh toán tại NHXN. Điều này yêu cầu NHXN phải tham gia chặt chẽ trong các khâu của TDCT, nhất là thông báo, để theo dõi sát sao những thay đổi về nội dung của L/C và kiểm soát bộ chứng từ nghiêm ngặt. Ngân hàng được chỉ định Trừ phi ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ) là NHXN, việc ủy quyền thanh toán, thương lượng thanh toán không ràng buộc thêm nghĩa vụ đối với NHĐCĐ về thanh toán hoặc thương lượng thanh toán, trừ khi có sự đồng ý rõ ràng của NHĐCĐ và được truyền đạt đến người thụ hưởng. Bằng cách chỉ định một ngân hàng chấp nhận một hối phiếu hoặc thực hiện cam kết trả tiền sau, NHPH đã ủy quyền cho NHĐCĐ đó trả tiền trước hoặc mua một hối phiếu đã được chấp nhận hoặc thực hiện cam kết trả tiền sau của ngân hàng chỉ định đó. Tóm lại, ta có thể thấy tuỳ theo mức độ tin cậy, quan hệ đại lý của NHPH mà số lượng ngân hàng tham gia vào thanh toán L/C là rất khác nhau. - Nếu NHPH không đủ tin cậy với người bán thì họ sẽ yêu cầu L/C được xác nhận tại một ngân hàng khác, uy tín hơn. Với việc xác nhận L/C, người bán được đảm bảo thanh toán 2 lần bởi NHPH và NHXN. Phí xác nhận là rất cao, đôi khi NHXN buộc NHPH phải ký quỹ 100% trị giá L/C. - NHTB, thường do người bán chọn để tiện cho việc giao dịch, nếu NHTB này không có quan hệ đại lý với NHPH thì xuất hiện thêm NHTB thứ 2, làm cầu nối giữa NHPH và NHTB do người thụ hưởng chọn.
- 8 - Nếu L/C quy định có giá trị tại bất kỳ ngân hàng nào thì thông thường người thụ hưởng sẽ xuất trình chứng từ tại NHTB. Nhưng đôi khi, L/C chỉ định một ngân hàng khác thanh toán bộ chứng từ, lúc này xuất hiện thêm ngân hàng trả tiền. Ngân hàng trả tiền sau khi thanh toán bộ chứng từ hợp lệ, tuỳ theo chỉ thị của NHPH mà có thể đòi tiền NHPH hay một ngân hàng khác, gọi là ngân hàng hoàn trả. Sự tham gia của số lượng các ngân hàng vào giao dịch TDCT là rất đa dạng, tuỳ theo nhiệm vụ, sẽ có những tên khác nhau. Càng nhiều ngân hàng, quy trình càng phức tạp, chứa đựng càng nhiều rủi ro. 1.1.5 Quy trình nghiệp vụ Sơ đồ quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán bằng L/C có thể tóm gọn các bước cơ bản như sau: Quy trình mở, thông báo, và xác nhận L/C Người mở/ nhà nhập khẩu 1 Người thụ hưởng/ nhà xuất khẩu Hợp đồng mua bán 2 1 4 Yêu cầu mở L/C Thông báo Yêu cầu thông báo/ xác nhận L/C Ngân hàng phát hành 3 Ngân hàng thông báo/ xác nhận Sơ đồ 1.1 Quy trình mở, thông báo, và xác nhận L/C (1): Người mua người bán ký kết hợp đồng mua bán. (2): Người mua làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người bán hưởng. Nếu ngân hàng chấp thuận mở L/C thì đơn xin mở L/C của người mua được sự chấp thuận của NHPH sẽ trở thành một hợp đồng dịch vụ được ký giữa hai bên.
- 9 (3): Căn cứ vào đơn yêu cầu phát hành L/C, ngân hàng sẽ phát hành một L/C bằng điện Swift, gửi cho NHTB, trong đó ngân hàng cam kết thanh toán cho người bán nếu người này xuất trình được chứng từ thanh toán phù hợp với các quy định của L/C. (4): NHTB nhận được L/C thì phải xác minh tính chân thật bề ngoài của L/C sau đó thông báo và gửi bản gốc L/C cho người hưởng lợi L/C. Người bán nhận được L/C thì phải kiểm tra L/C, nếu không chấp nhận L/C thì yêu cầu người mua sửa đổi bổ sung L/C. Khi đã chấp nhận L/C, người bán tiến hành giao hàng. Quy trình thanh toán theo L/C Người mở/ nhà nhập khẩu 5 Người thụ hưởng/ nhà xuất khẩu Người bán giao hàng 6 7 6 7 Chứng từ Thanh toán Chứng từ Thanh toán Thanh toán 7 Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo/ xác nhận 6 Chứng từ Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán theo L/C (5): Người bán giao hàng cho người mua. (6): Thể hiện dòng lưu chuyển của bộ chứng từ. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người bán lập chứng từ thanh toán theo yêu cầu, xuất trình chứng từ đến NHPH thông qua NHTB.
- 10 NHPH L/C kiểm tra chứng từ, nếu thấy chứng từ phù hợp với L/C thì thông báo cho người mua về bộ chứng từ hợp lệ và yêu cầu người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ. (7): Thể hiện dòng lưu chuyển của tiền hàng, ngược với dòng lưu chuyển của bộ chứng từ. Người mua kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thì thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho NHPH. NHPH sau đó mới thanh toán cho NHTB, và cuối cùng NHTB thanh toán cho người bán. Kết thúc giao dịch TDCT. Trên đây là sơ đồ một giao dịch L/C căn bản nhất, ít rủi ro nhất đối với ngân hàng. Tất cả các ngân hàng liên quan thanh toán theo đúng trình tự, và chỉ đồng ý thanh toán khi được sự chấp nhận của người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng – Người mở L/C. Tuy nhiên, trên thực tế, người bán thường muốn nhận tiền nhanh để xoay vòng vốn, lập kế hoạch kinh doanh mới,... nên họ thường yêu cầu NHTB/ NHXN chiết khấu bộ chứng từ. Ngân hàng được yêu cầu nếu như đồng ý, họ tiến hành thanh toán trước khi nhận được chỉ thị của NHPH/ người mua. Rủi ro thuộc về NHTB/NHXN nếu sau này NHPH/ người mua từ chối thanh toán. Để đi sâu vào độ phức tạp của giao dịch TDCT, ta tìm hiểu thêm hai khái niệm, đó là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. Theo ICC (2007, trang 9) “Chiết khấu bộ chứng từ là việc các NHĐCĐ mua các hối phiếu đòi nợ (ký phát đòi tiền ngân hàng khác không phải là NHĐCĐ) và /hoặc các chứng từ khi xuất trình phù hợp, bằng cách trả tiền trước hoặc ứng tiền trước cho người thụ hưởng vào / hoặc trước ngày làm việc ngân hàng mà vào ngày đó tiền phải được hoàn trả”. Có hai hình thức chiết khấu: - Chiết khấu truy đòi cho phép NHĐCĐ có quyền yêu cầu người hưởng lợi hoàn trả lại số tiền đã được NHĐCĐ trả trước cộng với lãi phát sinh trong trường hợp NHĐCĐ không nhận được tiền hoàn trả từ NHPH hoặc NHXN (nếu có).
- 11 - Chiết khấu miễn truy đòi là việc NHCK mua đứt hối phiếu và/hoặc chứng từ và chịu rủi ro trong trường hợp không nhận được tiền hoàn trả từ NHPH hoặc NHXN (nếu có). Quay trở lại quy trình thanh toán L/C, nếu có thêm NHXN (thường cũng là NHTB), thì khi người thụ hưởng yêu cầu chiết khấu chứng từ, ngân hàng này buộc phải thanh toán miễn truy đòi cho người thụ hưởng. Điều gì xảy ra nếu NHXN đã thanh toán cho người thụ hưởng theo hình thức miễn truy đòi nhưng lại không thể đòi tiền ngân hàng hoàn trả, ngân hàng phát hành? Các ngân hàng lấy bộ chứng từ làm cơ sở cho quyết định thanh toán hoặc từ chối thanh toán của mình. Vì thế, đôi khi ngân hàng có những cách hiểu rất cứng nhắc, gắt gao đối với chứng từ xuất trình, để bảo vệ quyền lợi của mình và của khách hàng. 1.1.6 Phân loại các hình thức TDCT : Hiện nay, dựa trên các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách phân loại L/C: Căn cứ vào tính chất và đặc điểm, L/C được phân loại như sau: - L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở có quyền yêu cầu NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận hay thông báo trước của người thụ hưởng. Thực tế, L/C có thể hủy ngang thường không đảm bảo quyền lợi của nguời thụ hưởng vì họ có thể bị rủi ro do NHPH đơn phương hủy ngang L/C đã phát hành. Do đó, loại L/C này rất ít được sử dụng trong thực tế. - L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà sau khi đã mở và người thụ hưởng đã chấp nhận, thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên tham gia. Ðây là loại hình đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng nên được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới. - L/C không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable LC): là loại L/C không thể hủy bỏ, được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của NHPH, người bán có thể ký phát hối phiếu đòi tiền NHXN. Quyền lợi của người
- 12 thụ hưởng được đảm bảo chắc chắn vì cả NHPH và NHXN đều cam kết thanh toán khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp L/C. - L/C không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì NHPH không có quyền được đòi tiền nguời hưởng lợi trong bất cứ trường hợp nào. - L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là L/C không hủy ngang, trong đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai. - L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C mà sau khi nhận được L/C do người mở mở cho mình, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng đúng L/C này để thế chấp, mở một L/C khác cho nguời hưởng lợi khác với nội dung gần giống như nội dung ban đầu. L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán trung gian như L/C chuyển nhượng. Ðiều khác nhau giữa L/C giáp lưng và L/C chuyển nhượng là NHPH L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở, không ràng buộc bởi L/C gốc. - L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hay đã hết hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng các bên được thực hiện. L/C tuần hoàn thường được sử dụng đối với các đơn hàng ổn định, lặp lại trong một khoảng thời gian nhất định. - L/C dự phòng (Standby L/C) : là loại L/C đuợc mở ra để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc hoặc tiền ứng trước, nhưng lại không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C. Khi đó, theo L/C dự phòng, nhà xuất khẩu sẽ hoàn trả lại tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước, chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. - L/C đối ứng (Reciprocal L/C) : là loại L/C không thể hủy ngang, chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở ra. Trong L/C ban đầu thường phải ghi “L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng với nó để
- 13 cho người mở L/C này hưởng” và L/C đối ứng phải ghi “L/C này đối ứng với L/C số…mở ngày...tại ngân hàng…” và thông báo cho người hưởng lợi biết. Ðặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu, khi cả hai bên đều là người mua người bán của nhau. - L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo đúng L/C đã mở. Khoản ứng trước này sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ. Căn cứ vào thời điểm thanh toán L/C được phân loại như sau : - L/C trả chậm (Acceptance/ Deffered Payment L/C): là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó NHPH hay NHXN L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền của L/C tại một hay những thời điểm xác định trong tương lai, những thời điểm này được xác định cụ thể trong L/C. - L/C trả ngay (At sight Payment L/C) : người thụ hưởng sẽ nhận được khoản thanh toán ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp với điều khoản, điều kiện của L/C. 1.2 Các loại rủi ro trong thanh toán TDCT Thanh toán quốc tế (TTQT) là một nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng và quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Do phạm vi rộng lớn của hoạt động TTQT và bao gồm nhiều đối tượng tham gia nên rủi ro có thể xuất hiện tại nhiều thời điểm, gây ra các thiệt hại không nhỏ cho các bên. NHTM là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, bên cạnh việc thu được một mức lợi nhuận thì cũng phải gánh chịu hàng loạt những rủi ro. Rủi ro trong TTQT đối với NHTM có thể là thiệt hại xảy ra do không thu hồi được vốn, phát sinh những khoản chi phí không cần thiết hay là những yếu tố làm giảm uy tín của ngân hàng. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động NHTM như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường,...hoạt động TTQT chứa đựng một số rủi ro đặc thù sau đây:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn