intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Tây Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

36
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Tây Ninh. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TÂY NINH CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn tất luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô Khoa sau đại học- Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cũng như Ban lãnh đạo của Ngân hàng Chính Sách xã hội Chi nhánh tỉnh Tây Ninh, gia đình, bàn bè và đồng nghiệp trong cơ quan. Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn các Qúy thầy cô Khoa sau đại học- Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo đã dành nhiều thời gian và tâm huyết nghiên cứu, hướng dẫn, giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Ngân hàng Chính Sách xã hội Chi nhánh tỉnh Tây Ninh và các quý anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu để có thông tin giúp cho việc nghiên cứu được sát thực hơn. Mặc dù tác giả đã có nhiều nỗ lực, cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả kiến thức và kinh nghiệm của mình, vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý quý báo của quý thầy, cô vá các anh chi. TP.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 09 năm 2010 Học viên NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi có sự hỗ trợ từ cô hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng về kết quả luận văn của mình. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 9 năm 2010 Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIỂT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI........................................................................1 1.1 Các vấn đề cơ bản về ngân hàng Chính sách Xã hội ............................1 1.1.1. Khái niệm về NHCSXH .............................................................................1 1.1.2. Chức năng của NHCSXH...........................................................................1 1.1.3. Vai trò của NHCSXH.................................................................................2 1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHCSXH Việt Nam.......................................2 1.2.1 Hoạt động huy động vốn .............................................................................3 1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ...............................................................................3 1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.................................................4 1.2.4 Các hoạt động khác .....................................................................................4 1.3 Tổng quan về cho vay hộ nghèo .................................................................5 1.3.1 Một số khái niệm về nghèo .........................................................................5 1.3.2 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo...............................7 1.3.3 Cho vay hộ nghèo........................................................................................9 1.3.3.1 Khái niệm .................................................................................................9 1.3.3.2 Phương thức cho vay................................................................................9
  6. 1.3.3.3 Đặc điểm...................................................................................................9 1.3.3.4 Hiệu quả cho vay......................................................................................10 1.3.3.5 Vai trò cho vay hộ nghèo ........................................................................15 1.4 Khảo sát thực trạng cho vay hộ nghèo trên thế giới .................................18 1.4.1 Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen (Bangladesh)..............................................................................................18 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt nam. ...........................................................22 Kết luận chương 1 ..............................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH...........................25 2.1. Khái quát thực trạng đói nghèo tại tỉnh Tây Ninh...................................25 2.1.1. Vài nét về kinh tế - xã hội tỉnh Tây ninh ..................................................25 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................25 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................25 2.1.2 Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Tây Ninh ......................................................27 2.1.2.1 Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ đói nghèo ở tây Ninh ............................27 2.1.2.2 Nguyên nhân đói nghèo tại Tây Ninh ......................................................29 2.2 Khái quát về NHCSXH tỉnh Tây Ninh.......................................................33 2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ............................................33 2.2.2 Mô hình tổ chức ..........................................................................................34 2.2.3 Hoạt động cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh .......................................36 2.3 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh ..43 2.3.1 Về nguồn vốn cho vay hộ nghèo .................................................................43 2.3.2 Phương thức cho vay hộ nghèo ...................................................................46 2.3.3 Về hoạt động cho vay hộ nghèo ..................................................................47
  7. 2.4 Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo ..........................................................52 2.4.1 Những kết quả đạt được ..............................................................................52 2.4.2 Những tồn tại...............................................................................................55 2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại..............................................................................60 Kết luận chương 2 ...............................................................................................62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH .......................................................................................................... 3.1. Mục tiêu chương trình XĐGN ở Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2015 .........63 3.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................63 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................63 3.2. Định hướng hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2015.................................................................................................64 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh ......................................................................................................66 3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động ................................................................66 3.3.2 Về nguồn vốn cho vay ................................................................................69 3.3.3 Về hoạt động cho vay đối với người nghèo ................................................71 3.3.4 Về kỹ thuật cho vay.....................................................................................76 3.3.5 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .....................................................80 3.4 Các kiến nghị ................................................................................................81 3.4.1 Đối với Chính phủ .......................................................................................81 3.4.2 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Tây Ninh .84 3.4.3 Kiến nghị đối với NH CSXH Việt Nam......................................................85 3.4.4 Đối với người nghèo được vay vốn ............................................................86 Kết luận chương 3 ...............................................................................................87 KẾT LUẬN ..........................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BĐD HĐQT Ban đại diện hội đồng quản trị BLĐTB&XH Bộ Lao động Thương binh và xã hội NHCSXH(VBSP) Ngân hàng chính sách xã hội NSNN Ngân sách Nhà nước CT&XH Chính trị & xã hội HND Hội Nông dân HPN Hội Phụ nữ HCCB Hội Cựu chiến binh HĐTN Hội Đoàn Thanh niên HSSV Học sinh- sinh viên KHKT Khoa học kỹ thuật NHNo& PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNg Ngân hàng phục vụ người nghèo NS& VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường SXKD Sản xuất kinh doanh XĐGN Xóa đói giảm nghèo TCTD Tổ chức tín dụng TW Trung ương
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 1. Bảng 2.1 Số hộ nghèo từ năm 2006-2009..................................................... 28 2. Bảng 2.2 Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ (phân tích theo khu vực)............ 29 3. Bảng 2.3 Cơ cấu huy động vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh..................... 37 4. Bảng 2.4 Thực trạng cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2006- 2009 . 38 5. Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2006- 2009......................................................................... 44 6. Bảng 2.6 Tình hình cho vay ủy thác qua các cấp hội đoàn thể tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh .................................................................... 47 7. Bảng 2.7 Kết quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh từ năm 2006- 2009 ............................................................................... 52 8. Bảng 2.8 Tăng trưởng tín dụng hộ nghèo giai đoạn 2006 – 2009 của Chi nhánh VBSP Tây Ninh.................................................................................. 53 9. Biểu đồ 2.1: Các nguyên nhân đói nghèo tỉnh Tây Ninh đến ngày 31/12/2009..................................................................................................... 32 10. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh đến ngày 31/12/2009 ........................................................................... 39 11. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh đến ngày 31/12/2009 ........................................... 44 12. Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo qua các năm..................... 54 13. Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh ....... 35 14. Sơ đồ 2.2: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo ........................... 50
  10. .
  11. Trang 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1 Các vấn đề cơ bản về NHCSXH Ngân hàng chính sách là loại hình ngân hàng phi thương mại, có nhiều điểm đặc thù so với các loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) khác về thành lập, mục tiêu, về nguyên tắc hoạt động (không dựa trên cơ sở thị trường, lãi suất được hỗ trợ, đối tượng cho vay được Nhà nước xác định), về quản trị, điều hành. NHCSXH có vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội, là công cụ để nhà nước quản lý trong lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy Luật các TCTD định nghĩa thế nào là ngân hàng chính sách, phân loại ngân hàng này và nêu ra những hoạt động cơ bản của nó. Còn các vấn đề khác được cụ thể hoá và điều chỉnh bởi một văn bản luật riêng (Luật về ngân hàng chính sách). Điều này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế. 1.1.1. Khái niệm về NHCSXH NHCSXH là một TCTD Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các TCTD khác tại Việt Nam. (Theo QĐ 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 “về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH”, chương I “ những quy định chung”) NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động. NHCSXH không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. 1.1.2. Chức năng của NHCSXH
  12. Trang 2 NHCSXH có chức năng tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư ; mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước. NHCSXH thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ như cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt. NHCSXH nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác. 1.1.3. Vai trò của NHCSXH NHCSXH là một cơ quan tài chính của Chính phủ, có nhiệm vụ triển khai các chương trình cung cấp tài chính cho người nghèo, doanh nghiệp nhỏ và các đối tượng chính sách khác nên vai trò nó rất quan trọng trong việc giải quyết việc làm nhất là các vùng nông thôn thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển SXKD góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống và vươn lên thoát nghèo, thực hiện mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội, tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái. NHCSXH ra đời đã hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn; là một công cụ thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đối với những đối tượng đang bị thiệt thòi nhiều nhất và là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng, trực tiếp giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện tham gia phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, trực tiếp góp phần thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. 1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHCSXH Việt Nam NHCSXH là một tổ chức tài chính tín dụng trực tiếp thực hiện cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, thực hiện huy động tiền gửi của công chúng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Hoạt động của NHCSXH bao gồm:
  13. Trang 3 hoạt động huy động vốn; hoạt động cấp tín dụng; hoạt động ngân quỹ và các hoạt động khác. 1.2.1 Hoạt động huy động vốn NHCSXH được huy động vốn dưới các hình thức như: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo; phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật; vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay ngân hàng Nhà nước; được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị và xã hội (CT&XH), các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài; vốn ODA được Chính phủ giao; vốn khác. 1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Vốn vay từ NHCSXH được sử dụng vào các việc sau: - Đối với cho vay SXKD, dịch vụ thì vốn vay dùng để mua sắm các lọai vật tư, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc gia cầm…phục vụ cho các ngành trồng trọt chăn nuôi; mua sắm các công cụ lao động nhỏ như cày, bừa, thuốc trừ sâu; các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ như thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật; đầu tư làm các ngành nghề thủ công trong hộ gia đình; chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản; góp vốn thực hiện dự án SXKD do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện. - Đối với cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình, dự án của Chính phủ. Cho vay sửa chữa nhà ở thì NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát và vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.
  14. Trang 4 - Đối với cho vay điện sinh hoạt thì vốn vay được sử dụng chi trả chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng; cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời, máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia. - Đối với cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường thì những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch cho vay làm giếng khoan, giếng khơi, xây bể lọc nước…, cho vay làm hố xí. - Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập như các chi phí cho học tập: học phí, mua sắm các thiết bị phục vụ học tập (sách, vở, bút, mực…) 1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHCSXH gồm: cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 1.2.4 Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHCSXH còn thực hiện các hoạt động như: nhận ủy thác và được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các TCTD, tổ chức CT&XH theo hợp đồng ủy thác. Tóm lại trong các hoạt động trên thì hoạt động chủ yếu của NHCSXH là cho vay hộ nghèo nên tín dụng cho hộ nghèo được hiểu như là cho vay hộ nghèo. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về một số khái niệm về nghèo, sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo, đặc điểm cho vay hộ nghèo khác cho vay thông thường như thế nào?.
  15. Trang 5 1.3 Tổng quan về cho vay hộ nghèo 1.3.1 Một số khái niệm về nghèo ™ Khái niệm về nghèo Theo WHO, người nghèo là người có thu nhập hằng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capital incomme) của quốc gia. Một số quan điểm khác cho rằng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn thuần là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế Nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng. Ở Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993: “ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. ™ Khái niệm nghèo được xem xét ở hai góc độ nghèo • Thứ nhất là nghèo tuyệt đối Để có cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert McNamar, cựu Giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những
  16. Trang 6 người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta” Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 USD/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với USD thế giới để thoả mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 USD cho châu Mỹ La tinh và Carribean đến 4 USD cho những nước Đông Âu cho đến 14,4 USD cho những nước công nghiệp. Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã bốn lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2005. Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai đoạn 2001-2005” theo đó những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000đ/người/năm), ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm), ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo. Chuẩn nghèo ban hành năm 2005 được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010. Theo chuẩn này thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân dưới 200 nghìn đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và dưới 260 nghìn đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005). • Thứ hai là nghèo tương đối Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số
  17. Trang 7 tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào sự cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng. Việc nghèo đi về văn hóa- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt vật chất một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng 1.3.2 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo Đói nghèo là một vấn đề kinh tế- xã hội có tính toàn cầu, là sự thể hiện tính công bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát triển kinh tế đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân, để đảm bảo công bằng xã hội thì mục tiêu XĐGN không chỉ có ở Việt Nam mà hầu hết tất cả các nước trong khu vực và thế giới đều phải chú ý thực hiện công cuộc XĐGN. Bởi vì nghèo đói không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng thụ thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế- xã hội đối với sự phát triển, sự tàn phá môi trường sinh thái. Nếu vấn đề không được giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia định ra tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hoà bình ổn định, đảm bảo quyền con người được thực hiện. Đặc biệt tại Việt Nam, quá trình chuyển sang kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo nàn và lạc hậu thì tình trạng đói nghèo càng không thể tránh khỏi. Theo số liệu thống kê mới nhất, hiện nay cả nước có khoảng trên hai triệu hộ nghèo đói, chiếm 11% tổng số hộ trong cả nước. Số hộ này thường tập trung vào những người thiếu vốn và kỹ thuật làm ăn. Nếu như họ có vốn với sức lao động sẳn có và khả năng lao động thì họ sẽ thay đổi được cuộc sống của chính bản thân họ, sau đó là kinh tế đất nước. Như vậy cấp tín dụng cho người nghèo trước hết là thực hiện mục tiêu xã hội. XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp
  18. Trang 8 phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Bởi vì khi họ có được nguồn vốn, có trình độ kỹ thuật sẽ tạo ra thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Do đó, hỗ trợ vốn cho người nghèo là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế có tăng trưởng nếu không có các chính sách và chương trình, dự án về XĐGN nhanh và bền vững thì các hộ gia đình không thể thoát nghèo được. Đa số họ sống bằng nghề nông nên hết vụ mùa thì họ lại thất nghiệp, làm một mùa không thể nuôi sống họ cả năm, chính vì vậy thường xuyên có tình trạng nhiều người nông dân ra thành phố, tỉnh lớn kiếm sống với hy vọng góp phần tăng thêm thu nhập. Họ không thể vươn lên từ mảnh đất nơi họ sinh sống, do ở nông thôn không có việc làm, vì vậy hiện nay ở thành phố dân cư rất đông, trong khi ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa…dân cư thưa thớt, thiên tai thường xuyên xảy ra làm mùa màng thất bát có khi mất trắng, dịch bệnh trong thời gian gần đây xuất hiện liên tục làm cho hàng loạt gia súc, gia cầm chết vô số kể dẫn đến cái nghèo cứ đeo bám theo họ. Vừa thoát nghèo năm nay thì năm sau lại tái nghèo trở lại. Ngày nay, giải quyết vấn đề đói nghèo thành nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của đất nước Việt Nam. Thể hiện ở chổ trong những năm gần đây Chính phủ không ngừng quan tâm thực hiện các chương trình quốc gia về XĐGN thông qua thành lập NHCSXH, các chương trình tài chính quy mô nhỏ…Kết quả đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, đời sống nhân dân luôn được cải thiện. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại không ít người nghèo vẫn chưa thể tiếp cận với nguồn vốn này, do thiếu thông tin, thiếu công cụ và phương hướng cải thiện cuộc sống. Cũng không ngoại trừ một số nơi các chương trình XĐGN quốc gia triển khai không hiệu quả. Chính vì vậy, hỗ trợ vốn cho người nghèo, hướng họ làm giàu trên mãnh đất của chính họ để thực hiện mục tiêu XĐGN là mối quan tâm lớn nhất của Đảng và Nhà nước, được đặt thành một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới. Để đi tới một xã hội “ công bằng, dân chủ , văn minh” mà Đảng ta đã đề ra. Chúng ta cần có biện pháp hỗ trợ vốn cho người nghèo như thế nào sao cho có hiệu quả thiết thực và nguồn vốn phải được chuyển tải đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời
  19. Trang 9 khuyến khích nhân dân làm giàu theo pháp luật, diện hộ nghèo ngày càng thu hẹp, đặc biệt là thu hẹp khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo trong một xã hội. 1.3.3 Cho vay hộ nghèo 1.3.3.1 Khái niệm Theo Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng dụng đối với người nghèo thì cho vay hộ gia đình nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ SXKD, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội. Đây là khoản tín dụng phải hoàn trả gốc và lãi trong một thời gian nhất định tùy theo từng nguồn vốn vay. 1.3.3.2 Phương thức cho vay Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức CT&XH theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay. Cho vay đối với người nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV). Tổ TK&VV là tổ chức do các tổ chức CT&XH hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn chính của xã, được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ TK&VV do NHCSXH hướng dẫn. 1.3.3.3 Đặc điểm Cho vay hộ nghèo có nhiều điểm khác biệt so với cho vay thông thường là nó không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã và phải có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động- Thương binh và xã hội (BLĐTB&XH) công bố từng thời kỳ. Người vay tiền có thể tiếp tục vay lại nhiều lần khi trả hết nợ củ và được nâng vốn khi hộ vay có nhu cầu để sản xuất, chăn nuôi..., nếu chưa thoát
  20. Trang 10 nghèo. Đối với cho vay ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống) được cho vay lưu vụ nhiều kỳ khi đến hạn. Người vay có thể cùng lúc vay nhiều chương trình tín dụng khác nhau và được ưu đãi về lãi suất (lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường). Cho vay hộ nghèo không dựa vào việc đánh giá sở hữu vật chất của một con người mà nó dựa trên việc đánh giá năng lực của một con người. Mục tiêu bao quát cho vay thông thường là làm tăng hết mức lợi nhuận. Mục tiêu cho vay hộ nghèo là đem lại dịch vụ tài chính cho họ, để giúp họ vượt qua đói nghèo, tạo ra thu nhập và vững chắc tài chính, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm, ổn định xã hội. Đó là mục tiêu tổng hợp, từ tầm nhìn kinh tế và xã hội. Đối với các Ngân hàng Thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì khách hàng của họ là tất cả mọi người có nhu cầu và đủ điều kiện. Còn đối với NHCSXH thì khách hàng của họ là những người nghèo, cho vay hộ nghèo để góp phần thực hiện chương trình XĐGN. Do đó nguồn vốn cho vay có hiệu quả là một vấn đề mà NHCSXH rất quan tâm. 1.3.3.4 Hiệu quả cho vay Đối với các Ngân hàng thương mại thì các dịch vụ tín dụng là một trong những sản phẩm quan trọng nhất của ngân hàng, chúng gồm các sản phẩm cho vay và các dịch vụ mang tính chất tín dụng. Đối với NHCSXH hiện nay thì hoạt động tín dụng chủ yếu của NHCXH là cho vay và chúng là sản phẩm dễ bị rủi ro nhất. Vì vậy hiệu quả tín dụng hộ nghèo được xem như là hiệu quả cho vay. ™ Khái niệm Hiệu quả tín dụng hộ nghèo xét trên các khía cạnh: - Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ hộ nghèo cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng thiếu vốn) và được sử dụng đúng mục đích.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0