intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sơ lý luận tín dụng xuất khẩu, thực trạng tín dụng xuất khẩu và vận dụng kinh nghiệm quốc tế đề ra phương hướng, giải pháp phát triển chính sách tín dụng xuất khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THU HÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hồ Chí Minh - 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THU HÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO Hồ Chí Minh - 2010
  3. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ ....................................................................................................... 1 1.1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế ................................ 1 1.1.1. Các lý thuyết chủ yếu về thương mại quốc tế ........................................ 1 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế ............................................... 5 1.2.Tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Chính Phủ ................................................. 7 1.2.1. Khái niệm................................................................................................ 7 1.2.2. Bản chất tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ ........................................... 9 1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ ................................ 10 1.2.3.1. Cho vay xuất khẩu .......................................................................... 10 1.2.3.2. Cho vay nhập khẩu ......................................................................... 11 1.2.3.3. Bảo lãnh xuất khẩu ......................................................................... 11 1.2.4. Sự khác nhau về tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ và tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại ......................................................................... 12 1.3. Chuẩn mực quốc tế trong tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ ..................... 14 1.3.1. Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng ................ 14 1.3.2. Hiệp định về TDXK của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ............................................................................................................................ 15 1.3.3. Liên minh quốc tế của các nhà bảo hiểm tín dụng và đầu tư (Liên minh Berne) ................................................................................................................. 16 1.4. Kinh nghiệm trong tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ tại một số quốc gia 17 1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ................................................................ 17 1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................. 19 1.4.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................. 19 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .............................................................................. 22 Trang i
  4. 2.1. Khái quát về các chi nhánh Ngân hàng phát triển Việt Nam khu vực ĐBSCL ............................................................................................................................ 22 2.1.1. Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) ................................................ 22 2.1.2. Các VDB khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) ................... 27 2.2. Khái quát tình hình kinh tế xã hội khu vực ĐBSCL ................................... 28 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 29 2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu ............................................................................ 31 2.3. Thực trạng hoạt động TDXK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL .... 32 2.3.1. Thực trạng hoạt động TDXK taị các chi nhánhVDB khu vực ĐBSCL 32 2.3.1.1. Cho nhà xuất khẩu vay ................................................................... 32 2.3.1.2. Cho nhà nhập khẩu vay ................................................................. 47 2.3.1.3. Bảo lãnh xuất khẩu ......................................................................... 48 2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động TDXK taị các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL ............................................................................................................... 48 2.3.2.1. Những thành tựu .............................................................................. 48 2.3.2.2. Những tồn tại ................................................................................... 51 2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 56 2.3.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu .................................................. 56 2.3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại ........................................................... 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC ĐBSCL. .............................................................................................................. 65 3.1. Định hướng hoạt động TDXK của VDB đến năm 2015 ........................... 65 3.1.1. Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam .................................... 65 3.1.1.1. Chiến lược phát triển xuất khẩu ....................................................... 65 3.1.1.2. Lộ trình hội nhập WTO và những yêu cầu về TDXK .................... .66 3.1.2. Cơ hội, thách thức hoạt động TDXK của VDB .................................... 67 3.1.3. Định hướng hoạt động TDXK của VDB ............................................... 68 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TDXK ........................................................ 69 3.2.1. Đối với VDB .......................................................................................... 70 3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình TDXK ........................................................... 73 3.2.1.2. Giải pháp hỗ trợ cho hoạt động TDXK .......................................... 74 Trang ii
  5. 3.2.1.3. Đa dạng hóa loại hình TDXK ......................................................... 74 3.2.1.4. Về nguồn nhân lực ......................................................................... 77 3.2.2. Đối với các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL ....................................... 78 3.2.2.1. Tăng cường hoạt động maketting .................................................... 78 3.2.2.2. Mở rộng liên kết với NHTM trong và ngoài nước ......................... 78 3.2.2.3. Đổi mới phong cách làm việc .......................................................... 79 3.2.2.4. Hoàn thiện hoạt động thẩm định, kiểm tra, giám sát ....................... 79 3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 81 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ ....................................................................... 81 3.3.1.1. Đa dạng hoá hình thức và đối tượng hỗ trợ ..................................... 81 3.3.1.2. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động TDXK ............... 82 3.3.1.3. Tạo điều kiện giải quyết về nguồn cho VDB .................................. 82 3.3.1.4. Về chế độ kiểm toán doanh nghiệp ................................................. 83 3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất khẩu ............................................ 83 Kết luận ............................................................................................................... 85 Tài liệu tham khảo Phụ lục Trang iii
  6. DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1.1: Sự khác nhau về TDXK giữa Chính Phủ và NHTM tại Việt Nam........ 13 Bảng 2.1: Tình hình cho vay XK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL (2003- 2005) ....................................................................................................................... 36 Bảng 2.2: Tình hình cho vay XK các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL (2006- 2008) ....................................................................................................................... 39 Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo mặt hàng xuất khẩu (2006-2008) ..................... 40 Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu (2006-2008) .................... 42 Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp (2006- 2008) .............. 43 Bảng 2.6: Tình hình cho vay xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 ............................. 46 Trang iv
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của VDB ..................................................................... 25 Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL .................. 27 Sơ đồ 2.3: Quy trình cho vay xuất khẩu ................................................................. 33 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ diện tích các tỉnh khu vực ĐBSCL ........................................... 30 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dân số các tỉnh khu vực ĐBSCL .............................................. 31 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu các tỉnh thành khu vực ĐBSCL ............. 32 Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay XK (2006-2008) .................................................. 39 Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay theo mặt hàng xuất khẩu (2006-2008) ................. 40 Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu (2006-2008) ................ 42 Biểu đồ 2.7: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp (2006- 2008) ........... 43 Trang v
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Ngày 20/02/2008, hội nghị tham tán thương mại đã diễn ra ở Hà Nội, một lần nữa vai trò xuất khẩu tiếp tục được khẳng định là một động lực quan trọng nhất cho phát triển kinh tế trong 5 năm tới, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế tạo nguồn thu ngoại tệ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tác động tích cực đến thị trường trong nước, kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động góp phần cải thiện cán cân thanh toán nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam đang mong muốn đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu và vươn lên xuất siêu. Sau khi gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp VN và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn cầu. Đã có những Doanh nghiệp phải trả giá và có những bộ phận Doanh nghiệp bứt phá vì đã dần thích nghi được với luật chơi. Để Doanh nghiệp có thể thích nghi từ đó đứng vững và phát triển được trên thị trường trong điều kiện hội nhập, các Doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải chuyển mạnh sang hướng cải thiện khâu nghiên cứu và phát triển, maketing và phân phối, tăng cường và phát triển các loại hình dịch vụ để tạo thêm các giá trị mới. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiến tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có nguồn lực phục vụ cho quản trị Doanh nghiệp. Tất cả điều đó cần có nguồn vốn để hỗ trợ và NHPT Việt Nam (VDB) là mạch nguồn vốn lớn cùng với các công cụ ưu đãi, tài trợ xuất khẩu linh hoạt và hiệu quả góp phần tạo thế đứng vững chắc của các Doanh nghiệp Việt Nam trên thương trường quốc tế. Thật vậy, với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển, vốn điều lệ vào năm 2008 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 10.000 tỷ đồng, tổng dư nợ hơn 100.000 tỷ đồng. Trong đó hoạt động tín dụng xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng và đây là hoạt động luôn chứa
  9. đựng những rủi ro; và hướng đến rủi ro lại càng tiềm ẩn hơn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới trong khoảng thời gian tới. Trong những năm qua, chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu đã bắt đầu đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng. Xuất khẩu đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tuy chỉ chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam nhưng trong đó một số mặt hàng thuộc diện xuất khẩu chủ lực của Việt Nam lại chiếm tỷ trọng và giá trị cao như: gạo chiếm 90% lượng xuất khẩu, mặt hàng thủy hải sản chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu. Song góp phần không nhỏ vào trong xuất khẩu khu vực là nguồn vốn tài trợ xuất khẩu của Chính Phủ thông qua kênh phân phối là các chi nhánh ngân hàng phát triển Việt Nam thuộc khuc vực ĐBSCL. Thông qua chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu, nguồn vốn ưu đãi đã hỗ trợ vốn đắc lực cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh duy trì thị trường truyền thống và tiếp cận thị trường mới, đặc biệt là các mặt hàng có chi phí vận chuyển cao như: hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng thời vụ có thời gian dự trữ dài. Tuy nhiên trong thời gian qua, với đặc thù chung về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực thi chính sách tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPT Việt Nam khu vực ĐBSCL đã bộc lộ một số tồn tại, bất cập cần được bổ sung, hoàn thiện để chính sách phát huy hơn nữa hiệu quả trong việc thúc đẩy xuất khẩu, đồng thời phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới và để có một cái nhìn khái quát thực trạng tín dụng xuất khẩu hiện nay, đồng thời phát huy hơn nữa hiệu quả và hỗ trợ nhiều hơn cho vùng còn nhiều khó khăn này, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tương xứng với tiềm năng hiện có. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài : “Giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long” không những có tính cấp thiết, mà còn có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn trong quá trình thúc đẩy xuất khẩu, phát triển kinh tế ở khu vực ĐBSCL nói riêng và nước nhà nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu.
  10. - Làm rõ cơ sở lý luận tín dụng xuất khẩu. Học tập, vận dụng kinh nghiệm về tín dụng xuất khẩu một số quốc gia trên thế giới. - Đánh giá, phân tích thực trạng tín dụng xuất khẩu và những đóng góp tích cực, hạn chế của nó trong việc thúc đẩy xuất khẩu. - Trên cơ sơ lý luận tín dụng xuất khẩu, thực trạng tín dụng xuất khẩu và vận dụng kinh nghiệm quốc tế đề ra phương hướng, giải pháp phát triển chính sách tín dụng xuất khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPTVN khu vực ĐBSCL giai đoạn 2003-2008 và 9 tháng đầu năm 2009. Trong phạm vi đề tài chủ yếu tập trung các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPTVN khu vực ĐBSCL. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập và xử lý tài liệu: bao gồm số liệu sơ cấp và thứ cấp: + Nghiên cứu gián tiếp (Số liệu thứ cấp): Dựa vào các thông tin thứ cấp bên trong và ngoài hệ thống NHPT Việt Nam, như: các báo cáo hoạt động từ năm 2006-2008, 9 tháng đầu năm 2009, các báo cáo chuyên đề, các bài viết đăng trên tạp chí, thông tin trên các trang websize và kết quả của các nghiên cứu khác đã được công bố,… + Nghiên cứu trực tiếp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp khảo sát để thu thập thông tin từ các nhà quản lý doanh nghiệp và các cán bộ làm việc lâu năm bằng mẫu câu hỏi đã chuẩn bị trước. - Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tham khảo ý kiến các chuyên gia để rút ra kết luận về giải pháp. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ.
  11. Chương 2: Thực trạng về tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPTVN khu vực ĐBSCL. Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPTVN khu vực ĐBSCL. 6. Kết luận của luận văn: Đề tài nghiên cứu thực trạng để tìm ra các giải pháp nhằm góp phần phát triển tín dụng trong xuất khẩu của Chính Phủ nói chung và của các chi nhánh NHPTVN khu vực ĐBSCL nói riêng. Trên cơ sở đó tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được và hướng tới phương châm “ an toàn, hiệu quả, hội nhập quốc tế, phát triển bền vững”.
  12. CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ 1.1. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 1.1.1. Các lý thuyết chủ yếu về thƣơng mại quốc tế. - Lý thuyết cổ điển về lợi thế so sánh. Nhƣ chúng ta đã biết, con ngƣời thực hiện hoạt động buôn bán là vì: về cơ bản, buôn bán sinh ra lợi nhuận. Trong xã hội, con ngƣời có những khả năng và các nguồn lực khác nhau và có thể muốn tiêu dùng hàng hoá theo những tỷ lệ khác nhau. Những cơ sở khác nhau và những lợi thế về vật chất và tài chính khác nhau đã mở ra những khả năng buôn bán sinh lời. Con ngƣời thƣờng thấy có lời khi đem buôn bán những thứ mà họ có số lƣợng lớn để đổi lấy những thứ mà họ cần mang. Vì trên thực tế, mỗi cá nhân hay gia đình đều không thể tự đáp ứng tất cả các nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống, họ thƣờng thấy có lợi khi tham gia hoạt động phù hợp với họ nhất hoặc có một “lợi thế so sánh” nào đó về khả năng tự nhiên hay những lợi thế về nguồn lực của mình. Khi đó họ có thể trao đổi bất cứ lƣợng dƣ thừa nào về hàng hoá tự sản xuất để lấy những sản phẩm mà ngƣời khác làm ra có thể tƣơng đối dễ dàng hơn. Do đó, trong một chừng mực nào đó, hiện tƣợng chuyên môn hoá dựa trên lợi thế so sánh đã nảy sinh, thậm chí ngay cả trong thời nguyên thuỷ nhất của những xã hội tự cung tự cấp. Thƣơng mại quốc tế xuất hiện từ sự đa dạng hoá tự nhiên giữa nền sản xuất giữa các nƣớc. Khi tham gia thƣơng mại quốc tế, các nƣớc đều có xu hƣớng chuyên môn hoá một số sản phẩm mà mình có điều kiện sản xuất thuận lợi nhất hoặc thuận lợi hơn để nhờ đó có thể giảm giá bán sản phẩm, tạo lợi thế về chi phí so với các nƣớc khác. Nghĩa là trong nƣớc nên nhập khẩu những sản phẩm mà trong nƣớc không có điều kiện sản xuất hoặc hiệu quả thấp và xuất khẩu những sản phẩm có điều kiện thuận lợi, hiệu quả cao. Tuy nhiên cũng cần quan tâm đến nhu cầu của quốc tế cả về chất lƣợng của sản phẩm đó. Đây là vấn đề cốt lõi để đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khái niệm về chi phí tƣơng đối và giá cả khác nhau là cơ sở của lý thuyết ngoại thƣơng. Trang 1
  13. Trên thực tế một nƣớc có nền kinh tế kém phát triển (nhƣ Việt Nam) vẫn có thể có sản phẩm bán ra thị trƣờng thế giới, trong khi đó một nƣớc có đầy đủ điều kiện để sản xuất ra một mặt hàng (nhƣ Mỹ, Nhật bản…) lại vẫn đi nhập mặt hàng đó từ nƣớc khác (ví dụ nhƣ sản phẩm dệt may, giày dép…). Các nhà kinh tế học quốc tế vẫn chấp nhận học thuyết lợi thế so sánh của Adam Smith và David Ricardo, hai nhà kinh tế học cổ điển của Anh cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Năm 1817, David Ricardo nhà kinh tế học ngƣời Anh đã giải thích hiện tƣợng kinh tế trên bằng học thuyết lợi thế so sánh, trong đó có nhận định rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia thƣơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích”. Đối với David Ricardo, thƣơng mại thật sự là động lực của tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn, nhƣng trong dài hạn nền kinh tế sẽ điều chỉnh tới điểm cân bằng trong trạng thái ổn định. Theo Samuelson, nguyên tắc lợi thế so sánh cho phép mỗi nƣớc sẽ có lợi nếu chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các hàng hoá mình có thể sản xuất với chi phí tƣơng đối thấp (tức là các hàng hoá mà họ sản xuất tƣơng đối có hiệu quả hơn so với nƣớc khác); ngƣợc lại, mỗi nƣớc sẽ có lợi nếu nhập khẩu những hàng hoá mà mình sản xuất với chi phí tƣơng đối cao (tức là những hàng hoá mà họ sản xuất tƣơng đối kém hiệu quả hơn các nƣớc khác). - Lý thuyết tân cổ điển về lợi thế so sánh. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo không giải thích đƣợc nguyên nhân xuất hiện lợi thế so sánh, là vì sao các nƣớc khác nhau lại có chi phí cơ hội khác nhau. Để khắc phục đƣợc hạn chế này, hai nhà kinh tế học Thuỵ Điển là Heckcher và Ohlin đã phát triển lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, bằng việc xác định nguồn gốc của lợi thế so sánh chính là sự ƣu đãi về các yếu tố sản xuất mà kinh tế học phát triển vẫn gọi là nguồn lực sản xuất. Do đó, lý thuyết Heckscher – Ohlin còn gọi là lý thuyết so sánh các nguồn lực sản xuất vốn có, đã tính đến những khác biệt và cung ứng yếu tố (chủ yếu là đất đai, lao động và vốn) khi chuyên môn hoá quốc tế. Thƣơng mại quốc tế dựa vào những khác biệt về yếu tố sản xuất hiện có của mỗi nƣớc, ví dụ Viện Nam có nhiều lao động và Nhật Bản có nhiều vốn. Việt Nam có lợi thế so sánh về những hàng hoá đòi hỏi nhiều lao động (dệt) và Nhật có lợi thế so sánh về Trang 2
  14. những hàng hoá đòi hỏi nhiều vốn (thép), và điều đó có nghĩa là chi phí cơ hội của hàng dệt (đo bằng sản lƣợng thép để sản xuất ra môt đơn vị hàng dệt) ở Nhật cao hơn ở Việt Nam. Lý thuyết H – O dựa trên hai giả định quan trọng: Một là, các sản phẩm khác nhau cần các yếu tố sản xuất ở các tỷ lệ khác nhau. Ví dụ, sản phẩm nông nghiệp nói chung cần tỷ lệ lao động tƣơng đối lớn hơn trên mỗi đơn vị vốn, trong khi sản phẩm công nghiệp cần nhiều thời gian máy (vốn) hơn trên mỗi nhân công so với hầu hết sản phẩm nguyên khai. Hai là, các nƣớc sẵn có các yếu tố khác nhau. Một số nƣớc có số vốn lớn trên mỗi công nhân và do vậy gọi là nƣớc “dƣ thừa vốn” trong khi các nƣớc khác có ích vốn và nhiều lao động. Do vậy, họ đƣợc gọi là các nƣớc “dƣ thừa lao động”. Lý thuyết này đã giải thích hiện tƣợng thƣơng mại quốc tế là do trong một nền kinh tế mở cửa, mỗi nƣớc đều hƣớng tới chuyên môn hóa các ngành sản xuất cho phép sử dụng nhiều nhất các nhân tố sản xuất mà đối với nƣớc đó là thuận lợi nhất (ví dụ nhƣ tài nguyên, lao động, vốn…). Nói cách khác, theo lý thuyết H – O, một số nƣớc có lợi thế so sánh hơn trong việc xuất khẩu một số sản phẩm hàng hóa của mình là do việc sản xuất những mặt hàng đã sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nƣớc đó có ƣu đãi hơn so với một số nƣớc khác. Chính sự ƣu đãi về các lợi thế tự nhiên các yếu tố sản xuất này (gồm vốn, lao động, tài nguyên, đất đai, khí hậu) đã khiến một số nƣớc có chi phí cơ hội thấp hơn (so với việc sản xuất các sản xuất hàng hoá khác) khi sản xuất các sản phẩm hàng hoá đó. - Học thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế. Học thuyết chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế đƣợc đƣa ra để giải thích những hiện tƣợng mới gắn liền với những thay đổi của thƣơng mại quốc tế. Nó cũng phản ánh sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và quyền lợi của các tập đoàn đa quốc gia trong thƣơng mại quốc tế. Mô hình chu kỳ sản phẩm cho thấy rằng một sản phẩm đòi hỏi tay nghề lao động rất cao ở giai đoạn đầu, sau đó khi thị trƣờng đã phát triển và kỹ thuật phổ biến hơn thì sản phẩm đƣợc chuẩn hoá, và do đó, các nƣớc có trình độ kém tinh vi hơn có thể sản xuất hàng loạt với những lao động kém hơn về kỹ năng. Các nền kinh tế tiên tiến có lợi thế so sánh với những mặt hàng chƣa chuẩn hoá, còn các nƣớc kém phát triển lại có lợi thế so sánh về các hàng hoá đã chuẩn hoá. Trang 3
  15. Chu kỳ sống của sản phẩm có 4 giai đoạn: xâm nhập, tăng trƣởng, chín mùi và suy thoái. Thời gian tồn tại cùa mỗi giai đoạn không giống nhau ở mỗi thị trƣờng. Bởi vì sản phẩm mới ở thị trƣờng không phải mới ở thị trƣờng khác. Cho nên các quốc gia tiến hành buôn bán với nhau do sự đổi mới các sản phẩm ở mỗi quốc gia khác nhau: Giai đoạn xâm nhập, thông thƣờng sự xuất hiện sản phẩm mới thƣờng ở các nƣớc phát triển vì một số lý do sau đây: Do thu nhập cao nên cho phép có điều kiện chi tiêu vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển ra sản phẩm mới; Sự cạnh tranh khách hàng ở các quốc gia đó rất gay gắt; Số lƣợng ngƣời tiêu dùng có mức thu nhập cao rất lớn; Những quốc gia này có nhiều nhà khoa học và đầy đủ các phƣơng tiện nên thuận lợi cho việc nghiên cứu. Các sản phẩm đƣợc phát triển do nhu cầu thị trƣờng, tính từ sản phẩm xuất hiện đến khi không bán đƣợc trên thị trƣờng gọi là vòng đời một sản phẩm. Khi sản phẩm mới ra đời thông thƣờng đƣợc bán ở thị trƣờng nội địa với số lƣợng không nhiều, trƣớc khi sản phẩm đƣợc đƣa vào thị trƣờng quốc tế thì điều này rất thuận lợi cho công ty sản xuất. Thứ nhất là vì địa điểm sản xuất và tiêu thụ gần nhau nên chi phí lƣu chuyển nhỏ. Thứ hai là công ty sản xuất nhận đƣợc thông tin phản hồi nhanh từ thị trƣờng hay ngƣời tiêu dùng, từ đó giúp cho công ty có thể hoàn thiện thêm sản phẩm trƣớc khi bán ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Giai đoạn tăng trƣởng: Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là nhu cầu tiêu dùng sản phẩm mới hƣớng gia tăng ở thị trƣờng nƣớc ngoài đặc biệt là những nƣớc phát triển. Các nhà kinh doanh sẽ đầu tƣ vốn ở thị trƣờng nƣớc ngoài và tiêu thụ sản phẩm đó nhằm tiết kiệm một số chi phí. Việc đầu tƣ thƣờng có hai phƣơng pháp: Nếu công ty sản xuất ra sản phẩm mới là công ty đa quốc gia có chi nhánh ở thị trƣờng nƣớc ngoài thì công ty sẽ thông tin sang chi nhánh để sản xuất ra sản phẩm đó; Nếu chỉ là công ty bình thƣờng muốn sản xuất sản phẩm đó thì họ sẽ mua bản quyền (bằng sáng chế) để sản xuất. Khi khả năng tiêu thụ đƣợc gia tăng ở nhiều thị trƣờng, công ty sẽ thay đổi và điều chỉnh kỹ thuật của quá trình sản xuất cho phù hợp với thị trƣờng. Giai đoạn chín mùi: Đến với giai đoạn này nhu cầu về sản phẩm trên thị trƣờng bắt đầu dừng lại. Các cơ sở sản xuất ở nƣớc ngoài có thể sản xuất chậm lại, công nghệ đƣợc thay đổi. Giá nhân công ở từng quốc gia có ảnh hƣởng rất lớn đến chi phí sản xuất ra sản phẩm ở quốc gia đó. Trang 4
  16. Giai đoạn suy thoái: Đối với một nƣớc công nghiệp phát triển, sản phẩm không còn hấp dẫn ngƣời tiêu dùng nữa, nó bắt đầu đi vào suy thoái và triệt tiêu. Bấy giờ họ mong muốn có những sản phẩm hoàn hảo hơn. Lúc này công ty kinh doanh di chuyển sản phẩm sang những nƣớc kém phát triển để khắc phục và bắt đầu một vòng đời mới của sản phẩm nhằm sử dụng và phát triển có hiệu quả các nguồn lực vốn có của công ty để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra nhƣ mục tiêu lợi nhuận hay tăng trƣởng. 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế: Cùng với chiến lƣợc hội nhập và phát triển, thƣơng mại quốc tế là một bộ phận quan trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và có vai trò quyết định đến lợi thế của một số quốc gia trên thị trƣờng khu vực và thế giới. Vì vậy việc đẩy mạnh giao lƣu thƣơng mại quốc tế nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của các quốc gia. Thực tế cho thấy các nƣớc có dự trữ ngoại tệ nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Singapo… đều là những nƣớc có tỷ trọng xuất khẩu lớn trên thế giới. Vì vậy có thể nói thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là một động lực của sự phát triển kinh tế, bởi vì: - Tạo điều kiện tận dụng lợi thế so sánh của quốc gia Sức cạnh tranh của hàng hoá đƣợc nâng cao, tăng trƣởng kinh tế trở nên ổn định và bền vững hơn nhờ các nguồn lực đƣợc phân bổ một cách hiệu quả hơn. Quá trình này cũng tạo ra cơ hội lớn cho tất cả các nƣớc, nhất là những nƣớc đang phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hoá trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. - Tạo nguồn cung ngoại tệ cho đất nước Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện mức sống của các tầng lớp dân cƣ. Ngoại tệ đƣợc thu từ hoạt động xuất khẩu là nguồn tăng dự trữ ngoại tệ. Dự trữ ngoại tệ dồi dào là nguồn cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có hai cách nhìn về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Trang 5
  17. Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vƣợt quá nhu cầu nội địa, tức là xuất khẩu những gì ta có. Trong nền kinh tế lạc hậu và chậm phát triển nhƣ nƣớc ta, sản xuất về cơ bản chƣa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động nhờ sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu rất nhỏ bé và tăng trƣởng chập chạm, không có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Hai là, coi thị trƣờng và đặc biệt là thị trƣờng thế giới là hƣớng quan trọng để tổ chức sản xuất, nhằm xuất khẩu những gì mà thị trƣờng thế giới đang cần. Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu thị trƣờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất sản phẩm. Sự tác động này thể hiện ở chỗ: Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành xuất khẩu nguyên liệu nhƣ bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, nhờ vậy mà sản xuất có thể phát triển và ổn định. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc. Điều này nhằm nói đến xuất khẩu là phƣơng tiện quan trọng tạo nguồn vốn và kỹ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nƣớc để tạo ra những năng lực sản xuất mới. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nƣớc xuất khẩu sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới về giá cả, chất lƣợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ứng đƣợc với những thay đổi của thị trƣờng. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh. - Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp Trang 6
  18. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. Trƣớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập cao. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm các nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đồng thời xuất khẩu cũng tác động tích cực đến trình độ tay nghề và thay đổi thói quen của những ngƣời sản xuất hàng xuất khẩu. - Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn nhau. Thông thƣờng hoạt động xuất khẩu thƣờng xuất hiện sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế này phát triển. Chẳng hạn, hoạt động xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tƣ, vận tải quốc tế… Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở rộng hoạt động xuất khẩu. 1.2. TÍN DỤNG XUẤT KHẨU (TDXK) CỦA CHÍNH PHỦ . 1.2.1 Khái niệm Để hiểu rõ đƣợc khái niệm về tín dụng tài trợ xuất khẩu, chúng ta bắt đầu nghiên cứu từ khái niệm chung nhất về “tín dụng”: Khái niệm về tín dụng: “Tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng La tinh Creditium, có nghĩa là tin tƣởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân gian ở nƣớc ta, tín dụng có nghĩa là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau trên cơ sở đó hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Tín dụng xuất hiện cùng với sự phân công lao động xã hội, xuất hiện sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, của sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi quá trình trao đổi hàng hóa hình thành quan hệ vay nợ lẫn nhau, những quan hệ vay mƣợn để thanh toán. Mục đích và tính chất của tín dụng đƣợc quy định bởi mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hóa trong xã hội. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhƣng tín dụng luôn mang hai đặc trƣng chủ yếu: một là, ngƣời sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho ngƣời khác sử dụng trong một thời gian nhất định; hai là, ngƣời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa đó cho ngƣời sở hữu với một giá trị lớn hơn. Quá trình vận động của tín dụng được khái quát thành ba giai đoạn: Giai đoạn cho vay vốn tín dụng: ở giai đoạn này vốn đƣợc chuyển từ ngƣời cho vay sang ngƣời vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với mua bán hàng hóa, trong đó ngƣời thứ Trang 7
  19. nhất chuyển nhƣợng lại giá trị dƣới hình thái hàng hóa, ngƣời thƣ hai chuyển nhƣợng giá trị dƣới hình thái tiền tệ. Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: Sau khi nhận đƣợc giá trị vốn tín dụng, ngƣời đi vay đƣợc quyền sử dụng giá trị đó để thực hiện việc sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, mục tiêu đã định, nhƣng anh ta không có quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ đƣợc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Giai đoạn hoàn trả của vốn tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn tín dụng. Sau khi vay vốn tín dụng trở về hình thái tiền tệ thì đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay. Sự hoàn trả này luôn đƣợc bảo toàn về mặt giá trị và phải hoàn trả cả phần giá trị tăng thêm dƣới hình thức lợi tức. Kế đến ta tìm hiểu về khái niệm tài trợ xuất khẩu: Tài trợ xuất khẩu: chính là những ƣu đãi mà Chính phủ một nƣớc dành cho các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tài trợ bao gồm phạm vi rất rộng nhƣ: Chính phủ trực tiếp cấp vốn, cho vay, góp cổ phần, đảm bảo tín dụng, Chính phủ bỏ qua hay không thu các khoản thu mà doanh nghiệp phải nộp; Chính phủ đóng góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một cơ quan tƣ nhân thực thi một hay nhiều công việc trên đây, hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khi xuất khẩu… Có hai hình thức tài trợ: tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Tài trợ trực tiếp là việc Nhà nƣớc trực tiếp dành cho doanh nghiệp những thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa nhƣ trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay ƣu đãi hoặc đóng góp cổ phần) hoặc Chính phủ bảo lãnh các khoản vay… Tài trợ gián tiếp là Nhà nƣớc gián tiếp hỗ trợ cho các doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu nhƣ: giới thiệu, triển lãm, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu hoặc Nhà nƣớc giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo chuyên gia. Vậy tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ là: để thực hiện chính sách đẩy mạnh xuất khẩu Chính phủ các nƣớc xây dựng chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu. Cơ quan để thực hiện chính sách tài trợ xuất khẩu này gồm các NHTM và cơ quan thực hiện chính sách của Chính phủ. Ở Việt Nam cơ quan đƣợc giao nhiệm thực hiện các hoạt động tín dụng theo chính sách khuyến khích xuất khẩu là Ngân hàng Phát triển. Hầu hết các nƣớc đều khuyến khích xuất khẩu bằng nhiều công cụ khác nhau, trong đó, lãi suất là một công cụ truyền thống và mang lại hiệu quả. Để khuyến khích xuất khẩu thông qua lãi suất, các Trang 8
  20. nƣớc thƣờng cho phép các NHTM áp dụng mức lãi suất tài trợ xuất khẩu thấp hơn mức lãi suất thị trƣờng, phần chêch lệch sẽ đƣợc Chính phủ cấp bù. Hơn nữa, một số nƣớc hình thành ngân hàng xuất nhập khẩu chuyên trợ giúp và khuyến khích xuất khẩu thông qua công cụ lãi suất và các công cụ khác. 1.2.2. Bản chất tín dụng xuất khẩu của Chính phủ Tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ là hoạt động vay - trả giữa Chủ thể Nhà nƣớc là Chính Phủ với các chủ thể trong nền kinh tế là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân đƣợc hƣởng ƣu đãi, phục vụ cho mục đích thúc đẩy xuất khẩu, tăng trƣởng kinh tế. Chính phủ là chủ thể thực thi chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc và NHPT Việt Nam trực tiếp đảm trách nhiệm vụ này dựa trên nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc. Với mục đích nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, nên về bản chất TDXK của Nhà nƣớc có những điểm khác biệt so với loại hình tín dụng ngân hàng. Bản chất của TDXK của Chính Phủ thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, hoạt động TDXK không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhằm hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu để có điều kiện đầu tƣ sản xuất, đổi mới công nghệ, giảm chi phí hạ giá thành, nâng cao năng suất chất lƣợng sản phẩm tạo sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Khác với TDXK của Chính Phủ, tín dụng tài trợ xuất khẩu tại các NHTM là quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Tùy từng trƣờng hợp mà ngân hàng có thể chủ động cho doanh nghiệp với lãi suất, mức vốn và thời gian vay khác nhau. Thứ hai, nguồn vốn cho vay TDXK thuộc nguồn vốn tín dụng Nhà nƣớc đƣợc Chính phủ bố trí giao kế hoạch. Hằng năm căn cứ vào định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc bố trí một mức vốn nhất định để dành cho hoạt động TDXK. Đối với tín dụng xuất khẩu tại các NHTM nguồn vốn cho vay chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân. Thứ ba, có chế cho vay vốn ƣu đãi hơn hình thức cho vay vốn thông thƣờng nhƣ ƣu đãi về lãi suất, bảo đảm tiền vay… Lãi suất cho vay là lãi suất ƣu đãi thƣờng thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM, với mục đích hỗ trợ cho doanh nghiệp có điều kiện giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng đƣợc thị trƣờng xuất khẩu. Vì cho vay với lãi suất ƣu đãi nên hằng năm đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc Trang 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0