Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hành vi của nhà đầu tư đối với thông tin kế toán trên báo cáo tài chính
lượt xem 8
download
Qua nghiên cứu, các khía cạnh tâm lý nhận thức và hành vi của nhà đầu tư trong việc sử dụng BCTC cũng như mối tương tác giữa chúng được đánh giá một cách cụ thể. Nhờ vậy mà nhà đầu tư có thể nhìn lại một cách khái quát về thái độ, hành vi của mình đối với nguồn thông tin này để có cách ứng xử phù hợp hơn. Ngoài ra, những nhà chính sách có thể dựa vào đó để đề xuất những biện pháp hữu hiệu điều chỉnh hành vi của nhà đầu tư theo hướng tích cực, đồng thời cải thiện chất lượng thông tin lẫn việc công bố thông tin trên TTCK hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hành vi của nhà đầu tư đối với thông tin kế toán trên báo cáo tài chính
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VI THỊ BÍCH VÂN HÀNH VI CỦA NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẢO TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Hành vi của nhà đầu tư đối với thông tin kế toán trên báo cáo tài chính” là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc và độc lập của bản thân. Những kết quả nêu ra trong luận văn này là trung thực và các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy.
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... - 1 - 1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: ................................................................. - 1 - 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: .................................................. - 2 - 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................. - 2 - 1.4 Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. - 3 - 1.5 Tổng kết những nghiên cứu liên quan đến đề tài: ........................................... - 3 - 1.6 Đóng góp mới của luận văn: .......................................................................... - 6 - 1.7 Kết cấu luận văn: ........................................................................................... - 6 - CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... - 8 - 2.1 BCTC doanh nghiệp và đối tượng sử dụng BCTC: ........................................ - 8 - 2.1.1 Khái niệm BCTC: ....................................................................................... - 8 - 2.1.2 Mục đích của BCTC: .................................................................................. - 8 - 2.1.3 Các đặc điểm chất lượng của thông tin kế toán: .......................................... - 9 - 2.1.4 Hệ thống BCTC doanh nghiệp và thông tin trình bày trên BCTC:............... - 9 - 2.1.5 Đối tượng sử dụng BCTC: ..........................................................................- 12 - 2.2 Công bố thông tin trên TTCK Việt Nam: .......................................................- 13 - 2.3 Nhà đầu tư và lý thuyết tài chính hành vi: ......................................................- 14 - 2.3.1 Khái niệm nhà đầu tư: .................................................................................- 14 - 2.3.2 Mục tiêu của nhà đầu tư: .............................................................................- 15 -
- 2.3.3 Các lý thuyết tài chính hành vi: ...................................................................- 15 - 2.3.3.1 Lý thuyết triển vọng (The prospect theory): .............................................- 16 - 2.3.3.2 Tự nghiệm và lệch lạc (heuristic and bias): ..............................................- 17 - 2.3.3.3 Nhân tố thị trường:...................................................................................- 19 - 2.3.3.4 Hiệu ứng đám đông (Herding effect) :......................................................- 20 - 2.4 Lý thuyết về nghiên cứu hành vi trong kế toán:..............................................- 20 - 2.4.1 Mô hình thấu kính Brunswik: .....................................................................- 21 - 2.4.2 Mô hình lần theo dấu vết: ...........................................................................- 22 - 2.4.3 Mô hình phán đoán xác suất: ......................................................................- 24 - 2.5 Mô hình hành vi tích hợp (Integrated behavioral model – IBM): ...................- 24 - 2.6 Mô hình nghiên cứu: ......................................................................................- 27 - 2.6.1 Mô hình nghiên cứu: ...................................................................................- 27 - 2.6.2 Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................- 28 - CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................- 30 - 3.1 Quy trình nghiên cứu: ....................................................................................- 30 - 3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng: ............................................................- 31 - 3.2.1 Phương pháp khảo sát: ................................................................................- 31 - 3.2.2 Thiết kế biến nghiên cứu và thang đo:.........................................................- 31 - 3.2.3 Công cụ nghiên cứu: ...................................................................................- 37 - 3.2.4 Mẫu nghiên cứu: .........................................................................................- 38 - 3.2.5 Phương pháp phân tích dữ liệu:...................................................................- 39 - CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .................................................................- 43 - 4.1 Đặc trưng của mẫu nghiên cứu: .....................................................................- 43 - 4.2 Đánh giá các thang đo....................................................................................- 45 - 4.2.1 Phân tích độ tin cậy: ...................................................................................- 45 - 4.2.2 Phân tích nhân tố: .......................................................................................- 47 - 4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu: ................................................- 50 -
- 4.3.1 Phân tích tương quan: .................................................................................- 50 - 4.3.2 Phân tích hồi quy: .......................................................................................- 51 - 4.3.3 Kiểm định giả thuyết: .................................................................................- 52 - 4.3.4 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính: ...........................................- 52 - CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI .......................................................................................................- 56 - 5.1 Kết luận: ........................................................................................................- 56 - 5.2 Kiến nghị và giải pháp: ..................................................................................- 57 - 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài: ........................................- 59 - TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính IBM Mô hình hành vi tích hợp(Integrated behavioral model) TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TPB Lý thuyết hành vi dự định(Theory of Planned Behavior) TRA Lý thuyết hành động hợp lý(Theory of Reasoned Action) TTCK Thị trường chứng khoán
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1 Thang đo biến hành vi sử dụng BCTC ........................................................33 Bảng 3.2Thang đo biến thái độ...................................................................................34 Bảng 3.3Thang đo biến môi trường xã hội .................................................................35 Bảng 3.4Thang đo biến khả năng kiểm soát ...............................................................36 Bảng 3.5Thang đo biến môi trường thông tin .............................................................37 Bảng 4.1 Thống kê tần số về giới tính ........................................................................43 Bảng 4.2 Thống kê tần số về độ tuổi ..........................................................................43 Bảng 4.3 Thống kê tần số về trình độ .........................................................................44 Bảng 4.4 Thống kê tần số về chuyên môn ..................................................................44 Bảng 4.5 Thống kê tần số về số năm thực hiện đầu tư ................................................45 Bảng 4.6 Thống kê tần số về loại nhà đầu tư ..............................................................45 Bảng 4.7 Kết quả phân tích độ tin cậy ........................................................................47 Bảng 4.8 Các biến quan sát độc lập được sử dụng trong phân tích nhân tố .................48 Bảng 4.9 Các biến quan sát phụ thuộc được sử dụng trong phân tích nhân tố .............50 Bảng 4.10 Kết quả kiểm định giả thuyết .....................................................................52
- DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1 Mô hình hành vi tích hợp – Integarated Behavioral Model (IBM) ...............27 Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng BCTC................................................28 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................30
- -1- CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: BCTC được xem là một sản phẩm của kế toán, tuy ban đầu đây chỉ là một phương tiện để tổ chức dữ liệu nhằm thực hiện công tác kế toán tốt hơn, nhưng theo thời gian chúng đã được phát triển để hỗ trợ cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Điều này đã được khẳng định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày BCTC” (2003), rằng mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính, tình hình kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Sự quan trọng của nguồn thông tin này được nhận thấy rõ trên TTCK, nơi tập trung các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Tại đây, thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong quyết định của các nhà đầu tư và ảnh hưởng lớn đến lợi ích của họ. Vì vậy, nguồn thông tin chất lượng và được công khai minh bạch sẽ vô cùng hữu ích đối với họ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tại TTCK Việt Nam cho thấy, BCTC – một kênh thông tin tài chính phổ biến giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư – lại chưa thật sự hữu ích, làm cho sự bất cân xứng thông tin ngày càng tăng. Điều này làm mất niềm tin của nhà đầu tư vào các doanh nghiệp, và nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của nhà đầu tư lẫn chính doanh nghiệp, quan trọng hơn nữa là nó làm suy giảm hiệu quả hoạt động của TTCK cũng như nền kinh tế quốc gia. Do đó, cải thiện chất lượng BCTC và minh bạch hóa thông tin này là một việc cấp thiết. Để làm được điều này, thì nghiên cứu hành vi người sử dụng BCTC cụ thể là nhà đầu tư – người chịu rủi ro nhiều nhất trong các đối tượng sử dụng BCTC – là một hướng tiếp cận hiệu quả, bởi vì hành vi người sử dụng sẽ phản ảnh rõ chất lượng của sản phẩm. Chính vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Hành vi của nhà đầu tư đối với thông tin kế toán trên BCTC” để thực hiện luận văn.
- -2- 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là xác định các nhân tố tâm lý nhận thức ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư. Từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng BCTC của nhà đầu tư cũng như cải thiện những vấn đề đang tồn tại của BCTC hiện nay. Để thực hiện mục tiêu này, nghiên cứu lần lượt đi vào các mục tiêu cụ thể như sau: - Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư - Nhận dạng những nhân tố tâm lý nhận thức có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư - Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tâm lý nhận thức ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư Từ đó, những câu hỏi nghiên cứu được đặt ra gồm: 1. Các nhân tố tâm lý nhận thức nào ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư? 2. Có mối quan hệ nào giữa các nhân tố như thái độ, môi trường xã hội, năng lực nhận thức, môi trường thông tin, đặc điểm nhân khẩu học, kiến thức và kinh nghiệm với hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu? 3. Những nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn bao gồm: - Hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến nó - BCTC của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
- -3- - Nhà đầu tư cổ phiếu là cá nhân trên TTCK TP. HCM, cụ thể là những đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm cá nhân của họ Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu khảo sát giới hạn với các nhà đầu tư cổ phiếu là cá nhân trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu trên, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định lượng, cụ thể là phương pháp khảo sát. Bảng câu hỏi điều tra được phân phát đến mẫu gồm các nhà đầu tư cổ phiếu là cá nhân được chọn theo phương pháp phi ngẫu nhiên trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Dữ liệu thu thập được xử lý với phần mềm SPSS 22. 1.5 Tổng kết những nghiên cứu liên quan đến đề tài: Tổng hợp những nghiên cứu liên quan cho thấy, đa số chúng chỉ khảo sát việc sử dụng BCTC của nhà đầu tư hoặc quan điểm của họ về sự hữu ích của BCTC một cách đơn thuần, mà chưa đề cập đến yếu tố tâm lý nhận thức của nhà đầu tư cũng như mối quan hệ giữa chúng với hành vi của họ trong việc sử dụng BCTC để ra quyết định. Sau đây là tóm tắt một số nghiên cứu liên quan được thực hiện ở các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển trên thế giới. Đầu tiên, nghiên cứu của Chang và Most được thực hiện năm 1981 cho thấy các tập đoàn của Mỹ đều xem BCTC là nguồn thông tin quan trọng nhất cho các quyết định đầu tư. Còn tại Anh, chỉ có các nhà đầu tư là tổ chức mới đánh giá như vậy. Các nhà phân tích tài chính coi những thông tin mà họ liên hệ được với nhà quản lý là nguồn quan trọng nhất, trong khi các nhà đầu tư cá nhân lại ưa thích những thông tin trên báo và tạp chí. BCTC được nhận thấy là quan trọng như nhau cho quyết định mua cũng như quyết định bán hoặc nắm giữ. Tại Hy Lạp, năm 2007, Dimitrios I. Maditinos, Zeljko Sevic và Nikolaos G. Theriou đã thực hiện một nghiên cứu về hành vi nhà đầu tư trên TTCK Athens.
- -4- Kết quả cho thấy, nhà đầu tư cá nhân chủ yếu dựa vào báo chí/truyền thông và tin đồn trên thị trường khi đưa ra quyết định đầu tư của họ, trong khi những nhà đầu tư chuyên nghiệp chủ yếu dựa vào phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật mà ít dựa vào phân tích danh mục đầu tư. Ở Bahrain, Jasim Al-Ajmi (2009) đã nghiên cứu về việc sử dụng báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Và kết quả cho thấy rằng nhà đầu tư cá nhân xem BCTC là một nguồn thông tin hữu ích và phù hợp cho quyết định đầu tư của họ. Theo đó, thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng hơn thông tin định tính trong quyết định đầu tư. Điều này được minh chứng qua việc nhấn mạnh tầm quan trọng của hai bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Trong đó, hai thông tin lợi nhuận và cổ tức của công ty là quan trọng nhất đối với nhà đầu tư. Fatima Anwar, Saira Anwar và Abdul Mannan (2012) cũng thực hiện nghiên cứu về việc sử dụng báo cáo thường niên trong quyết định đầu tư và quyết định tài chính ở những nước đang phát triển, Pakistan là quốc gia được chọn nghiên cứu. Kết quả sau khi thực hiện phân tích thống kê chỉ ra rằng báo cáo thường niên không chỉ hữu dụng cho tất cả người sử dụng mà còn là một công cụ được dựa vào cho các quyết định đầu tư và quyết định tài chính. Tương tự, một nghiên cứu về BCTC ở quốc gia đang phát triển, trong trường hợp này là các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, được thực hiện bởi tác giả Abdulrahman Al-Shayeb (2003a). Nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng cho thấy các quyết định đầu tư được thực hiện dựa vào báo cáo thường niên của công ty ở một mức độ vừa phải. Trong đó, báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán là những phần được đọc nhiều nhất và báo cáo kiểm toán được chú ý nhiều vì vấn đề tin cậy. Nhìn chung, người sử dụng tin rằng những thông tin được công bố thì chưa đầy đủ.
- -5- Ở Malaysia, Ku Nor Izah Ku Ismail và Roy Chandler (2005) đã thực hiện một nghiên cứu điều tra nhận thức của nhà đầu tư chuyên nghiệp về việc sử dụng và tính hữu ích của BCTC quý của những công ty ở Malaysia. Kết quả cho thấy rằng các báo cáo hàng quý được sử dụng và rất hữu ích. Bài viết này cho thấy tính hữu dụng tương đối của BCTC quý sẽ phụ thuộc vào loại nhà đầu tư. Tại Việt Nam, năm 2006, Đặng Đức Sơn, Neil Marriott và Pru Marriott cũng thực hiện nghiên cứu nhằm khám phá nhận thức của người sử dụng và việc sử dụng BCTC của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính, với mẫu gồm các đối tượng như nhân viên thuế, nhân viên thống kê, nhà tư vấn tài chính, chuyên viên tín dụng ngân hàng và giám đốc tài chính/kế toán trưởng. Có một sự đồng thuận chung giữa những người sử dụng về nhu cầu cho các chỉ số hoạt động kinh doanh cần thiết đính kèm theo BCTC. Nghiên cứu cũng cho thấy kiến thức chuyên môn về kế toán được xem như là hạn chế lớn nhất trong việc sử dụng thông tin tài chính của các giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ, và nhận thức của họ về các chức năng của BCTC cũng được nhận xét là có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin và tần suất cung cấp báo cáo đến người sử dụng. Có một nhận thức tiêu cực của người sử dụng về độ tin cậy của thông tin tài chính được cung cấp bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy định và kiểm soát của chính phủ vẫn là động lực chính cho việc chuẩn bị thông tin tài chính của các doanh nghiệp này tại Việt Nam. Từ đó, nhóm tác giả đã đưa ra kết luận rằng, có tồn tại một quan điểm “kém hữu ích để ra quyết định” về thông tin tài chính được cung cấp trên BCTC của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một môi trường báo cáo thiếu kiểm soát như Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện trên một mẫu nhỏ người sử dụng nên khả năng khái quát hóa kết quả nghiên cứu bị hạn chế. Những nghiên cứu trên đều tập trung vào vấn đề sử dụng BCTC của nhà đầu tư, và được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau, từ quốc gia đang phát triển
- -6- đến quốc gia phát triển, và các kết quả nghiên cứu cũng có một số khác biệt, có kết quả khẳng định sự hữu ích của BCTC, nhưng có kết quả kết luận BCTC thiếu phù hợp cho quá trình ra quyết định đầu tư. Nguyên nhân của vấn đề này có thể do chất lượng cũng như nội dung thông tin trong BCTC ở các quốc gia khác nhau và kiến thức người sử dụng cũng có những khác biệt đáng kể. 1.6 Đóng góp mới của luận văn: Mô hình nghiên cứu trong luận văn được hình thành từ sự kết hợp giữa mô hình thấu kính Brunswik và mô hình hành vi tích hợp (Francis et al., 2004; Montano và Kasprzyk, 2008). Kết hợp những mô hình hành vi trong nghiên cứu này là một sự vận dụng phù hợp bởi vì con người kể cả con người trong kế toán đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý. Đây là một đóng góp mới cho nguồn tài liệu về nghiên cứu hành vi trong kế toán tại Việt Nam. Và kết quả của nghiên cứu này sẽ là một nguồn tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo. Qua nghiên cứu, các khía cạnh tâm lý nhận thức và hành vi của nhà đầu tư trong việc sử dụng BCTC cũng như mối tương tác giữa chúng được đánh giá một cách cụ thể. Nhờ vậy mà nhà đầu tư có thể nhìn lại một cách khái quát về thái độ, hành vi của mình đối với nguồn thông tin này để có cách ứng xử phù hợp hơn. Ngoài ra, những nhà chính sách có thể dựa vào đó để đề xuất những biện pháp hữu hiệu điều chỉnh hành vi của nhà đầu tư theo hướng tích cực, đồng thời cải thiện chất lượng thông tin lẫn việc công bố thông tin trên TTCK hiện nay. 1.7 Kết cấu luận văn: Ngoài danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được thiết kế gồm 5 chương như sau: - Chương 1: Mở đầu - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu - Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
- -7- - Chương 4: Phân tích dữ liệu - Chương 5: Kết luận, giải pháp và hướng nghiên cứu trong tương lai Tóm tắt chương 1 Chương 1 trình bày những vấn đề cơ bản về nghiên cứu. Với mục tiêu chính là xác định các nhân tố tâm lý nhận thức ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư, nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát, và mẫu được chọn phi ngẫu nhiên từ các nhà đầu tư cổ phiếu là cá nhân trên TTCK TP. HCM.
- -8- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 BCTC doanh nghiệp và đối tượng sử dụng BCTC: 2.1.1 Khái niệm BCTC: BCTC là hệ thống báo cáo tổng hợp từ các số liệu kế toán của doanh nghiệp, được lập theo những mẫu biểu đã được quy định, nó phản ánh tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, và dòng tiền của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 2.1.2 Mục đích của BCTC: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày BCTC” được ban hành ngày 30/12/2003 bởi Bộ tài chính, mục đích của BCTC gồm: - BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: + Tài sản + Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu + Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ + Các luồng tiền. - Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.
- -9- 2.1.3 Các đặc điểm chất lượng của thông tin kế toán: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” ban hành năm 2002 bởi Bộ tài chính, các yêu cầu cơ bản đối với kế toán gồm: - Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. - Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. - Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. - Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh. - Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. 2.1.4 Hệ thống BCTC doanh nghiệp và thông tin trình bày trên BCTC: Tại Việt Nam, quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính quy định bốn BCTC doanh nghiệp bắt buộc lập gồm:
- - 10 - - Bảng cân đối kế toán: trình bày tổng quát tình hình nguồn vốn, tài sản và cơ cấu tài sản, nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Trong đó, tổng tài sản và tổng nguồn vốn luôn bằng nhau. Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm những khoản mục chủ yếu sau: 1. Tài sản + Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác + Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Bất động sản đầu tư Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác 2. Nguồn vốn + Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Nguồn kinh phí và quỹ khác - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: phản ánh tổng quát các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
- - 11 - thời kỳ nhất định. Cụ thể, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm những khoản mục chủ yếu sau: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Các khoản giảm trừ doanh thu + Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Giá vốn hàng bán + Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính + Chi phí tài chính + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Thu nhập khác + Chi phí khác + Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Thuế thu nhập doanh nghiệp + Lợi nhuận sau thuế - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh các khoản thu và chi tiền của doanh nghiệp theo từng hoạt động gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính nhằm trình bày về nguồn gốc phát sinh của tiền tệ và cách thức sử dụng tiền tệ trong kỳ báo cáo. Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ gồm 3 nội dung chính: + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
- - 12 - - Bản thuyết minh BCTC: thuyết minh, bổ sung và giải trình các thông tin tài chính trong kỳ báo cáo. Chi tiết, bản thuyết minh BCTC phải trình bày những nội dung gồm: + Thông tin về cơ sở lập và trình bày BCTC, chính sách kế toán đang áp dụng + Các thông tin trọng yếu, các thông tin quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong BCTC khác + Thông tin bổ sung và cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp Hệ thống BCTC gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ được lập theo các mẫu được hướng dẫn tại chế độ kế toán doanh nghiệp (mẫu chi tiết tham khảo tại phụ lục 1). 2.1.5 Đối tượng sử dụng BCTC: Luật kế toán Việt Nam (2003) đề cập đối tượng sử dụng BCTC là “đối tượng có nhu cầu thông tin của đơn vị kế toán”. Tuy nhiên, có thể phân chia một cách cụ thể các đối tượng sử dụng BCTC thành 2 nhóm như sau: - Các đối tượng bên trong doanh nghiệp như: những nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau. - Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: nhà đầu tư, người cho vay, nhà phân tích/tư vấn, cơ quan quản lý nhà nước, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, công chúng… BCTC cung cấp những thông tin cho mục đích chung của các đối tượng trên. Tuy nhiên, trong số các đối tượng nhà đầu tư là người cung cấp vốn và chấp nhận rủi ro cho doanh nghiệp nên những thông tin trên BCTC mà họ cần thiết
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn