intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và những ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung vào tìm hiểu, phân tích và đánh giá các tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) lên những khía cạnh về sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tìm ra những khó khăn, bất cập, hạn chế còn tồn tại để từ đó đề xuất các chính sách, phương án nhằm tận dụng hiệu quả và tối đa hoá lợi ích có thể đạt được từ hiệp định này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và những ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH QUỐC THỊNH HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH QUỐC THỊNH HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Đinh Quốc Thịnh – là học viên lớp Cao học Khoá 27 chuyên ngành Tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và những ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện ĐINH QUỐC THỊNH
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT ABSTRACT MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ, HIỆP ĐỊNH TPP/CPTPP VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................................ 4 1.1. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ........................... 4 1.1.1. Lý thuyết về tỷ lệ các yếu tố của Heckscher – Ohlin (Lý thuyết H – O)......... 4 1.1.2. Lý thuyết về vòng đời sản phẩm của Raymond Vernon .................................. 5 1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của Michael Porter ........................................................................................................................... 7 1.2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH TPP/CPTPP .............................. 9 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN HIỆP ĐỊNH TPP............. 14 CHƯƠNG 2: NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH TPP/CPTPP ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ............................................... 26 2.1. GIAI ĐOẠN 2009 – 2018 ............................................................................. 26 2.2. GIAI ĐOẠN 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2019 .................................................. 42 2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI ............................................................ 49 CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐỀ XUẤT DÀNH CHO VIỆT NAM NHẰM TẬN DỤNG TỐT HƠN HIỆP ĐỊNH TPP/CPTPP ................................................................... 54 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN SẮP TỚI .................... 54 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN SẮP TỚI ......... 55 3.2.1. Nhóm kiến nghị dành cho cơ quan ban ngành ............................................... 55
  5. 3.2.2. Nhóm kiến nghị dành cho doanh nghiệp ....................................................... 61 3.2.3. Nhóm kiến nghị dành cho một số lĩnh vực cụ thể ......................................... 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC A PHỤ LỤC B PHỤ LỤC C PHỤ LỤC D
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (Asia- APEC Pacific Economic Cooperation) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast ASEAN Asian Nations) CNTT Công nghệ thông tin DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FTA Hiệp đinh thương mại tự do (Free Trade Agreement) GDP Tổng sản phẩm quốc gia (Gross Domestic Products) Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour ILO Organization) NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại USD Đô-la Mỹ (United States dollar) WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng biểu Vị trí (trang) Bảng 2.1 Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030 41 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ các nước Bảng 2.2 53 thuộc CPTPP
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Vị trí (trang) Tóm tắt vòng đời của sản phẩm theo Raymond Hình 1.1 7 Vernon Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương Hình 1.2 10 của Michael Porter Hình 2.1 Quy mô GDP Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 31 Hình 2.2 Lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 32 Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng GDP của một số nước và thế giới 33 Thu nhập bình quân đầu người một số nước và thế Hình 2.4 34 giới Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai Hình 2.5 35 đoạn 2009 – 2018 Hình 2.6 Xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 36 Hình 2.7 Cơ cấu về đối tác thương mại với Việt Nam 37 Tỷ lệ thương mại trên GDP của Việt nam và một số Hình 2.8 38 quốc gia Xuất nhập khẩu của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2019 Hình 2.9 50 và cùng kỳ 2018 Cơ cấu đối tác thương mại của Việt Nam 9 tháng 2019 Hình 2.10 50 và cùng kỳ 2018 Tốc độ tăng trưởng giao dịch thương mại giữa Việt Hình 2.11 Nam và các nước trong Hiệp định CPTPP giữa 9 tháng 51 đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 9 tháng Hình 2.12 52 đầu năm 2019 và cùng kỳ năm 2018
  9. TÓM TẮT Khởi đầu từ một đất nước nghèo trải qua giai đoạn chiến tranh dài, sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển, Việt Nam đã vươn mình mạnh mẽ trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế không chỉ trong khu vực mà còn cả trên thế giới. Để đạt được những bước tiến đó, Việt Nam đã tiến hành mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh quan hệ thương mại với các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Một hiệp định thương mại thế hệ mới mà Việt Nam đã hoàn tất việc ký kết một cách thành công và mới đi vào hiệu lực trong thời gian gần đây chính là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), hay sau này thay đổi thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Đây là một hiệp định được cho kiểu mẫu của thế kỷ XXI, với hàng loạt các điều khoản chặt chẽ, bao trùm lên cả các vấn đề mới mà các hiệp định trước đây không có. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước được hưởng lợi nhiều nhất từ hiệp định này. Cơ hội cũng sẽ đi kèm với không ít thách thức và rào cản, khi mà hiệp định này được quy định rất cụ thể, chi tiết và nghiêm ngặt trong các điều khoản, mục đích là để hình thành một tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu. Việt Nam sẽ phải liên tục thay đổi, tự làm mới mình, thậm chí còn cần phải tự phá bỏ rào cản cũ, tìm hướng đi mới để đáp ứng những tiêu chuẩn cao cấp trong hiệp định. Việc tham gia đàm phán và đi đến thống nhất chung giữa các bên trong khoảng một thập kỷ có lẽ cũng đã để lại cho Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu, từ đó có thể rút ra những yếu tố then chốt cần quan tâm để có thể tạo ra thêm một cuộc đổi mới. Hiệp định đã thúc đẩy một số thay đổi về mặt chính sách, tuy nhiên tác động tích cực lên nền kinh tế là chưa rõ ràng do hiệp định cần có độ trễ nhất định. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai cần có thời gian quan sát dài hơn cũng như chờ đợi những thay đổi mang tính đột phá hơn về mặt chính sách để có những phân tích chuẩn xác và rõ ràng hơn. Từ khoá: TPP, CPTPP, phát triển, thương mại, kinh tế Việt Nam
  10. ABSTRACT Begin from a poor country after a long war time, after more than 30 years of renovation and development, Vietnam has risen up and became a bright spot about development not only in regional area but also on global position. In order to attain such progress, Vietnam has opened its market, actively commenced international integration, promoted commercial relationship with countries and regions all over the world. One new trade agreement that Vietnam has successfully concluded and just came into effect recently is Trans-Pacific Partnership (TPP), which afterwards changed into Comprehensive and Progressive Trans-Pacific Partnership (CPTPP). This agreement is seen as model for 21st century, with a bunch of tight provisions, covering even new issues which were not included in past ones. Vietnam is appraised with most benefits from this agreement. Chances will bring along challenges and barriers, as this agreement was strictly and detailedly regulated, to form a new standard for global trade. Vietnam will have to continuously renew itself, even need to break its own box, find a new way to adapt to high standard of the agreement. The fact that negotiation and conclusion took around a decade between members must have left many experience for Vietnam, then importance points can be drawn out for better attention for a new renovation. The agreement has made some changed on policies, however, the positive impacts on the economy are not clear as the agreement needs a specific lag time. Therefore, future researches should have a longer observation period as well as wait for remarkable changes in policies in order to output more precise and clearer analysis. Keywords: TPP, CPTPP, development, trade, Vietnam economy
  11. 1 MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Khởi đầu từ một đất nước nghèo trải qua giai đoạn chiến tranh dài, sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển, Việt Nam đã vươn mình mạnh mẽ trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế không chỉ trong khu vực mà còn cả trên thế giới. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, không những thế còn bị bao vây và cấm vận, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. So với thời kỳ trước đổi mới, diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên đạt ngưỡng thu nhập trung bình, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân đã thực sự trở thành lực lượng quan trọng để thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đạt được những bước tiến đó, Việt Nam đã tiến hành mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh quan hệ thương mại với các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Một hình thức thường thấy chính là các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, các hiệp định đối tác chiến lược. Trong đó, một hiệp định thương mại thế hệ mới mà Việt Nam đã hoàn tất việc ký kết một cách thành công và mới đi vào hiệu lực trong thời gian gần đây chính là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), hay sau này thay đổi thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, được ký chính thức vào tháng 02 năm 2016, dự kiến có hiệu lực vào năm 2018, là một hiệp định thương mại tự do bao gồm 12 thành viên là Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ và Việt Nam. Tuy nhiên đến đầu năm 2017, Mỹ đã chính thức tuyên bố rút khỏi TPP, vì vậy mà hiệp định này đã không thể có hiệu lực do không thể đáp ứng được điều kiện cần thiết. Sau đó, các thành viên còn lại đã thống nhất tiếp tục theo đuổi hiệp định mà không có Mỹ. Tháng 01 năm 2018, các nước đã ra tuyên bố đổi tên hiệp định thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
  12. 2 xuyên Thái Bình Dương CPTPP và ký kết chính thức vào tháng 03 năm 2018. Sau khi Úc phê chuẩn CPTPP vào ngày 31 tháng 10 năm 2018, CPTPP chính thức có hiệu lực bắt đầu từ ngày 30 tháng 12 năm 2018. Đây là một hiệp định được cho kiểu mẫu của thế kỷ XXI, với hàng loạt các điều khoản chặt chẽ, bao trùm lên cả các vấn đề mới mà các hiệp định trước đây không có. Không những thế, nó còn được kỳ vọng sẽ là nền tảng tham khảo hữu ích cho các hiệp định mang tầm vóc khu vực giai đoạn sau này, đơn cử như Hiệp định Thương mại Tự do châu Á – Thái Bình Dương FTAAP thuộc diễn đàn APEC, hay vòng đàm phán Doha của Liên Hợp Quốc. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước được hưởng lợi nhiều nhất từ hiệp định này. Từ việc có thêm một thị trường rộng lớn để tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, cho đến những ưu đãi thuế về mức 0% cho hầu hết mọi mặt hàng, điều này được xem là một cơ hội lớn cho một đất nước chú trọng hoạt động xuất nhập khẩu như Việt Nam. Việc Mỹ rút ra khỏi hiệp định vào những thời khắc cuối được coi như một sự kiện khá đáng tiếc, khi đây là nền kinh tế lớn mạnh nhất thế giới. Không những thế, cơ hội cũng sẽ đi kèm với không ít thách thức và rào cản, khi mà hiệp định này được quy định rất cụ thể, chi tiết và nghiêm ngặt trong các điều khoản, mục đích là để hình thành một tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu. Việc tham gia đàm phán và đi đến thống nhất chung giữa các bên trong khoảng một thập kỷ có lẽ cũng đã để lại cho Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu, từ đó có thể rút ra những yếu tố then chốt cần quan tâm để có thể tạo ra thêm một cuộc đổi mới. Nắm bắt được tính cấp thiết cùng với mong muốn có một nghiên cứu về đề tài này, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là: “Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và những ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn tập trung vào tìm hiểu, phân tích và đánh giá các tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) lên những khía cạnh về sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tìm ra những khó khăn, bất cập, hạn chế còn tồn tại để từ đó đề xuất các chính sách, phương án nhằm tận dụng hiệu quả và tối đa hoá lợi ích có thể đạt được từ hiệp định này.
  13. 3 Câu hỏi nghiên cứu - Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã tác động như thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam từ năm 2009 đến tháng 09 năm 2019? - Việt Nam cần làm gì để có thể tận dụng tối đa các cơ hội và hoá giải những thách thức do hiệp định này mang đến? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: những ảnh hưởng từ Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: nền kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2009 đến tháng 09 năm 2019. Năm 2009 là năm mà Việt Nam bắt đầu tham gia vào các vòng đàm phán của Hiệp định TPP. Phương pháp nghiên cứu - Thông tin, dữ liệu cần thu thập: tổng sản phẩm nội địa, thu nhập bình quân đầu người, kim ngạch xuất nhập khẩu và các chỉ tiêu kinh tế quan trọng khác cùng với các chính sách của Việt Nam giai đoạn 2009 đến tháng 09 năm 2019. - Nguồn của thông tin, dữ liệu: website và các báo cáo của Chính phủ và các bộ ngành, Cục Thống kê, Thông tấn xã và các cổng thông tin điện tử các cơ quan có liên quan, Ngân hàng Thế giới (WB), Liên Hợp Quốc (UN), v.v. - Kỹ thuật thu thập và phân tích số liệu: luận văn sử dụng các phương pháp mô tả, so sánh, phân tích định tính với thông tin và số liệu thứ cấp được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Tổng quan về thương mại quốc tế, Hiệp định TPP/CPTPP và các nghiên cứu có liên quan Chương 2: Những ảnh hưởng của Hiệp định TPP/CPTPP đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Chương 3: Những đề xuất dành cho Việt Nam nhằm tận dụng tốt hơn Hiệp định TPP/CPTPP
  14. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ, HIỆP ĐỊNH TPP/CPTPP VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1.1. Lý thuyết về tỷ lệ các yếu tố của Heckscher – Ohlin (Lý thuyết H – O) Trong lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith và lợi thế so sánh của David Ricardo, hai nhà kinh tế học đã mô tả được sản lượng có thể gia tăng nếu hai quốc gia chuyên môn hoá sản xuất vào các sản phẩm mà họ có lợi thế. Lợi thế tuyệt đối mà Adam Smith nêu lên chính là lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn với cùng một nguồn lực. Trong khi đó, David Ricardo nhấn mạnh tới năng suất lao động và lập luận rằng những sự khác biệt về năng suất lao động giữa các nước là ngụ ý về lợi thế so sánh. Hai lý thuyết trên còn khá nhiều hạn chế, vì vậy hai nhà kinh tế học là Eli Heckscher và Bertil Ohlin đã cho ra đời Lý thuyết về tỷ lệ các yếu tố (Lý thuyết H – O) nhằm đưa ra cách giải thích khác về lợi thế so sánh. Hai ông đã lập luận rằng lợi thế so sánh xuất phát từ những khác biệt trong độ sẵn có các yếu tố sản xuất. Lý thuyết H – O cho rằng trong tiến trình sản xuất người ta phải phối hợp các yếu tố sẵn có theo nhiều tỷ lệ khác nhau. Các yếu tố sẵn có được đề cập ở đây là mức độ mà một quốc gia có sẵn các nguồn lực như đất đai, lao động và vốn. Các nước có độ sẵn có các yếu tố là khác nhau, và sự sẵn có các yếu tố khác nhau đó giải thích sự khác biệt về giá cả của các nhân tố, độ dồi dào của nhân tố càng lớn thì giá cả của nhân tố đó càng rẻ. Cụ thể, đất nhiều thì giá thuê đất càng rẻ, vốn nhiều thì lãi suất thấp, thất nghiệp nhiều thì tiền lương thấp. Chi phí thấp sẽ giúp các nước sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sử dụng nhân tố sản xuất dư thừa và do đó sẽ rẻ hơn. Nhưng giá sản phẩm khác nhau không chỉ phụ thuộc vào sự khác biệt trong giá cả các yếu tố đầu vào mà còn phải kể đến kỹ thuật sản xuất và sự phối hợp các yếu tố sản xuất, mỗi thứ hàng có hàm số sản xuất riêng, mỗi quốc gia có kỹ thuật sản xuất riêng. Nội dung cơ bản của Lý thuyết H – O là: “Một quốc gia sẽ chuyên môn hoá sản xuất để xuất khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó dư thừa tương đối, đổng thời nhập khẩu trở lại sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó khan hiếm tương đối”. Theo đó, nguồn lực sản xuất vốn có của mỗi quốc gia quy định sự khác
  15. 5 nhau về yếu tố sản xuất dư thừa tương đối, dẫn đến sự khác nhau về tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia, tạo nên sự khác biệt về giá cả sản phẩm. Đây là nguồn gốc để xác định lợi thế so sánh và mô hình mậu dịch của mỗi quốc gia. Một ví dụ có thể thấy là Mỹ, với sự dồi dào về diện tích đất có thể canh tác đã trở thành một nước xuất khẩu lớn về hàng nông sản. Hay ngược lại, Trung Quốc nổi trội về xuất khẩu những hàng hoá được sản xuất trong những ngành thâm dụng lao động như là dệt may và giày dép, điều này phản ánh mức độ dồi dào tương đối của Trung Quốc về lao động giá rẻ. Trong khi đó Mỹ vốn không có nhiều lao động giá rẻ, từ lâu đã là nước nhập khẩu chủ yếu những mặt hàng này. 1.1.2. Lý thuyết về vòng đời sản phẩm của Raymond Vernon Raymond Vernon là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về vòng đời sản phẩm vào giữa thập kỷ 1960 của thế kỷ trước. Lý thuyết của ông dựa trên những quan sát thực tế là trong suốt thế kỷ XX một tỷ lệ rất lớn các sản phẩm mới của thế giới đã được phát triển bởi các công ty Mỹ và được tiêu thụ ban đầu tại thị trường Mỹ (ví dụ như sản xuất ô tô ở quy mô công nghiệp, máy thu hình, máy ảnh chụp lấy ngay, máy photocopy, máy tính cá nhân, và các chíp bán dẫn). Để giải thích thực tế này, Raymond Vernon lập luận rằng sự thịnh vượng và quy mô của thị trường Mỹ đã mang lại cho các công ty Mỹ một động lực rất lớn đề phát triển các sản phẩm tiêu dùng mới. Thêm vào đó, chi phí nhân công cao ở Mỹ cũng khiến cho các công ty Mỹ có lý do để sáng chế ra các quy trình công nghệ tiết kiệm chi phí sản xuất. Raymond Vernon đã lập luận rằng ở giai đoạn đầu trong vòng đời của một sản phẩm mới điển hình, khi nhu cầu đang bắt đầu tăng cao một cách nhanh chóng ở Mỹ thì nhu cầu tại các nước tiên tiến khác chỉ giới hạn ở một số nhóm khách hàng có thu nhập cao mà thôi. Do nhu cầu ban đầu tại các nước tiên tiến khác còn hữu hạn vậy nên các công ty chưa thấy cần thiết phải đầu tư vào sản xuất tại các nước này, nhưng vẫn thấy cần thiết phải xuất khẩu một số sản phẩm từ Mỹ sang các thị trường đó. Theo thời gian, nhu cầu đối với sản phẩm mới sẽ tăng dần tại các nước phát triển khác ngoài Mỹ (ví dụ như Anh, Pháp, Đức và Nhật Bản) cho đến khi các nhà sản xuất tại đó thấy đã đến lúc phải tiến hành sản xuất để phục vụ cho thị trường nước
  16. 6 mình. Thêm nữa, các công ty Mỹ cũng có thể sẽ thiết lập các dây chuyền sản xuất tại các nước phát triển có nhu cầu đang tăng nhanh và như vậy, quá trình sản xuất tại các nước này bắt đầu hạn chế bớt tiềm năng xuất khẩu từ nước Mỹ. Khi thị trường ở Mỹ và một số nước phát triển khác trở nên bão hoà thì sản phẩm mới cũng đạt tới mức độ tiêu chuẩn hoá, và giá cả bắt đầu trở thành vũ khí cạnh tranh chủ yếu trên thị trường. Khi điều này xảy ra, những cân nhắc về chi phí bắt đầu đóng một vai trò lớn hơn trong quá trình cạnh tranh. Các nhà chế tạo tại các nước phát triển nơi mà chi phí lao động thấp hơn so với chi phí lao động tại Mỹ (ví dụ như Ý, Tây Ban Nha) bây giờ có thể sản xuất và xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Nếu các sức ép về chi phí trở nên mạnh hơn nữa thì quá trình cũng sẽ không dừng ở đó. Chu kỳ theo đó nước Mỹ đánh mất lợi thế của mình cho các nước phát triển khác có thể tiếp tục lặp lại một lần nữa, khi các nước đang phát triển (ví dụ như Thái Lan) bắt đầu có được những lợi thế sản xuất so với các nước phát triển. Do vậy, chu kỳ của sản xuất toàn cầu sẽ theo trật tự: bắt đầu từ Mỹ chuyển sang các nước phát triển khác và tiếp đó là từ những nước này chuyển sang các nước đang phát triển. Giai đoạn đầu Giai đoạn hai Nước đi đầu (phát minh sản Sản xuất tại chỗ ở các nước nhập phẩm mới) chiếm ưu thế cạnh khẩu tăng, xuất khẩu của nước đi tranh và dẫn đầu về xuất khẩu. đầu giảm tương ứng. Giai đoạn cuối Giai đoạn ba Sản xuất được di chuyển đến cả Các nước công nghiệp có chi phí một số nước đang phát triển, nơi rẻ hơn tăng sản xuất để xuất có chi phí thấp nhất. khẩu trở lại nước đi đầu. Hình 1.1 Tóm tắt vòng đời của sản phẩm theo Raymond Vernon Theo thời gian, kết quả của những xu hướng này đối với các mô hình trao đổi của thương mại thế giới là một nước xuất khẩu sản phẩm sẽ trở thành một nước nhập
  17. 7 khẩu khi quá trình sản xuất được tập trung tới những địa điểm ở nước ngoài có chi phí sản xuất thấp hơn. Lý thuyết về vòng đời sản phẩm của Raymond Vernon có thể được tóm tắt trong hình 1.1. 1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của Michael Porter Michael Porter đã xây dựng lý thuyết về bốn thuộc tính lớn của một quốc gia hình thành nên môi trường cạnh tranh cho các công ty tại nước đó, và những thuộc tính này thúc đẩy hoặc ngăn cản sự tạo ra lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó. Đây là kết quả nghiên cứu chuyên sâu của Michael Porter và các cộng sự nhằm tìm hiểu về sự thành công và thất bại của một số quốc gia trong thương mại quốc tế. Bốn thuộc tính lớn trong mô hình của Michael Porter bao gồm: - Điều kiện về các yếu tố sản xuất: Michael Porter đã phân cấp các yếu tố sản xuất thành hai nhóm gồm các yếu tố cơ bản (ví dụ như vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực) và các yếu tố tiên tiến (ví dụ như cơ sở hạ tầng truyền thông, lao động có kỹ năng và trình độ cao, các bí quyết công nghệ). Không giống như nhóm yếu tố cơ bản được ưu đãi một cách tự nhiên, nhóm yếu tố tiên tiến thường được hình thành trên cơ sở các yếu tố cơ bản thông qua các hoạt động đào tạo cơ bản và nâng cao, cải thiện trình độ kiến thức và kỹ năng chung cũng như kích thích nghiên cứu tiên tiến. Michael Porter cũng lập luận rằng các yếu tố tiên tiến có vai trò quan trọng hơn. - Các điều kiện về nhu cầu: Michael Porter nhấn mạnh tới vai trò của cầu trong nước trong việc giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Thông thường, các công ty thường tỏ ra nhạy cảm nhất với những nhu cầu của những khách hàng ở gần với họ nhất. Vì vậy, nhu cầu nội địa cao cấp sẽ đặt ra chuẩn mực buộc các doanh nghiệp sáng tạo đổi mới, cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Cũng vậy, thị trường nước ngoài đặt ra những tiêu chuẩn cao đối với những sản phẩm và dịch vụ đòi hỏi các công ty muốn thành công trên thị trường nước ngoài củng phải liên tục thay đổi, cải thiện để đáp ứng những tiêu chuẩn này.
  18. 8 - Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: Những lợi ích của việc đầu tư vào các yếu tố sản xuất tiên tiến bởi các ngành hỗ trợ và liên quan có thể sẽ lan tỏa sang một ngành, từ đó giúp ngành này đạt được một vị trí cạnh tranh vững mạnh. Các mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa các ngành giúp cho các ngành phát huy được thế mạnh kết hợp, tăng được khả năng cạnh tranh của từng ngành trong cụm công nghiệp đó. Cụ thể là các ngành hỗ trợ có thể giúp các công ty nhận thức được các phương pháp mới và những cơ hội mới để ứng dụng công nghệ mới. Quá trình trao đổi thông tin sẽ diễn ra mạnh hơn giữa chúng và các hoạt động phối hợp nghiên cứu và triển khai, phối hợp giải quyết các vấn đề sẽ thúc đẩy các công ty gia tăng khả năng thích ứng với các cơ hội và vấn đề. Đây là quá trình gia tăng khả năng cạnh tranh về lâu dài. - Chiến lược, cấu trúc công ty và môi trường cạnh tranh: Chiến lược của công ty có ảnh hưởng lâu dài đến khả năng cạnh tranh trong tương lai bởi vì các mục tiêu, chiến lược và cách thức tổ chức công ty trong các ngành công nghiệp khác nhau rất lớn giữa các quốc gia. Yếu tố này liên quan đến hoạt động đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và thị trường của từng công ty và cả ngành. Khả năng cạnh tranh quốc gia là kết quả của sự kết hợp hợp lý giữa các lựa chọn này với các nguồn lực của lợi thế cạnh tranh trong một ngành công nghiệp cụ thể. Bên cạnh đó, cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các công ty trong một nước càng gay gắt thì khả năng cạnh tranh quốc tế của các công ty đó càng cao. Các đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành gây sức ép lẫn nhau đối với việc giảm chi phí, cải thiện chất lượng, giá cả và sáng tạo ra các sản phẩm và các quá trình mới. Điều này kích thích hoạt động đổi mới để vượt qua mối lo ngại bị tụt hậu trong quá trình vượt lên phía trước. Ngoài bốn nhóm yếu tố trên, cơ hội và vai trò của chính phủ là những yếu tố tác động rất quan trọng đến khả năng cạnh tranh. Điều kiện về yếu tố sản xuất có thể bị ảnh hưởng bởi các khoản trợ cấp, các chính sách đối với thị trường vốn, các chính sách đối với giáo dục, v.v. Chính phủ có thể xác lập nhu cầu nội địa thông qua các
  19. 9 tiêu chuẩn sản phẩm nội địa hoặc bằng các quy định bắt buộc hoặc ảnh hưởng tới nhu cầu của người mua hàng. Chính sách của chính phủ có thể tác động tới các ngành hỗ trợ và liên quan thông qua các quy định và ảnh hưởng tới đối thủ cạnh tranh thông qua các công cụ như quy định trên thị trường vốn, chính sách thuế, và luật chống độc quyền. Các cơ hội thường tạo ra những thay đổi đột ngột và làm thay đổi vị thế cạnh tranh. Các cơ hội có thể làm vô hiệu hoá các lợi thế của đối thủ cạnh tranh được hình thành trước đó và tạo ra tiềm năng mà các công ty của một quốc gia mới có thể loại bỏ chúng để đạt được lợi thế cạnh tranh khi có các điều kiện mới và khác trước. Theo lý thuyết của Michael Porter, các nước nên xuất khẩu những sản phẩm của những ngành mà tại đó cả bốn thành phần của mô hình kim cương có điều kiện thuận lợi, và nhập khẩu trong những lĩnh vực tại đó các thành phần không có điều kiện thuận lợi. Mô hình kim cương của Michael Porter được tóm tắt trong hình 1.2. Chiến lược, cấu Chính phủ trúc công ty và môi trường cạnh tranh Điều kiện về các Các điều kiện về yếu tố sản xuất nhu cầu Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có Chính phủ liên quan Hình 1.2 Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của Michael Porter 1.2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH TPP/CPTPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP là một hiệp định thương mại tự do bao gồm 12 thành viên là Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia,
  20. 10 Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ và Việt Nam. Tiền thân của TPP là Hiệp định Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPSEP hay P4) do Brunei, Chile, New Zealand và Singapore ký kết vào năm 2005 và đi vào hiệu lực năm 2006. Đến tháng 02 năm 2008, Mỹ chính thức tham gia vào các vòng thảo luận TPP. Sự tham gia của Mỹ đã kéo thêm các thành viên khác tham gia là Úc, Peru và Việt Nam vào tháng 11 năm 2008. Đến tháng 10 năm 2010, thành viên tiếp theo gia nhập là Malaysia. Sau đó, đến tháng 10 năm 2012, Canada và Mexico chính thức gia nhập. Và đến tháng 05 năm 2013, thành viên cuối cùng là Nhật Bản đã gia nhập các vòng thảo luận. Hiệp định TPP được ký chính thức vào tháng 02 năm 2016, dự kiến có hiệu lực vào năm 2018. Tuy nhiên đến tháng 01 năm 2017, Mỹ đã chính thức tuyên bố rút khỏi TPP, vì vậy mà hiệp định này đã không thể có hiệu lực do không thể đáp ứng được điều kiện cần thiết. Sau đó, vào tháng 05 năm 2017, các thành viên còn lại đã thống nhất tiếp tục theo đuổi hiệp định mà không có Mỹ. Tháng 01 năm 2018, các nước đã ra tuyên bố đổi tên hiệp định thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP hay TPP-11) và ký kết chính thức vào tháng 03 năm 2018. Sau khi Úc phê chuẩn CPTPP vào ngày 31 tháng 10 năm 2018, CPTPP chính thức có hiệu lực bắt đầu từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 theo như điều kiện trong hiệp định. Tính đến hết 2018, đã có 7 thành viên phê chuẩn CPTPP theo thứ tự là Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada, Úc và Việt Nam (Việt Nam chính thức phê duyệt CPTPP vào ngày 15 tháng 11 năm 2018). Cơ quan lưu chiểu được chỉ định là Chính phủ New Zealand. Ngày hiệp định chính thức đi vào hiệu lực đối với Việt Nam là ngày 14 tháng 01 năm 2019. Một số nội dung chính trong TPP/CPTPP Sau khi TPP không thể đi vào hiệu lực, CPTPP tiếp nối hầu như toàn bộ các cam kết của TPP ngoại trừ các cam kết riêng của Mỹ hoặc với Mỹ, tạm hoãn một số cam kết trong các chương, và sửa đổi/điều chỉnh một số thư song phương giữa các thành viên. Tất cả các hiệp định song phương giữa các thành viên và các hiệp định khu vực đang đàm phán sẽ có hiệu lực song song với CPTPP, kể cả WTO.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
46=>1