intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Singapore vơi Hoa Kỳ và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam

Chia sẻ: Mhvghbn Mhvghbn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

640
lượt xem
141
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Singapore vơi Hoa Kỳ và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam trình bày về tổng quan về hiệp định thương mại tự do, quá trình đàm phán và tình hình thực hiện hiệp đinh thương mại tự do giữa Singapore và Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Singapore vơi Hoa Kỳ và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI NGOẠI THƯƠNG ********* NGUYỄN THÀNH LONG Đàm phán Hiêp đị nh Thương mai tư do (FTA) giữa Singapore ̣ ̣ ̣ vơi Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ́ Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ÁNH Hà Nội - 2010
  2. Lời cảm ơn Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Ánh, là người đã tận tình hướng dẫn tôi khi thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp của tôi đã có những ý kiến đóng góp quý báu cho luận văn của tôi và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 2 tháng 2 năm 2010.
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai, Các số liệu và dữ liệu trong Luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Hà Nội, ngày 2 tháng 2 năm 2010. Học viên Nguyễn Thành Long
  4. i MỤC LỤC Danh mục các Chữ viết tắt ................................................................................... iii Danh mục các Bảng ............................................................................................ v Danh mục các Hình vẽ, đồ thị .............................................................................. v Danh mục các Phụ lục ......................................................................................... vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO.............. 5 1.1 Khái niệm Hiệp định thƣơng mại tự do ................................................................................. 5 1.2 Phân loại các FTA ...................................................................................................................... 8 1.2.1 FTA song phương .............................................................................................................. 8 1.2.2 FTA đa phương ................................................................................................................ 10 1.2.3 FTA hỗn hợp..................................................................................................................... 14 1.3 Nội dung chính của FTA......................................................................................................... 17 1.4 Tác động của FTA.................................................................................................................... 19 1.4.1 Tác động tích cực ............................................................................................................. 19 1.4.2 Tác động tiêu cực ............................................................................................................. 23 1.5 Quá trình hình thành và phát triển các FTA trên thế giới................................................ 27 1.5.1 Giai đoạn trước năm 1995.............................................................................................. 27 1.5.2 Giai đoạn từ 1995 tới nay................................................................................................ 28 CHƢƠNG II QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO GIỮA SINGAPORE VỚI HOA KỲ ............... 32 2.1. Sự cần thiết ra đời FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ........................................................ 32 2.1.1 Bối cảnh kinh tế và quan hệ thương mại giữa Singapore với Hoa Kỳ....................... 32 2.1.2. Điều kiện ra đời FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ...................................................... 42 2.2. Tiến trình đàm phán FTA giữa Singapore và Hoa Kỳ .................................................... 43 2.3. Tình hình thực hiện hiệp định FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ................................... 44 2.3.1. Nội dung hiệp định FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ ................................................ 44 2.3.2. Thực trạng thực hiện USSFTA ...................................................................................... 49
  5. ii 2.4 Tác động của USSFTA đối với Singapore ........................................................................... 52 CHƢƠNG III BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VỚI HOA KỲ ... 59 3.1 Tổng quan các FTA Việt Nam đã tham gia ........................................................................ 59 3.1.1 Tiến trình thực hiện một số FTA của Việt Nam với các đối tác .................................. 59 3.1.2 Tác động của các FTA Việt Nam đã tham gia đối với nền kinh tế Việt Nam ............ 68 3.2 Sự cần thiết của FTA giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ............................................................... 69 3.2.1 Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ .......................................................... 69 3.2.2 Vai trò của thị trường Hoa Kỳ với Việt Nam ................................................................ 75 3.3 Cơ hội và thách thức về khả năng đàm phán FTA giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ........... 77 3.3.1 Cơ hội của Việt Nam khi đàm phán FTA với Hoa Kỳ ................................................. 77 3.3.2 Thách thức khi đàm phán FTA giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ......................................... 79 3.4 Những kiến nghị khi đàm phán FTA giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (ở tầm vĩ mô).......... 82 3.4.1 Kiến nghị về đam phan một FTA nói chung ̀ ́ ................................................................. 82 3.4.2 Những kiến nghị về đàm phán FTA với Hoa Kỳ .......................................................... 85 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 89
  6. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AANZFTA Australia- ASEAN- New Khu vực Mậu dịch tự do Zealand Free Trade ASEAN-Australia-New Agreement Zealand ACFTA ASEAN- China Free Trade Khu vực Mậu dịch tự do Agreement ASEAN-Trung Quốc AFTA ASEAN Free Trade Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN Agreement AHTN ASEAN Harmonized Tariff Biểu thuế Hài hòa ASEAN 2007 Nomenclature 2007 phiên bản 2007 AIFTA ASEAN- India Free Trade Khu vực Mậu dịch tự do Agreement ASEAN- Ấn Độ AJCEP ASEAN- Japan Closer Hiệp định Đối tác kinh tế toàn Economic Partnership diện ASEAN- Nhật Bản AKFTA ASEAN- Korea Free Trade Khu vực Mậu dịch tự do Agreement ASEAN- Hàn Quốc ASEAN Association of Southeast Asia Hiệp hội các quốc gia Đông Nations Nam Á BTA Viet Nam-U.S. Bilateral Hiệp định Thương mại song Trade Agreement phương Việt Nam- Hoa Kỳ CEPT Agreement on the Common Chương trình Thuế quan có Effective Preferential Tariff hiệu lực chung của ASEAN
  7. iv EFTA European Free Trade Hiệp hội Mậu dịch tự do Châu Association Âu EPA Vietnam- Japan Economic Hiệp định Đối tác kinh tế toàn Partnership Agreement diện Việt Nam- Nhật Bản EC European Commission Cộng đồng Châu Âu EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GATT General Agreement on Tariffs Hiệp ước chung về thuế quan và and Trade Mậu dịch GSP Generalized System of Hệ thống thuế quan phổ cập Preferences MFN Most Favoured Nation Thuế suất nhập khẩu ưu đãi thông thường NAFTA North America Free Trade Hiệp định Thương mại Tự do Agreement Bắc Mỹ SL Sensitive List Danh mục nhạy cảm TIFA Vietnam-U.S. Trade and Hiệp định Khung về thương mại Investment Framework và đầu tư giữa Việt Nam với Agreement Hoa Kỳ TEL Temporary Exclusion List Danh mục loại trừ tạm thời WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới USSFTA U.S.- Singapore Free Trade Hiệp định Thương mại tự do Agreement giữa Hoa Kỳ với Singapore
  8. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.2: Tổng hợp các hiệp định thương mại khu vực đang đàm phán và còn hiệu lực Bảng 2.1: Giá trị Nhập khẩu và Xuất khẩu hàng hoá giữa Hoa Kỳ với Singapore năm 2003 Bảng 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ với Singapore 10 tháng đầu năm 2009 Bảng 3.1. Thống kê Danh mục cam kết của Việt Nam trong EPA Bảng 3.2. Tồng hợp cam kết tự do hoá của các FTA Bảng 3.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam- Hoa Kỳ giai đoạn 1997-2008 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.2: Số lượng các FTA trên Thế giới từ năm 1995- 2009 Hình 2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Hoa Kỳ với Singapore từ năm 1998 đến năm 2003 Hình 2.2. Những mặt hàng xuất khẩu chủ chốt của Hoa Kỳ vào Singapore (giai đoạn 2001- 2006) Hình 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Hoa Kỳ với Singapore từ năm 2004- năm 2008 Hình 3.1: Lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam và các nước trong khuôn khổ các FTA giữa ASEAN và đối tác
  9. vi DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các Hiệp định thương mại tự do đã báo cáo với WTO/GATT giai đoạn trước 1995 đến nay vẫn còn hiệu lực Phụ lục 2: Các Hiệp định thương mại tự do Singapore đã ký kết Phụ lục 3: Các Hiệp định thương mại tự do Hoa Kỳ đã ký kết Phụ lục 4: Lộ trình cắt giảm thuế các mặt hàng từ Singapore vào Hoa Kỳ
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh các vòng đàm phán của WTO hiện nay ngày càng kéo dài và lâm vào bế tắc, các quốc gia đang có xu hướng đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương để mơ rông kha năng ̉ ̣ ̉ thâm nhâp vao thị trương cua cac nươc , thu hut vôn đâu tư nươc ngoai , nhằm ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ tăng cương quan hê ngoai giao vơi cac đôi tac và nâng cao vị thế của quốc gia ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ́ trên trường quốc tế. Hòa chung vào xu thế đó, Việt nam đang chuẩn bị đàm phán FTA với một số đối tác như EU, Australia... và đặc biệt là Hoa Kỳ. Để chủ động trong đàm phán FTA với Hoa Kỳ, chúng ta cần nghiên cứu và chuẩn bị trước các nội dung quan trọng khi đàm phán với đối tác. Trong khối ASEAN, chỉ có Singapore đã đàm phán và thực hiện thành công Hiệp định Thương mại Tự do với Hoa Kỳ (bắt đầu có hiệu lực từ năm 2004). Là một nước châu Á, Singapore có vị trị địa lý gần Việt Nam, và cùng là thành viên trong các tổ chức ASEAN, APEC, ASEM, WTO... nên có nhiều nét tương đồng khi đàm phán. Vì vậy, việc nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm trong đàm phán FTA giữa Singapore và Hoa Kỳ sẽ rất bổ ích cho Việt nam khi thiết lập nội dung đàm phán cũng như khi đối mặt với cơ hội và thách thức trong cuộc đàm phán này. 2. Tình hình nghiên cứu: Việc hình thành các Hiệp định Thương mại Tự do diễn ra ngày càng sôi động trên thế giới trong các thập niên gần đây. Vì vậy, các học giả cũng như các chính trị gia, các nhà kinh tế ngoài và trong nước đã có rất nhiều nghiên cứu về Hiệp định thương mại tự do trên thế giới. Điển hình như:
  11. 2 Ở nước ngoài: Nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu đến lĩnh vực này như: Giáo sư Tiến sỹ Razeen Sally, Đại học Kinh tế Luân Đôn với cuốn sách “Những chân trời mới trong thương mại tự do: Tương lai toàn cầu hóa và vai trò nổi lên của Châu Á“ Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân (sách dịch năm 2009); GS Philip Abbott, Đại học Pudue University (Hoa Kỳ) viết bài “Trade and Development: Lessons from Vietnam’s Past Trade Agreement“, đăng trên Tạp chi World Development số 37 năm 2009.... Những bài viết này đã cho thấy tầm quan trọng của FTA và triển vọng phát triển của FTA ở châu Á. Ở trong nước: Thời gian qua FTA đã trở thành vấn đề được nhiều cơ quan Bộ, ngành và các chuyên gia trong nước quan tâm nghiên cứu. Các cơ quan như Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch Đầu tư đã thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo đánh giá tác động các hiệp định FTA Việt Nam đã tham gia trong thời gian gần đây. Nhiều chuyên gia trong nước đã có công trình nghiên cứu về FTA như: Tiến sỹ Bùi Trường Giang đã bảo vệ Luận án Tiến sĩ Kinh tế cấp Nhà nước với đề tài: “Xu hướng hình thành các hiệp định thương mại tự do (FTA) tại Đông Á” (tháng 4/2008); PGS, TS Trần Đình Thiên - Viện Kinh tế Việt Nam với bài“Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Vai trò của FTA song phương“ đăng trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều tập trung nghiên cứu, đánh giá vai trò, tác động của FTA và đưa ra khuyến nghị, phương thức đàm phán FTA cho Việt Nam trong giai đoạn hội nhập sâu rộng sắp tới. Các tác giả đều khẳng định FTA như là một công cụ đổi mới và xây mới thể chế kinh tế thị trường, là chiến lược hội nhập thành công cho thời kỳ hậu gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải biết kết hợp ba cấp độ hội nhập đa phương, khu vực và song phương với các chương trình cải cách bên trong. Tuy nhiên, chưa
  12. 3 có nghiên cứu nào về khả năng đàm phán FTA giữa Việt Nam với Hoa Kỳ. Do đó, luận văn này là công trình đầu tiên được viết với mục đích tìm hiểu những cơ hội và thách thức cho Viêt Nam khi đam phan FTA với Hoa ̣ ̀ ́ Kỳ, nhằm đưa ra những kiến nghị cho Việt Nam trong tiến trình đàm phán này. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đí ch cua đê tai la nhăm ̉ ̀ ̀ ̀ ̀ tìm hiểu tiến trình đàm phán FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi đam phan (FTA) vơi Hoa Kỳ. ̀ ́ ́ 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn dự kiến sẽ giải quyết những vấn đề sau: - Nghiên cứu tổng quan về Hiêp đị nh thương mai tư do (FTA) và thực ̣ ̣ ̣ tiễn về FTA trên thế giới - Nghiên cứu tình hình đam phan và thực hiện hiệp định FTA giữa ̀ ́ Singapore và Hoa Kỳ; - Tìm hiểu cơ hội và thách thức cho Viêt Nam khi đam phan FTA với ̣ ̀ ́ Hoa Kỳ, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị cho Việt Nam khi đàm phán FTA với Hoa Kỳ. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: - Tình hình thực hiện FTA trên thế giới - Tình hình đàm phán FTA giữa Singapore vơi Hoa Kỳ ́ - Tình hình đàm phán và thực hiện FTA của Việt Nam với các đối tác khác
  13. 4 - Triển vọng đàm phán FTA của Việt nam với Hoa Kỳ 5.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian : Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung có liên quan đến tình hình đàm phán FTA giữa Singapore vơi Hoa Kỳ và tình ́ hình đàm phán và thực hiện FTA của Việt Nam với các đối tác khác - Về thời gian: Luận văn giới hạn trong khoảng thời gian từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN, tức là từ 1995 đến nay. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Tư tưởng Hồ chí Minh và các quan điểm về phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ sở để luận văn xác định phương pháp nghiên cứu của mình. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng hợp khác nhau như: Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp đối chiếu- so sánh, phương pháp mô tả và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu, phương pháp thống kê... để làm rõ nội dung nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương sau: Chương I- Tổng quan về hiệp định thương mại tự do Chương II- Quá trình đàm phán và tình hình thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Singapore với Hoa Kỳ Chương III- Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình đàm phán Hiệp định thương mại tự do với Hoa Kỳ
  14. 5 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO 1.1 Khái niệm Hiệp định thƣơng mại tự do Tư tưởng tự do kinh tế, đặc biệt tự do thương mại đã được rất nhiều nhà kinh tế học từ cổ điển tới hiện đại ủng hộ (Fransois Quesnay người Pháp; ADam Smith, David Ricardo người Anh và S.Sismondi người Pháp…) bởi nó mang lại lợi ích kinh tế- xã hội rất to lớn cho các quốc gia. Trong quá trình tham gia tự do thương mại, các quốc gia không thể áp dụng được một mình, không “tự nguyện” giảm các rào cản thương mại mà phải thỏa thuận cùng nhau căt giam cac rao can thương mai , tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển ́ ̉ ́ ̀ ̉ ̣ tư do thương mai . Quá trình thúc đẩy tự do hóa thương mại này dẫn đến việc ̣ ̣ thành lập các hiệp định thương mại tự do (FTA). Hiện nay, đánh giá theo phạm vi và mức độ hội nhập, các quốc gia liên kết kinh tế theo nhiều loại hình của Hiệp định thương mại khu vực (Regional Trade Agreements, viết tắt là RTAs), trong đó nổi bật gồm có: Hiệp định ưu đãi thương mại, Hiệp định thương mại tự do, Thỏa thuận hội nhập kinh tế, Liên minh thuế quan. Hiệp định ưu đãi thương mại (Preferential Trade Agreement) là cấp độ thấp trong các loại hình hiệp định thương mại khu vực, theo đó các quốc gia tham gia hiệp định dành các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan cho hàng hóa của nhau. Trong thỏa thuận này, thuế quan và hàng rào phi thuế quan có thể vẫn còn, nhưng thấp hơn so với khi áp dụng cho quốc gia không tham gia hiệp định. Một ví dụ về thỏa thuận ưu đãi thương mại là Hiệp định về Thỏa thuận Ưu đãi Thương mại ASEAN được ký kết tại Manila năm 1977 và được sửa đổi năm 1995; hay Khu vực Ưu đãi Thương mại Đông
  15. 6 và Nam Phi tồn tại từ năm 1981 đến năm 1994; hay như các Hiệp định dành ưu đãi thương mại (hay tối huệ quốc) mà một số nước phát triển có thể dành cho các nước đang phát triển. Thỏa thuận hội nhập kinh tế (Economic Integration Agreement) là hình thức hội nhập kinh tế thông qua bãi bỏ thuế quan và hàng rào phi thuế quan đối với hàng hóa và tự do hóa dịch vụ, bảo hộ đầu tư, thúc đẩy thương mại điện tử giữa các nước ký kết hiệp định. Liên minh thuế quan (Customs Union) có thể hiểu là một khu vực thương mại tự do giữa các nước thành viên cộng với thuế quan thống nhất của các nước thành viên đối với hàng hóa từ ngoài khu vực. Việc thành lập liên minh thuế quan cho phép tránh được những phức tạp liên quan đến xuất xứ hàng hóa, nhưng lại làm nảy sinh những khó khăn trong phối hợp chính sách giữa các nước thành viên. FTA cũng là một trong số những loại hình Hiệp định Thương mại khu vực. Cho tới nay đã có rất nhiều các tổ chức và quốc gia khác nhau đưa ra các khái niệm về FTA cho riêng mình. Điều này thể hiện những quan điểm khác nhau về FTA cũng như sự phát triển đa dạng của các quốc gia. Trong số các khái niệm về FTA đã được đưa ra thì đa số các nước và các tổ chức trên thế giới chấp thuận một số khái niệm sau: - Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) tại điều XXIV điểm 8b ghi rõ: “Một khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan. Trong đó, thuế và các quy định mang tính hạn chế về thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV and XX) sẽ bị dỡ bỏ đối với phần lớn các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do” (A free trade area shall be understood to mean a group of two or more customs territories in which the duties and other restrictive regulations of commerce
  16. 7 (except, where necessary, those permitted under Articles XI, XII, XIII, XIV, XV and XX) are eleminated on substantially all the trade between the constituent territories in products originating in such territories) [20]. - Theo Wikipedia-the free encyclopedia: “FTA là một Hiệp ước thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Thông thường các thỏa thuận được thực hiện giữa hai nước và có nghĩa là để giảm bớt hoặc gỡ bỏ hoàn toàn thuế quan trong thương mại” (FTA is a trade treaty between two or more countries. Usually these agreements are between two countries and are meant to reduce or completely remove tariffs to trade) [33]. - Theo trang web chính thức của Chính phủ Nhật Bản về FTA: “FTA là những hiệp định chung có mục tiêu dỡ bỏ thuế quan, thực hiện tự do hoá thương mại hàng hoá và dịch vụ giữa các nước và khu vực xác định. FTA là một trường hợp ngoại lệ của Hiệp định WTO và Quy chế Tối huệ quốc” [35]. - Theo trang web chính thức của Chính phủ Singapore về FTA: “FTA là một thỏa thuận pháp lý ràng buộc giữa hai hoặc nhiều quốc gia để giảm hoặc loại bỏ các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho sự chuyển dịch hàng hoá và dịch vụ qua biên giới giữa các vùng lãnh thổ của các Bên” [34]. - Theo trang web chính thức của Chính phủ Hoa kỳ về FTA: “FTA là sự đàm phán giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm cắt giảm tất cả các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với thương mại giữa các thị trường của các nước thành viên. Mỗi nước vẫn có thể áp dụng các rào cản thuế và rào cản thương mại khác đối với các quốc gia không tham gia ký‎kết hiệp định” [36]. Tóm lại, chúng ta có thể thấy các khái niệm trên đều hàm chứa một nội dung cốt lõi xuyên suốt: “FTA là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia (hoặc vùng lãnh thổ) nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một
  17. 8 số nhóm mặt hàng nào đó bằng việc cắt giảm thuế quan, tạo lập các quy định tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và di chuyển vốn giữa các quốc gia thành viên”. Đối với FTA thì mỗi nước vẫn có thể áp dụng các rào cản thuế và rào cản thương mại khác đối với các quốc gia không tham gia ký‎ kết hiệp định. Ngày nay, FTA không chỉ giới hạn trong việc thực hiện tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ mà còn cả xúc tiến và tự do hoá đầu tư, hợp tác chuyển giao công nghệ, thuận lợi hóa thủ tục hải quan, xây dựng năng lực và nhiều nội dung mới khác như lao động, môi trường; các FTA đã cho thấy những ưu thế vượt trội của mình, trở thành một xu hướng đang phát triển rất mạnh mẽ trong những năm gần đây. 1.2 Phân loại các FTA Chúng ta có thể phân loại các FTA theo nhiều tiêu chí khác nhau như quy mô số lượng các nước tham gia FTA, hình thức đàm phán ký kết các FTA, hoặc mức độ tự do hóa của các FTA, cũng có thể phân theo đặc thù các nước tham gia. Nhưng phân loại theo quy mô số lượng các quốc gia tham gia đàm phán ký kết là một cách phân loại cho thấy sự khác biệt tương đối giữa các FTA. Theo cách này, các FTA được chia ra thành 3 loại: FTA song phương, FTA đa phương, FTA hỗn hợp. 1.2.1 FTA song phương FTA song phương được hiểu đơn giản là FTA chỉ có 2 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia đàm phán và ký kết. Như vậy, chỉ có 2 nước trong suốt quá trình đàm phán cũng như ký kết một FTA và cũng chỉ có 2 nước này chịu sự ràng buộc của những điều khoản được quy định trong FTA song phương. Đây là loại hình FTA phổ biến nhất hiện nay và sẽ tiếp tục phát triển
  18. 9 mạnh mẽ trong tương lai bởi những ưu thế của nó về quá trình đàm phán nhanh gọn, đơn giản, dễ đạt được sự thống nhất. Có thể lấy FTA song phương giữa Chile với Hoa Kỳ hoặc FTA song phương giữa Peru với Singapore làm ví dụ cho loại hình FTA này. - FTA song phương giữa Chile với Hoa Kỳ FTA song phương giữa Chile với Hoa Kỳ được ký kết ngày 06/06/2003 và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 sau 2 phiên đàm phán kéo dài 13 năm. Đây là hiệp định thương mại tự do song phương đầu tiên giữa Hoa Kỳ ký kết với một nước Châu Mỹ La tinh. Theo như thỏa thuận thì hai bên sẽ dỡ bỏ hàng rào thuế quan ngay lập tức đối với 87% mặt hàng và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn với tất cả các mặt hàng trao đổi thương mại song phương chậm nhất trong vòng 12 năm. FTA song phương giữa Chile với Hoa Kỳ có hiệu lực đã giảm 90% thuế xuất khẩu của Hoa Kỳ đến Chile và 95% thuế của Chile xuất khẩu sang Hoa Kỳ [38]. Hiệp định này cũng bao gồm các cam kết của cả hai nước đối với nhiều vấn đề liên quan đến phi thuế quan như: quyền sở hữu trí tuệ, dịch vụ, đầu tư, tạm nhập tái xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp và về viễn thông. Theo Cục Thương mại Hoa Kỳ thì Hiệp định này đã làm tăng kim ngạch hai chiều giữa Hoa Kỳ và Chile đạt 20,3 tỷ đô vào năm 2008, xuất khẩu từ Chile vào Hoa Kỳ đã tăng 300%; hơn 300 công ty của Hoa Kỳ đã đầu tư vào Chile, sử dụng trên 585.000 lao động Chile và đóng góp thêm 3,2% vào GDP của Chile [37]. - FTA song phương giữa Singapore với Peru FTA song phương giữa Singapore với Peru (PeSFTA) được bắt đầu đàm phán vào ngày 19/11/2004 sau cuộc họp giữa Thủ tướng Lee Hsien Loong và Tổng thống Peru Alejandro Toledo Manrique ở lề của cuộc họp các
  19. 10 nhà lãnh đạo kinh tế APEC tại Santiago, Chile. PeSFTA được k‎ kết vào ý ngày 29/5/2008 và có hiệu lực vào ngày 1/8/2009. PeSFTA là một thỏa thuận toàn diện bao gồm các lĩnh vực như thương mại hàng hoá, quy tắc xuất xứ, biện pháp thương mại, vệ sinh (SPS) các biện pháp, kỹ thuật, các rào cản thương mại (TBT), thương mại dịch vụ, đầu tư, mua sắm chính phủ, thủ tục hải quan, tạm thời xuất nhập cảnh, cạnh tranh chính sách, quy định chế và giải quyết tranh chấp. Với Singapore, đây là FTA thứ hai mà nước này đã ký với một quốc gia Nam Mỹ, bao gồm các vấn đề về thương mại hàng hóa, quy định xuất xứ đến chính sách cạnh tranh và giải quyết tranh chấp. Hơn 87% tổng số mặt hàng xuất khẩu của Singapore sang Peru sẽ được miễn thuế ngay khi FTA trên có hiệu lực, phần còn lại sẽ giảm dần trong giai đoạn 10 năm. Trong khi đó, tất cả mặt hàng mà Peru xuất khẩu sang Singapore cũng sẽ được miễn thuế ngay lập tức. Peru là đối tác thương mại lớn thứ 17 ở Mỹ Latinh của Singapore với kim ngạch thương mại song phương năm 2007 đạt 37,2 triệu USD. Trong khi đó, Singapore là thị trường xuất khẩu hàng chế tạo lớn nhất của Peru ở Đông Nam Á. Theo các nhà phân tích, FTA này sẽ mang lại cơ hội tiếp cận thị trường của nhau đối với các doanh nghiệp Peru và Singapore, đồng thời đẩy mạnh quan hệ thương mại và đầu tư song phương. 1.2.2 FTA đa phương FTA đa phương là một FTA có từ 3 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trở lên tham gia đàm phán và ký kết. Thông thường, các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thường có vị trí địa lý gần nhau, chính vì thế mà loại hình FTA này còn được biết đến với tên gọi khác là FTA khu vực. Do số lượng các quốc gia tham gia đàm phán ký kết nhiều nên thời gian chuẩn bị cho một FTA đa phương đi vào hiệu lực thường kéo dài hơn nhiều so với một FTA song phương.
  20. 11 Có nhiều động lực kéo các nước vào một FTA chung, nhưng đa số các nước đều muốn mở rộng thị trường mậu dịch, thắt chặt tình đoàn kết với các quốc gia hoặc nâng cao vị thế, có tiếng nói hơn trên trường quốc tế. Một số ví dụ cho hình thức FTA đa phương như: Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu, Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN … - Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu (tiếng Anh: European Free Trade Association, viết tắt là EFTA) là hiệp định thương mại đa phương được 7 nước bên ngoài Cộng đồng kinh tế châu Âu thời đó (Áo, Đan Mạch, NaUy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương Quốc Anh) đàm phán ký kết vào ngày 4/1/1960 tại Stockholm và có hiệu lực vào ngày 3/5/1960. EFTA được coi là một trong những FTA đa phương ra đời đầu tiên đến nay vẫn còn hiệu lực. Quá trình hình thành và phát triển EFTA đã có sự biến động liên tục. Phần Lan đã tham gia vào năm 1961, Iceland vào năm 1970, và Liechtenstein vào năm 1991. Năm 1973, Vương quốc Anh và Đan Mạch đã rời EFTA tham gia vào EC, tiếp đến là Bồ Đào Nha vào năm 1986, và bởi Áo, Phần Lan và Thụy Điển vào năm 1995. Ngày nay, EFTA chỉ còn bao gồm 4 quốc gia không phải thành viên của Liên minh Châu Âu (EU) là Thụy sĩ, Na-uy, Ai- xơ-len và Liechtenstein (trong đó chỉ có Na Uy và Thụy Sĩ là những thành viên sáng lập) Mục tiêu của EFTA nhằm đạt được sự tăng trưởng và thịnh vượng giữa các nước thành viên cũng như xúc tiến gần hơn hợp tác kinh tế giữa các nước Tây Âu. Hơn nữa, các nước EFTA muốn góp phần vào việc mở rộng thương mại trên thế giới. Do đó, EFTA có nhiều thỏa hiệp mậu dịch tự do với các nước ngoài châu Âu cũng như các tuyên bố hợp tác và các nhóm làm việc chung để cải thiện mậu dịch. Hiện nay, các nước EFTA đã thiết lập các quan hệ mậu dịch ưu đãi với 20 quốc gia và lãnh thổ, không kể 27 nước hội viên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2