BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
VĂN MINH MẪN
NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN SẢN LƯỢNG VÀ
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
VĂN MINH MẪN
NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN SẢN LƯỢNG VÀ LẠM
PHÁT Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của thầy
hướng dẫn. Số liệu thống kê được lấy từ các nguồn đáng tin cậy, nội dung và
kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào cho tới thời điểm này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Học Viên
Văn Minh Mẫn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
TÓM TẮT .................................................................................................. 1
1. Giới Thiệu ............................................................................................. 2
1.1 Tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu . 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................... 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4 Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 3
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ........................................ 3
2.1 Các mô hình lý thuyết liên quan đến truyền dẫn chính sách tiền tệ ....... 3
2.1.1 Mô hình IS-LM ................................................................................ 4
2.1.2 Mô hình Mundell – Flemming .......................................................... 6
2.2 Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ................................................. 7
2.2.1 Tổng quan các kênh truyền dẫn ......................................................... 7
2.2.2 Kênh tiền tệ ...................................................................................... 8
2.2.3 Kênh lãi suất .................................................................................... 8
2.2.4 Kênh tỷ giá ....................................................................................... 9
2.2.5 Kênh tín dụng .................................................................................. 10
2.2.6 Kênh giá tài sản .............................................................................. 10
2.2.7 Kênh kỳ vọng .................................................................................. 11
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn chính sách tiền tệ........... 12
3. Chính sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam ........ 17
3.1 Hệ thống tài chính và vai trò của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam .... 17
3.2 Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam ........................ 20
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 22
4.1 Các phương pháp định lượng được sử dụng trong nghiên cứu ............ 22
4.1.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ........................................... 22
4.1.2 Kiểm định độ trễ cho mô hình nghiên cứu ...................................... 23
4.1.3 Phân tích hàm phản ứng xung .......................................................... 24
4.1.4 Phân tích phân rã phương sai ........................................................... 24
4.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 24
4.3 Lựa chọn các biến cho nghiên cứu .................................................... 26
4.4 Mô tả các biến nghiên cứu ................................................................ 27
4.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 30
5. Nội dung và các kết quả nghiên cứu .................................................... 33
5.1 Kết quả mô hình cơ bản (mô hình gồm 6 biến nội sinh : Y, P, M, R, CR,
E và 4 biến ngoại sinh: FO, FR, US, PE) ............................................. 33
5.1.1 Kiểm định tính dừng các biến nghiên cứu ........................................ 33
5.1.2 Kiểm định độ trễ cho mô hình cơ bản .............................................. 35
5.1.3 Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung ...................................... 36
5.1.4 Kết quả phân tích phân rã phương sai .............................................. 40
5.2 Phân tích kênh truyền dẫn lãi suất ...................................................... 43
5.2.1 Kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh biến lãi suất ................... 43
5.2.2 Phân tích các hàm phản ứng xung(mô hình điều chỉnh biến lãi suất) ..
....................................................................................................... 44
5.3 Phân tích kênh truyền dẫn tín dụng .................................................... 46
5.3.1 Kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh biến tín dụng................... 46
5.3.2 Phân tích các hàm phản ứng xung (mô hình điều chỉnh biến tín dụng)
................................................................................................................. 47
5.4 Phân tích kênh truyền dẫn tỷ giá ........................................................ 49
5.4.1 Kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh biến tỷ giá ....................... 49
5.4.2 Phân tích các hàm phản ứng xung (mô hình điều chỉnh biến tỷ giá) 50
6. Kết luận ............................................................................................... 54
6.1 Các kết quả nghiên cứu chủ yếu ......................................................... 54
6.2 Gợi ý chính sách ................................................................................ 55
6.3 Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................... 56
6.4 Đề xuất các nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 57
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 58
PHỤ LỤC ................................................................................................ 60
DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Chữ viết Tên đầy đủ tiếng Việt Tên đầy đủ tiếng Anh
tắt
ADF Kiểm định Dickey-Fuller Augmented Dickey-
Fuller Test
AIC Tiêu chuẩn thông tin Akaike Akaike Information
Criterion
Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index CPI
Ký hiệu dạng sai phân bậc 1 của các Difference of the DL
biến ở dạng logarit logarithm
FED Cục dự trữ liên bang Mỹ Federal Reserve System
Tiêu chuẩn HQ Hannan-Quinn Criterion HQ
Hệ thống dữ liệu tài chính quốc tế của International Financial IFS
IMF Statistics
Chỉ số sản xuất công nghiệp Index Industry Product IIP
Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary IMF
Fund
Ký hiệu biến dạng logarit Logarithm L
Tiêu chuẩn LR LR Criterion LR
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam State Bank of Vietnam SBV
Tiêu chuẩn Schwarz Schwarz Criterion SC
SVAR Mô hình VAR cấu trúc Structural Vecto Auto-
Regression
US Dollar Đô la Mỹ USD
Mô hình véc tơ tự hồi quy Vecto Auto-Regression VAR
Việt Nam Đồng Vietnam Dong VND
DANH MỤC CÁC BÀNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt một số nghiên cứu chủ yếu
Bảng 4.1 Tóm tắt các biến nghiên cứu
Bảng 5.1: Kết quả kiểm định tính dừng các biến nghiên cứu
Bảng 5.2: Kết quả kiểm định tính dừng các biến dạng sai phân bậc 1
Bảng 5.3 Kết quả kiểm định độ trễ mô hình cơ bản
Bảng 5.4 : Kết quả kiểm định độ trễ mô hình điều chỉnh biến lãi suất
Bảng 5.5: Kết quả kiểm định độ trễ mô hình điều chỉnh biến tín dụng
Bảng 5.6: Kết quả kiểm định mô hình điều chỉnh biến tỷ giá
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Chính sách tiền tệ thắt chặt (IS-LM)
Hình 2.2 Chính sách tiền tệ mở rộng (IS-LM)
Hình 2.3 Chính sách tiền tệ mở rộng (Mundell-Flemming)
Hình 2.4 Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
Hình 2.5 Kênh truyền dẫn lãi suất
Hình 2.6 Kênh truyền dẫn tỷ giá
Hình 2.7 Kênh truyền dẫn tín dụng
Hình 5.1: Phản ứng của sản lượng đối với cung tiền
Hình 5.2: Phản ứng của lạm phát đối với cung tiền
Hình 5.3 Phản ứng của sản lượng đối với lãi suất
Hình 5.4: Phản ứng của lạm phát đối với lãi suất
Hình 5.5: Phân rã phương sai biến sản lượng (DLY)
Hình 5.6: Phân rã phương sai biến lạm phát (DLP)
Hình 5.7 Phản ứng của sản lượng đối với cung tiền (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến lãi suất )
Hình 5.8 Phản ứng của lạm phát đối với cung tiền (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến lãi suất)
Hình 5.9 Phản ứng của sản lượng đối với cung tiền (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến tín dụng )
Hình 5.10 Phản ứng của lạm phát đối với cung tiền (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến tín dụng)
Hình 5.11 Phản ứng của sản lượng đối với lãi suất (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến tín dụng)
Hình 5.12 Phản ứng của lạm phát đối với lãi suất (mô hình cơ bản và mô hình
điều chỉnh biến tín dụng)
Hình 5.13 Phản ứng của sản lượng đối với cung tiền (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến tỷ giá)
Hình 5.14 Phản ứng của lạm phát đối với cung tiền (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến tỷ giá)
Hình 5.15 Phản ứng của sản lượng đối với lãi suất (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến tỷ giá)
Hình 5.16 Phản ứng của biến lạm phát đối với lãi suất (mô hình cơ bản và mô
hình điều chỉnh biến tỷ giá)
1
TÓM TẮT
Việc nghiên cứu tác động của các công cụ chính sách tiền tệ đến các yếu tố
kinh tế vĩ mô quan trọng như sản lượng và lạm phát đã nhận được sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam và trên thế giới. Cũng cùng
mục đích đó, luận văn này đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “ Liệu rằng sự thay
đổi chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam và
các kênh truyền dẫn nào tồn tại cũng như tầm quan trọng của các kênh truyền
dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam”. Bài nghiên cứu đã sử dụng mô hình
SVAR với bộ số liệu từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 6 năm 2012 để nghiên
cứu hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến sản lượng và lạm phát ở
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có hiệu ứng truyền dẫn của
chính sách tiền tệ đến sản lượng trong giai đoạn nghiên cứu.Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu cho thấy có sự tồn tại của hiệu ứng truyền dẫn chính sách tiền
tệ đến lạm phát, điều này chứng tỏ các công cụ của chính sách tiền tệ có khả
năng kiềm chế lạm phát tốt trong giai đoạn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy trong các kênh truyền dẫn thì kênh truyền dẫn lãi suất đóng vai
trò quan trọng nhất trong việc kiềm chế lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu.
2
1. Giới Thiệu:
1.1 Tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu:
Chính sách tiền tệ cùng với chính sách tài khóa là hai công cụ quan trọng để
điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Trong khi chính sách tài khóa là
một công cụ cứng nhắc khi phải thông qua quá trình hoạch định và phê chuẩn
phức tạp thì chính sách tiền tệ lại là một công cụ khá linh hoạt khi mà ngân
hàng trung ương có thể vận dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ
theo ý mình. Việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để kích thích
tăng trưởng và kiềm chế lạm phát là mục tiêu quan trọng xuyên suốt trong
những năm vừa qua của chính phủ Việt Nam, nhất là trong bối cảnh phải đối
phó với những hậu quả của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Việc nghiên cứu
hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến sản lượng và lạm phát sẽ giúp
chúng ta có một cái nhìn rõ ràng hơn về tác động của chính sách tiền tệ đến
sản lượng và lạm phát ở Việt Nam, để từ đó có thể đưa ra những chính sách
phù hợp để kiềm chế lạm phát và kích thích nền kinh tế vượt qua giai đoạn trì
trệ hiện nay. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR với bộ dữ liệu được chọn
từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 6 năm 2012 để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn
của chính sách tiền tệ ở Việt Nam, giai đoạn nghiên cứu trùng với thời điểm
trong và sau khi xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bài nghiên cứu sẽ tập
trung vào nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ trong bối cảnh nền kinh
tế Việt Nam phải gánh chịu những tác động từ hậu quả của khủng hoảng kinh
tế. Qua đó, tìm ra những cách thức sử dụng chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm
phát và kích thích tăng trưởng kinh tế để đưa nền kinh tế Việt Nam vượt qua
giai đoạn suy thoái và từng bước lấy lại đà tăng trưởng kinh tế bền vững.
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của chính sách
tiền tệ đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam và tập trung giải quyết các câu
hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, liệu rằng sự thay đổi trong chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến sản
lượng và lạm phát ở Việt Nam ?
Thứ hai, trong các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ thì kênh nào có tác động
và tầm quan trọng của các kênh truyền dẫn ?
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn chính sách tiền tệ
đến sản lượng và lạm phát trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 6
năm 2012 và chỉ nghiên cứu ba kênh truyền dẫn bao gồm: kênh truyền dẫn lãi
suất, kênh truyền dẫn tín dụng và kênh truyền dẫn tỷ giá
1.4 Nội dung nghiên cứu:
Bài nghiên cứu được chia thành 5 phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu đề tài, đưa ra mục tiêu nghiên cứu
Phần 2:Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
Phần 3: Chính sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Phần 4: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Phần 5: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần 6: Kết luận
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
2.1 Các mô hình lý thuyết liên quan đến truyền dẫn chính sách tiền tệ
4
2.1.1 Mô hình IS-LM
Hình 2.1 Chính sách tiền tệ thắt chặt (IS-LM)
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
Mối quan hệ giữa lãi suất và sản lượng đã được nghiên cứu và giải thích rất
sớm trong mô hình IS-LM. Giả sử ngân hàng trung ương đang theo đuổi
chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách giảm cung tiền, điều này làm cho cung
tiền thực (M/P) sụt giảm do giá cả được xem là cố định trong ngắn hạn. Tác
động này làm dịch chuyển đường LM sang trái (LM1 LM2), điều này hàm ý
rằng cầu tiền cao hơn cung tiền. Do đó, người dân sẽ bán trái phiếu để có tiền
mặt dẫn đến giá trái phiếu giảm và lãi suất tăng lên. Lãi suất tăng lên làm tăng
chi phí sử dụng vốn, làm giảm đầu tư và kéo theo giảm tổng cầu và sản lượng.
Cân bằng mới trong mô hình IS-LM sẽ dịch chuyển dọc theo đường IS từ E1
đến E2 thể hiện sự giảm sút sản lượng.
5
Hình 2.2 Chính sách tiền tệ mở rộng (IS-LM)
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
Ngược lại, khi ngân hàng trung ương theo đuổi chính sách tiền tệ mở rộng
thông qua việc tăng cung tiền thì sẽ làm cho cung tiền thực (M/P) tăng lên do
giá cả cố định trong ngắn hạn. Tác động này làm dịch chuyển đường LM sang
phải (LM1 LM2), điều này hàm ý rằng cung tiền cao hơn cầu tiền. Do đó,
người dân sẽ mua trái phiếu để đầu tư dẫn đến giá trái phiếu tăng và lãi suất
giảm xuống. Lãi suất giảm xuống làm giảm chi phí sử dụng vốn, làm tăng đầu
tư và kéo theo làm tăng tổng cầu và sản lượng. Cân bằng mới trong mô hình
IS-LM sẽ dịch chuyển dọc theo đường IS từ E1 đến E2 thể hiện sự gia tăng sản
lượng.
6
2.1.2 Mô hình Mundell – Flemming
Hình 2.3 Chính sách tiền tệ mở rộng (Mundell-Flemming)
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
Mô hình Mundell-Flemming là phiên bản mở rộng của mô hình IS-LM, mô
hình Mundell-Flemming đưa thêm vào yếu tố tỷ giá và thương mại quốc tế
vào mô hình IS-LM truyền thống. Mô hình Mundell-Flemming tập trung
nghiên cứu phản ứng của sản lượng trước các cú sốc của chính sách tiền tệ
trong điều kiện vốn di chuyển không hoàn hảo. Giả sử ngân hàng trung ương
thực thi chính sách tiền tệ mở rộng. Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm gia
tăng cung tiền thực (M/P) do cung tiền danh nghĩa được gia tăng trong khi giá
cả được xem là cố định trong ngắn hạn. Cung tiền thực gia tăng sẽ làm dịch
chuyển đường LM sang phải. Kết quả là lãi suất trong nước sẽ giảm xuống
thấp hơn lãi suất thế giới, hệ quả tất yếu là các dòng vốn sẽ có xu hướng chảy
ra nước ngoài. Điều này làm gia tăng cầu ngoại tệ và làm đồng ngoại tệ lên
giá. Hay nói cách khác, tác động này sẽ làm giảm giá đồng nội tệ giúp cho
hàng hóa nội địa trở nên rẻ hơn tương đối so với hàng hóa nước ngoài.Tác
7
động này làm cho khả năng cạnh tranh của hàng hóa nội địa tốt hơn. Điều này
làm gia tăng nhu cầu hàng hóa trong nước làm gia tăng tổng cầu và sản lượng.
2.2 Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
2.2.1 Tổng quan các kênh truyền dẫn:
Hiệu ứng truyền dẫn chính sách tiền tệ được truyền dẫn qua 6 kênh bao gồm:
kênh tiền tệ, kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tỷ giá, kênh kỳ vọng và kênh
tín dụng. Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ đến sản lượng và lạm phát
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2.4: Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
Nguồn: Davoodi, Dixit, Pinter (2013) [6]
8
2.2.2 Kênh tiền tệ
Đây là kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ lâu đời nhất, kênh này thể hiện ở sự
thay đổi trong cung tiền cơ sở dẫn đến sự thay đổi trong cung tiền mở rộng
thông qua số nhân tiền, điều này được thực hiện thông qua chức năng tạo tiền
của hệ thống ngân hàng. Theo các nhà kinh tế học thuộc trường phái trọng tiền
thì sự thay đổi trong cung tiền mở rộng sẽ tác động đến sự thay đổi tổng cầu
và tác động đến lạm phát
2.2.3 Kênh lãi suất
Sản Lượng
Lãi Suất
Cầu Nội Địa
Chính Sách Tiền Tệ
Tổng Cầu
Lạm Phát
Hình 2.5: Kênh truyền dẫn lãi suất
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Kênh lãi suất là một kênh truyền dẫn truyền thống của chính sách tiền tệ được
đưa ra trong những lý thuyết kinh tế vĩ mô đầu tiên. Kênh này được tóm tắt
trong mô hình IS-LM, trong đó chính sách tiền tệ mở rộng dẫn đến lãi suất
giảm, điều này làm giảm chi phí sử dụng vốn và làm gia tăng đầu tư, đầu tư
gia tăng làm gia tăng tổng cầu và sản lượng. Tổng cầu gia tăng gây áp lực gia
tăng lạm phát ( lạm phát do cầu kéo).
9
2.2.4 Kênh tỷ giá
Sản Lượng
Tổng Cầu Tỷ Giá Lãi Suất Lạm Phát Chính Sách Tiền Tệ Cầu Nước Ngoài
Tổng Cung
Hình 2.6: Kênh truyền dẫn tỷ giá
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Trong một nền kinh tế nhỏ, mở thì kênh truyền dẫn tỷ giá là một trong những
kênh truyền dẫn quan trọng nhất của chính sách tiền tệ. Sự ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ lên tỷ giá được minh họa bằng lý thuyết ngang giá lãi suất
không phòng ngừa (UIP) .Lý thuyết này cho rằng trong điều kiện thị trường
hiệu quả thì tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ sẽ thay đổi một
giá trị gần bằng chênh lệch lãi suất danh nghĩa giữa hai đồng tiền để duy trì
trạng thái cân bằng trên thị trường. UIP cho rằng chính sách tiền tệ ảnh hưởng
lên lãi suất, tác động đến chênh lệch lãi suất trong nước và lãi suất nước
ngoài.Chênh lệch lãi suất sẽ tác động đến tỷ giá, tỷ giá thay đổi tác động đến
giá cả tương đối của hàng hóa nội địa và hàng hóa nước ngoài.Điều này làm
ảnh hưởng đến tổng cung, tổng cầu và gây ảnh hưởng đến sản lượng và lạm
phát. Tuy nhiên , hiệu quả của kênh truyền dẫn tỷ giá phụ thuộc vào điều kiện
để UIP tồn tại, những điều kiện này vẫn còn gây tranh cãi trong cộng đồng các
nhà kinh tế.
10
2.2.5 Kênh tín dụng
Sản Lượng
Tổng Cầu Cung cầu tín dụng Cung Tiền
Chính Sách Tiền Tệ Lãi suất Lạm Phát Tổng Cung Hiệu ứng bảng cân đối tài sản
Hình 2.7: Kênh truyền dẫn tín dụng
Nguồn : Tác giả tự tổng hợp
Kênh tín dụng thường được xem là bộ khuếch đại của các kênh truyền dẫn
truyền thống hơn là một kênh truyền dẫn độc lập. Các nhà kinh tế thường tách
biệt hai loại kênh tín dụng bắt nguồn từ sự bất hoàn hảo của thị trường tài
chính: kênh cho vay của ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản. Kênh truyền
dẫn thông qua nghiệp vụ cho vay của ngân hàng dựa trên giả định là khi chính
sách tiền tệ thắt chặt làm cho nguồn tiền dự trữ của ngân hàng và tiền gửi
giảm, điều này làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng và làm giảm cung
tín dụng cho nền kinh tế. Cung tín dụng ngân hàng suy giảm làm cho các
doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn tín dụng khác có chi phí cao hơn. Điều này
làm cho chi phí sản xuất của các doanh nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp sẽ
thu hẹp đầu tư làm suy giảm tổng cầu và làm giảm sản lượng. Kênh bảng cân
đối tài sản liên quan đến tác động của chính sách tiền tệ đến dòng tiền của
doanh nghiệp và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, điều này làm giảm giá
trị của tài sản thế chấp dẫn đến làm gia tăng chi phí tài chính, giảm mức cho
vay , giảm đầu tư và sản lượng.
2.2.6 Kênh giá tài sản
Lý thuyết kinh tế truyền thống cho rằng chính sách tiền tệ thắt chặt làm gia
tăng lãi suất chiết khấu các tài sản tài chính có thể làm giảm giá tài sản, điều
11
này sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế. Mishkin (1995) chỉ ra hai cơ chế chính mà
các cú sốc chính sách tiền tệ được truyền dẫn bởi giá tài sản vốn.
Đầu tiên, lý thuyết Tobin’s q cho rằng khi giá cổ phiếu rẻ, các công ty sẽ
không muốn phát hành cổ phiếu để mua tài sản phục vụ cho mục đích đầu tư,
điều này làm giảm đầu tư. Thứ hai, giá cổ phiếu có thể có tác động đáng kể lên
tiêu dùng bởi vì các hộ gia đình nhận thu nhập từ cổ tức và lãi vốn. Sự gia
tăng trong giá cổ phiếu làm tăng sự thịnh vượng tài chính, nhờ đó làm tăng
nguồn lực tài chính cho các hộ gia đình. Điều này khuyến khích các hộ gia
đình tiêu dùng, dẫn đến làm gia tăng tổng cầu và sản lượng.
2.2.7 Kênh kỳ vọng
Hành vi của các tác nhân trong nền kinh tế thường dựa vào kỳ vọng của họ về
các biến số của nền kinh tế trong tương lai. Do đó, kênh truyền dẫn kỳ vọng
đóng vai trò nền tảng cho sự tác động của các kênh truyền dẫn chính sách tiền
tệ khác. Kênh này được hoạt động chủ yếu ở các nước phát triển với một thị
trường tài chính có chiều sâu và được vận hành tốt. Ví dụ: Sự thay đổi kỳ
vọng trong lãi suất chính sách trong tương lai có thể ngay lập tức ảnh hưởng
đến lãi suất trung hạn và dài hạn. Chính sách tiền tệ cũng có thể tác động đến
các nhân tố kỳ vọng khác như lạm phát kỳ vọng. Lạm phát kỳ vọng làm nảy
sinh hai vấn đề.Đầu tiên, nó ảnh hưởng đến lãi suất thực. Thứ hai, nó ảnh
hưởng đến giá cả và hành vi xác định mức lương, đây là các nhân tố dẫn đến
lạm phát ở thời kỳ tiếp theo. Tương tự, sự thay đổi trong lập trường chính sách
tiền tệ có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng về viễn cảnh tương lai của nền kinh tế
bằng cách ảnh hưởng đến lạm phát kỳ vọng và lãi suất thực dự kiến, sự thay
đổi của các nhân tố này sẽ dẫn dắt diễn biến của nền kinh tế trong tương lai .
12
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn chính sách tiền tệ
Bernanke và Gertler (1995) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu theo tháng để
nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua kênh tín dụng
ở Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tiền tệ có tác động mạnh mẽ
đến chi tiêu hàng hóa lâu bền. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chi tiêu đầu
tư nhà ở phản ứng rất nhanh và mạnh đối với sự thay đổi của chính sách tiền
tệ. Nghiên cứu này cho thấy cả hai kênh thành phần của kênh truyền dẫn tín
dụng là kênh cho vay của ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản đều đóng vai
trò quan trọng trong thị trường nhà ở của Mỹ.
Morsink và Bayoumi (2001) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu theo quý được
điều chỉnh theo mùa từ quý 1 năm 1980 đến quý 3 năm 1998 để nghiên cứu
hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ ở Nhật Bản. Bài nghiên cứu này sử
dụng hai phiên bản mô hình VAR để phân tích tác động của các cú sốc của
chính sách tiền tệ đến sản lượng ở Nhật Bản. Trong mô hình VAR cơ bản,
Morsink và Bayoumi sử dụng ba biến là sản lượng thực , chỉ số giá tiêu dùng,
lãi suất và cung tiền mở rộng. Họ nhận ra rằng cả lãi suất và cung tiền mở
rộng đều có ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng.Sau khi nghiên cứu mô hình cơ
bản, họ mở rộng mô hình VAR cơ bản để xem xét đến các kênh truyền dẫn
chính sách tiền tệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai kênh thành phần của kênh
truyền dẫn tín dụng là kênh cho vay của ngân hàng và kênh bảng cân đối tài
sản đều có ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng thực. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn
những cú sốc chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô.
Disyatat và Vongsinsirikul (2003) cũng sử dụng mô hình VAR với dữ liệu
theo quý được điều chỉnh theo mùa trong khoảng thời gian từ quý 1 năm 1993
13
đến quý 4 năm 2001 để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ
ở Thái Lan. Bài nghiên cứu sử dụng hai biến thể của mô hình VAR để nghiên
cứu các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ.Trong mô hình VAR cơ bản, họ sử
dụng các biến bao gồm sản lượng thực, mức giá và lãi suất repo 14 ngày. Lãi
suất repo 14 ngày trong bài nghiên cứu này được xem như là công cụ thể hiện
lập trường chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Trung Ương Thái Lan. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến giảm sản lượng, tác
động này mạnh nhất sau 5 quý và không còn tác động sau 11 quý. Mức giá
chung ban đầu phản ứng rất ít, nhưng cuối cùng bắt đầu giảm sau khoảng 1
năm. Chi tiêu cho đầu tư được coi là thành phần nhạy cảm nhất của GDP
trước ảnh hưởng của các cú sốc chính sách tiền tệ.
Chow (2004) sử dụng tỷ giá hối đoái thực hiệu dụng để nghiên cứu các kênh
truyền dẫn của chính sách tiền tệ ở Singapore. Kết quả nghiên cứu cho thấy
sản lượng phản ứng ngay lập tức với cường độ rất mạnh đối với cú sốc chính
sách tiền tệ thắt chặt. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy kênh truyền dẫn tỷ
giá có tác động mạnh hơn kênh lãi suất trong việc truyền tải những cú sốc của
chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô.
Cheng (2006) sử dụng mô hình SVAR đối với dữ liệu theo tháng của Kenya từ
năm 1997 đến năm 2005 và tìm thấy bằng chứng sự hiện diện của các kênh
truyền dẫn chính sách tiền tệ truyền thống. Khi chính sách tiền tệ thắt chặt làm
lãi suất ngắn hạn tăng lên, ban đầu làm gia tăng mức giá cả nhưng sau đó mức
giá giảm dần. Sự tác động này có ý nghĩa thống kê trong khoảng hai năm sau
khi xảy ra cú sốc của chính sách tiền tệ. Khi chính sách tiền tệ thắt chặt, sản
lượng ban đầu tăng lên nhưng sau đó giảm xuống.Tuy nhiên, sự sụt giảm này
không có ý nghĩa thống kê.Cú sốc lãi suất giải thích 30 % sự thay đổi của lạm
phát nhưng chỉ giải thích 10% sự thay đổi sản lượng. Điều này cho thấy kênh
14
truyền dẫn lãi suất đối với lạm phát khá mạnh nhưng lại khá yếu đối với sản
lượng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi lãi suất tăng làm giảm tỷ giá
nhưng sau hai năm thì tỷ giá tăng trở lại, điều này cho thấy kênh truyền dẫn tỷ
giá có tác động khá mạnh.
Saxegaard (2006) sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu dữ liệu quý của
Uganda trong giai đoạn 1990-2004 và thấy rằng sự cắt giảm cung tiền có tác
động làm giảm đáng kể lạm phát và tác động trở nên lớn hơn khi dự trữ vượt
mức của các ngân hàng thương mại ở mức thấp.
Al-Mashat và Billmeier (2007) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu theo tháng
để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Ai Cập. Nghiên cứu
này được tiến hành trong bối cảnh ngân hàng trung ương Ai Cập đang áp dụng
chính sách lạm phát mục tiêu. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng truyền
dẫn chính sách tiền tệ thông qua kênh tỷ giá rất mạnh nhưng các kênh truyền
dẫn còn lại khá yếu.
Le và Wade (2008) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu theo quý để nghiên cứu
mối quan hệ giữa các biến cung tiền, sản lượng thực, chỉ số giá tiêu dùng, lãi
suất thực, tỷ giá hối đoái thực đa phương và tín dụng nội địa ở Việt Nam.
Nghiên cứu này tìm thấy bằng chứng của sự tồn tại hiệu ứng truyền dẫn của
chính sách tiền tệ đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam. Nghiên cứu này cho
thấy tác động của chính sách tiền tệ đến sản lượng mạnh nhất sau 4 quý. Tác
động của chính sách tiền tệ đến lạm phát chỉ có dấu hiệu rõ rệt sau khoảng
thời gian từ 3 đến 9 quý. Tuy nhiên, mức độ của hiệu ứng truyền dẫn là khá
yếu, kênh truyền dẫn tín dụng và kênh truyền dẫn tỷ giá đóng vai trò quan
trọng nhất trong các kênh truyền dẫn.
15
Dimitriu et al (2009) sử dụng mô hình VAR cho số liệu theo tháng để nghiên
cứu hiệu ứng truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Romania. Kết quả nghiên cứu
cho thấy lạm phát ở Romania chịu tác động đáng kể bởi các cú sốc của tỷ giá,
sản lượng công nghiệp và cung tiền nhưng không chịu tác động bởi cú sốc tín
dụng. Nghiên cứu cũng cho thấy sản lượng công nghiệp của Romania phản
ứng đáng kể trước các cú sốc tỷ giá, cung tiền, tín dụng và lãi suất nhưng mức
độ ảnh hưởng nhỏ hơn so với lạm phát.
Buigut (2009) , sử dụng mô hình VAR đệ quy để nghiên cứu hiệu ứng truyền
dẫn của chính sách tiền tệ ở ba quốc gia Kenya, Tanzania, Uganda. Mô hình
VAR sử dụng ba biến là sản lượng thực, mức giá và lãi suất ngắn hạn.Kết quả
của nghiên cứu này cho thấy rằng hiệu ứng truyền dẫn của lãi suất là yếu ở cả
ba quốc gia, sự tác động của các cú sốc lãi suất đối với sản lượng và lạm phát
không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố sau là nguyên
nhân dẫn đến hiệu ứng truyền dẫn yếu của chính sách tiền tệ: (i) Nghiên cứu
sử dụng một mẫu nghiên cứu có quá ít quan sát, điều này dẫn đến số bậc tự do
thấp; (ii) Nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn có nhiều thay đổi trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ, độ sâu tài chính và sự thay đổi cấu trúc kinh
tế ở các quốc gia nghiên cứu. Điều này làm cho tác động của chính sách tiền tệ
trở nên không ổn định.
Sichei và Njenga (2010) sử dụng dữ liệu của 37 ngân hàng ở Kenya trong
khoảng thời gian từ 2001 đến 2008 để nghiên cứu xem liệu có hay không sự
khác biệt của tác động chính sách tiền tệ đến các ngân hàng có quy mô và cấu
trúc sở hữu khác nhau, xem xét hiệu ứng truyền dẫn chính sách tiền tệ có được
truyền dẫn thông qua kênh tín dụng hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy
16
cầu tín dụng không thay đổi một cách tương ứng với sự thay đổi của lãi suất
cho vay bất chấp quy mô và cấu trúc sở hữu của các ngân hàng, nhưng các
hợp đồng tín dụng của ngân hàng phản ứng đối với việc thắt chặt tiền tệ, cho
thấy sự hiện diện của kênh truyền dẫn tín dụng. Những kết quả này ngụ ý rằng
chính sách tiền tệ ở Kenya hoạt động thông qua lượng (tín dụng) hơn là thông
qua giá (lãi suất), mặc dù nghiên cứu không khám phá ra tác động trực tiếp
của sự thay đổi trong tín dụng ngân hàng đến lạm phát hay sản lượng.
Gul và các cộng sự (2012) xem xét các quyết định của ngân hàng trung ương
ảnh hưởng như thế nào đến các biến vĩ mô như GDP, cung tiền, lãi suất, tỷ giá
và lạm phát ở Pakistan. Nói cách khác, mục đích của nghiên cứu là xác định
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chính sách tiền tệ và tăng trưởng kinh tế. Gul và
các cộng sự đã sử dụng dữ liệu theo tháng của các biến nghiên cứu từ năm
1995 đến năm 2010, bao gồm 187 quan sát và sử dụng mô hình hồi quy đa
biến và ước lượng các hệ số bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS).
Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất nghịch biến với sản lượng nhưng đồng
biến với lạm phát. Như vậy, chính sách tiền tệ thắt chặt ở Pakistan không có
khả năng kiềm chế lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu cho dù vẫn phải trả
giá bằng sự sụt giảm của sản lượng.
Montiel và các cộng sự (2012) sử dụng mô hình VAR đệ quy với dữ liệu theo
tháng của Tanzania trong giai đoạn tháng 1 năm 2002 đến tháng 10 năm 2010.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cung tiền cơ sở có tác động đến mức giá và
sự tác động này có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình SVAR
thì sự tác động của cung tiền cơ sở đến mức giá là không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng chính sách tiền tệ cũng không có tác
động đến sản lượng
17
Davoodi, Dixit và Pinter (2013) sử dụng mô hình SVAR với dữ liệu theo
tháng để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ ở các nước
Cộng Đồng Đông Phi bao gồm Tanzania, Uganda, Kenya, Rwanda và
Burundi. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng truyền dẫn chính sách tiền tệ
là khá yếu ở các quốc gia này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự hiện diện
của các kênh truyền dẫn là khác nhau ở các quốc gia. Hai công cụ chính của
chính sách tiền tệ là cung tiền cơ sở và lãi suất đôi khi di chuyển theo chiều
hướng bù trừ lại tác động của chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thắt chặt, điều
này gây ra khó khăn để hòa hợp chính sách tiền tệ trong khu vực để hướng tới
liên minh tiền tệ Đông Phi trong tương lai. Nghiên cứu cũng đưa ra một số đề
nghị để làm cho hiệu ứng truyền dẫn chính sách tiền tệ mạnh hơn ở các nước
Cộng Đồng Đông Phi.
3. Chính sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
3.1 Hệ thống tài chính và vai trò của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kể từ năm 1988, sau cuộc cải cách hệ thống tài chính sâu rộng, Việt Nam đã
chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Hai
cấp ngân hàng bao gồm :
Cấp 1: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Cấp 2: Hệ thống các ngân hàng thương mại chuyên doanh và các định chế tài
chính khác
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là một cơ quan thuộc chính phủ, hoạt động
theo luật ngân hàng nhà nước và được điều hành bởi các quan chức của chính
phủ. Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan chịu trách nhiệm điều hành thị
trường tài chính và giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại bằng
cách sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước giữ độc
quyền trong việc in tiền và sử dụng những công cụ của chính sách tiền tệ để
tác động đến nền kinh tế Việt Nam. Các ngân hàng thương mại là một định
18
chế tài chính quan trọng khác trong hệ thống tài chính Việt Nam. Các ngân
hàng thương mại đầu tiên được thành lập dưới hình thức sở hữu nhà nước và
hoạt động dưới dạng chuyên doanh, mỗi ngân hàng phụ trách một mảng của
thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một phạm vi ngành nghề
nhất định.
Kể từ khi tái cấu trúc hệ thống tài chính năm 1988, hệ thống ngân hàng nói
chung và ngân hàng nhà nước nói riêng đã có những đóng góp đáng kể trên
con đường phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trước bối cảnh thế giới ngày
càng bất ổn đã làm bộc lộ nhiều khuyết điểm của hệ thống ngân hàng Việt
Nam.Một trong các yếu điểm quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam
đó là sự thiếu độc lập của ngân hàng nhà nước. Chính yếu điểm này đã làm
giảm hiệu quả của các công cụ chính sách tiền tệ trong việc ổn định lạm phát
và kích thích tăng trưởng. Theo các nghiên cứu của IMF thì có 4 mức độ độc
lập của ngân hàng trung ương bao gồm: Độc lập trong việc xây dựng mục tiêu
hoạt động, độc lập trong việc xây dựng kết quả mục tiêu cần hướng tới, độc
lập trong việc lựa chọn các công cụ điều hành và độc lập giới hạn.
+ Cấp độ 1 là độc lập trong việc xây dựng mục tiêu hoạt động: Trong mô hình
này thì ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm quyết định chính sách tiền tệ,
cơ chế tỷ giá hối đoái và quyết định những chính sách quan trọng được pháp
luật quy định. Đây là cấp độ độc lập cao nhất mà một ngân hàng trung ương
có thể đạt tới, ví dụ điển hình cho hình thức ngân hàng trung ương này chính
là Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ (FED).
+ Cấp độ 2 là độc lập trong việc xây dựng thành quả mục tiêu: Ở cấp độ này,
ngân hàng trung ương cũng chịu trách nhiệm quyết định chính sách tiền tệ và
cơ chế tỷ giá hối đoái nhưng khác với cấp 1, ở cấp độ 2 thì các nhiệm vụ cụ
thể của ngân hàng trung ương được chỉ định bởi luật pháp. Ví dụ: Ngân hàng
19
Trung Ương Châu Âu phải chịu trách nhiệm tối thượng là phải giữ sự ổn định
giá cả.
+ Cấp độ 3 là độc lập trong việc lựa chọn các công cụ hoạt động : Với mô
hình này, chính phủ hoặc quốc hội sẽ quyết định mục tiêu của chính sách tiển
tệ sau khi thảo luận và thống nhất với ngân hàng trung ương. Khi mục tiêu
chính sách tiền tệ đã được thiết lập, ngân hàng trung ương được sử dụng linh
hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện mục tiêu đã được đề ra.Tiêu
biểu cho các ngân hàng trung ương thuộc dạng này đó là Ngân Hàng Dự Trữ
New Zealand và Ngân Hàng Canada.
+ Cấp độ 4 là độc lập bị giới hạn: Đây là cấp độ độc lập thấp nhất, theo đó
chính phủ can thiệp toàn bộ vào hoạt động của ngân hàng trung ương trong
việc thiết lập mục tiêu hoạt động của ngân hàng trung ương và mục tiêu thành
quả cần hướng tới. Đây là một trong những lý do làm suy giảm khả năng điều
hành chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương, đặc biệt là giới hạn khả
năng hoạt động của ngân hàng trung ương trong việc thực hiện sứ mạng giữ
vững giá trị đồng tiền. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam là tiêu biểu cho hình
thức độc lập này và cho tới thời điểm này thị sự thiếu độc lập của ngân hàng
nhà nước và sự can thiệp quá sâu của chính phủ trong việc thực thi chính sách
tiền tệ đã bộc lộ rất nhiều khuyết điểm như sự thiếu rõ ràng trong việc xác
định các mục tiêu mà ngân hàng nhà nước cần đạt tới. Sự thiếu rõ ràng này đã
làm cho ngân hàng nhà nước gánh trên vai quá nhiều mục tiêu mà thường là
mâu thuẫn với nhau. Do đó, để ngân hàng nhà nước nói riêng và hệ thống
ngân hàng nói chung có thể đóng góp tốt hơn trong sứ mạng vực dậy nền kinh
tế sau khủng hoảng thì Việt Nam cần phải có một cuộc cải cách sâu rộng hơn
nữa. Trong đó, việc trao cho ngân hàng nhà nước nhiều quyền tự chủ hơn nên
được xem xét.
20
3.2 Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam là trung tâm của chính sách kinh tế vĩ mô và
nó thực hiện chính sách của nó bằng cách sử dụng các công cụ chính sách tiền
tệ để xây dựng hai mục tiêu hằng năm là tỷ giá hối đoái mục tiêu và sự gia
tăng cung tiền mở rộng (M2) cũng như tỷ lệ gia tăng tín dụng trong nền kinh
tế. Chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam được thực hiện
thông qua các công cụ sau:
Hoạt động thị trường mở
Công cụ này được sử dụng bắt đầu từ tháng 7 năm 2000.Đây là kênh mà ngân
hàng nhà nước sử dụng để thay đổi cung tiền cơ sở trong nền kinh tế.Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam thực hiện điều này thông qua các nghiệp vụ mua
và bán giấy tờ có giá với các ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng nhà nước
muốn thực thi chính sách tiền tệ mở rộng thì họ có thể gia tăng mua vào các
giấy tờ có giá trên thị trường mở. Ngược lại, nếu ngân hàng nhà nước muốn
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì họ sẽ bán ra các giấy tờ có giá đang
nắm giữ nhằm rút bớt tiền khỏi lưu thông.Việc giao dịch thông qua thị trường
mở thường được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu số lượng hoặc đấu
thầu lãi suất. Các giấy tờ có giá thường được giao dịch trên thị trường mở bao
gồm trái phiếu chính phủ, tín phiếu do ngân hàng nhà nước phát hành hoặc
các giấy tờ có giá khác được lựa chọn bởi ngân hàng nhà nước. Trong giai
đoạn đầu thành lập thì thị trường mở chỉ giao dịch các giấy tờ có giá ngắn
hạn. Tuy nhiên , kể từ năm 2003 thì các giấy tờ có giá có thời gian đáo hạn
trên 1 năm cũng được đưa vào đấu thầu. Trong thời gian gần đây, công cụ này
đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế.
21
Chính sách dự trữ bắt buộc
Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cũng như trên thế giới đều bắt buộc
phải giữ một lượng dự trữ nhất định để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi
tiền và phòng tránh nguy cơ khủng hoảng hệ thống ngân hàng.Ngân hàng nhà
nước thông qua việc thay đổi chính sách dự trữ bắt buộc sẽ làm thay đổi
lượng tiền mà các ngân hàng thương mại có thể đưa ra nền kinh tế dưới dạng
tín dụng.Chính sách dự trữ bắt buộc được áp dụng cho tất cả các loại tiền gửi
bao gồm tiền gửi bằng nội tệ và tiền gửi bằng ngoại tệ.Công cụ này được sử
dụng bắt đầu từ năm 1991 và ngày càng cho thấy tầm quan trọng của nó trong
việc phát tín hiệu về lập trường chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.
Can thiệp thị trường ngoại hối
Theo sự phân loại của IMF thì Việt Nam được cho là theo đuổi cơ chế tỷ giá
hối đoái thả nổi có quản lý. Việc quản lý tỷ giá ở Việt Nam là một bài toán
lớn đối với ngân hàng nhà nước khi mà dự trữ ngoại hối của Việt Nam chỉ đủ
để đáp ứng nhu cầu an toàn tối thiểu. Sau cải cách kinh tế năm 1986, nền kinh
tế Việt Nam được chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường .Cùng với sự chuyển đổi đó, tỷ giá hối đoái cũng dần từng bước
được định hướng bởi thị trường.Tuy nhiên, do sự khan hiếm nguồn cung dẫn
đến ngân hàng nhà nước phải sử dụng các công cụ hành chính để quản lý
ngoại hối.Điều này gây ra sự méo mó trên thị trường ngoại hối và tác động
xấu đến nền kinh tế. Do đó, việc ngân hàng nhà nước can thiệp vào thị trường
ngoại hối để ổn định tỷ giá trở nên rất cần thiết. Việc can thiệp này sẽ giúp
cho giá trị đồng nội tệ được ổn định, tạo tiền đề thuận lợi để hàng hóa Việt
Nam có thể cạnh tranh trên thương trường quốc tế.
22
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1 Các phương pháp định lượng được sử dụng trong nghiên cứu
4.1.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu:
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm định
tính dừng của các biến nghiên cứu. Kiểm định nghiệm đơn vị là một kiểm
định được sử dụng khá phổ biến để kiểm tra một chuỗi thời gian là dừng hay
không dừng .Kiểm định được sử dụng trong bài nghiên cứu là kiểm định
Augmented Dickey-Fuller (ADF) để kiểm định nghiệm đơn vị. Giả sử ta có
phương trình tự hồi quy như sau:
Yt = µYt-1 + ut (-1 < µ < 1) (4.1)
Ta có các giả thiết:
H0: µ = 1 ( Yt là chuỗi không dừng)
H0: µ <1 ( Yt là chuỗi dừng)
Phương trình trên tương đương phương trình sau:
Yt -Yt-1 = µYt-1 -Yt-1 + ut (4.2)
= (µ-1)Yt-1 + ut
= βYt-1 + ut
Như vậy, các giả thiết ở trên có thể viết lại như sau:
H0: β = 1 ( Yt là chuỗi không dừng)
H0: β < 0 ( Yt là chuỗi dừng)
Dickey và Fuller cho rằng giá trị t ước lượng của hệ số Yt-1 sẽ theo phân
phối xác suất tau (tau statistic, tau = giá trị ước lượng / sai số của hệ số ).
23
Kiểm định thống kê tau còn được gọi là kiểm định Augmented Dickey-
Fuller. Kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF) được ước lượng với
ba hình thức:
Khi Yt là một bước ngẫu nhiên không có hằng số:
Yt -Yt-1 =β Yt-1 + ut (4.3)
Khi Yt là một bước ngẫu nhiên có hằng số:
Yt -Yt-1 = α + β Yt-1 + ut (4.4)
Khi Yt là một bước ngẫu nhiên với hằng số xoay quanh một đường
xu thế ngẫu nhiên:
Yt -Yt-1 = α + ƐTIME + β Yt-1 + ut (4.5)
Để kiểm định H0 ta so sánh giá trị thống kê tau tính toán với giá trị thống kê
tau tra bảng Dickey-Fuller. Nếu giá trị tuyệt đối của thống kê tau lớn hơn giá
trị tau tra bảng, ta bác bỏ giả thiết H0 , nghĩa là Yt-1 là một chuỗi dừng. Ngược
lại, nếu giá trị thống kê tau nhỏ hơn giá trị tau tra bảng, ta không bác bỏ giả
thiết H0 , nghĩa là Yt là một chuỗi dừng.
4.1.2 Kiểm định độ trễ cho mô hình nghiên cứu
Chọn lựa độ trễ cho mô hình nghiên cứu là một vấn đề cực kỳ phức tạp, có
quá nhiều độ trễ sẽ dẫn đến có quá nhiều thông số phải ước lượng. Điều này
làm mất bậc tự do của các biến ngẫu nhiên và làm giảm độ chính xác của kết
quả ước lượng. Ngược lại, có quá ít độ trễ sẽ làm cho phần dư của các phương
trình hồi quy tự tương quan với nhau.Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử
dụng 5 tiêu chuẩn phổ biến trên thế giới hiện nay để xác định độ trễ tối ưu cho
các mô hình. Các tiêu chuẩn này bao gồm: LR ( Sequential modified LR test
statistic), FPE (Final prediction error), AIC (Akaike information criterion),
SC (Schwarz information criterion), HQ (Hannan-Quinn information
24
criterion). Bài nghiên cứu dựa vào các tiêu chuẩn kiểm định này để xác định
độ trễ tối ưu cho mô hình nghiên cứu theo quan điểm dựa vào đa số. Độ trễ
nào được nhiều tiêu chuẩn lựa chọn hơn sẽ được lựa chọn.
4.1.3 Phân tích hàm phản ứng xung
Phân tích hàm phản ứng xung là phân tích tác động của một cú sốc của một
biến nội sinh lên các biến nội sinh khác thông qua các độ trễ khác nhau.Việc
phân tích hàm phản ứng xung sẽ giúp cho chúng ta thấy được sự tương tác lẫn
nhau giữa các biến nội sinh trong mô hình.
4.1.4 Phân tích phân rã phương sai
Trong khi phân tích hàm phản ứng xung cho chúng ta thấy được tác động của
một cú sốc của một biến nội sinh lên các biến nội sinh khác thì phân tích phân
rã phương sai lại tách một cú sốc thành các cú sốc thành phần.Việc phân tích
phân rã phương sai sẽ giúp cho chúng ta thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến
sự biến động của các biến động của các biến nội sinh.
4.2 Mô hình nghiên cứu:
Luận văn này sử dụng mô hình SVAR để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của
chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Mô hình này được sử dụng trong nghiên cứu
của Davoodi, Dixit và Pinter (2013). Mô hình nghiên cứu bắt đầu bằng cách
xây dựng mô hình cấu trúc thực của nền kinh tế Việt Nam dưới dạng mô hình
dạng rút gọn và dạng cấu trúc lần lượt như sau:
Phương trình dạng rút gọn:
Yt = A1Yt-1 + …+ AqYt-q + BZt + ut (4.6)
Trong đó, Yt là véc tơ M x 1 bao gồm các biến nội sinh và hệ số chặn, Zt là ma
trận các biến ngoại sinh, ut là véc tơ phần dư của mô hình dạng rút gọn, Ai và
B là các ma trận hệ số.
25
Phương trình dạng cấu trúc:
C0Yt = C1Yt-1 + ….+ CqYt-q + DZt + Ɛt (4.7)
Trong đó Ci và D là các ma trận hệ số, Ɛt là ma trận các cú sốc cấu trúc. Để
tiến hành nghiên cứu tác động của các cú sốc, bài nghiên cứu sử dụng phân
y
y
0
1
0
0
0
0
t
t
p
p
0
g
1
0
0
0
u u
21
t
t
m
m
0
g
g
1
0
0
u
31
32
t
(4.8)
r
r
1
g
g
g
0
0
t u
41
42
43
t
t
c
c
g
g
g
g
1
0
u
54
51
52
53
t
t
e
e
g
g
g
g
g
1
u
64
61
62
63
65
t
t
e lần lược là các biến đại diện cho các
tách Cholesky cho ma trận C0 được thể hiện dưới dạng ma trận như sau:
y, Ɛt
p, Ɛt
m, Ɛt
r, Ɛt
c, Ɛt Trong đó, các biến Ɛt
cú sốc sản lượng, giá cả, cung tiền, lãi suất, tín dụng và tỷ giá.
Việc sắp xếp thứ tự các biến y, p, m, r, c, e ( y, p, m, r, c, e lần lượt là ký
hiệu các biến sản lượng, mức giá, cung tiền, lãi suất, tín dụng và tỷ giá)
như trên hàm ý rằng các ngân hàng trung ương dựa vào tình hình sản
lượng và lạm phát hiện tại để hoạch định chính sách cung tiền.
Lãi suất chính sách hoặc một lãi suất khác được đặt sau cung tiền. Đây là
yếu tố mà các ngân hàng trung ương ngày càng sử dụng như là một công
cụ phụ thêm ngoài yếu tố cung tiền để phát tín hiệu về lập trường chính
sách tiền tệ ra nền kinh tế.
Đặt lãi suất sau cung tiền cũng hàm ý rằng các ngân hàng trung ương có
thể thay đổi chính sách lãi suất sau khi chọn chính sách về cung tiền. Nếu
cung tiền không thay đổi nhiều qua thời gian thì chính sách lãi suất đóng
vai trò rất quan trọng để làm cho chính sách tiền tệ trở nên linh động.
26
Biến tín dụng được đặt sau biến lãi suất bởi vì chính sách tín dụng của các
ngân hàng thương mại thay đổi sau khi lãi suất chính sách và cung tiền
thay đổi.
Biến tỷ giá được đặt sau cùng bởi vì kênh truyền dẫn tỷ giá là kênh gián
tiếp thông qua sự thay đổi lãi suất theo hiệu ứng Fisher.
4.3 Lựa chọn các biến cho nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sử dụng 10 biến nghiên cứu bao gồm 6 biến nội sinh và 4 biến
ngoại sinh.Các biến nghiên cứu được lựa chọn dựa trên bài nghiên cứu của
Davoodi, Dixit và Pinter (2013).Các biến nội sinh là các biến đại diện cho nền
kinh tế Việt Nam, các biến ngoại sinh là các biến đại diện cho môi trường kinh
tế thế giới.Các biến ngoại sinh đóng vai trò tạo môi trường cho sự tác động
qua lại giữa các biến nội sinh.Các biến ngoại sinh tác động đến các biến nội
sinh nhưng không chịu sự tác động ngược lại.
6 biến nội sinh bao gồm (Y, P, M, R, CR, E):
Y: Chỉ số sản xuất công nghiệp Việt Nam (IIP-Index Industry Product,
2005 =100)
P: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) với năm gốc là năm 2005 (CPI, 2005 = 100).
M: Cung tiền M2 (đơn vị : tỷ đồng)
R: Lãi suất chiết khấu của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (đơn vị:
%/năm)
CR: Tín dụng nội địa (đơn vị : tỷ đồng)
E: Tỷ giá danh nghĩa giữa VND và USD
4 biến ngoại sinh bao gồm (FO, FR, US, PE):
FO : Chỉ số giá lương thực thế giới (2005 = 100).
FR : Lãi suất cơ bản của Mỹ (Fed Fund Rate), đơn vị tính (%/năm).
US: Chỉ số sản suất công nghiệp của Mỹ, (2007 = 100) .
PE: Chỉ số giá dầu thế giới ( 2005 =100).
27
4.4 Mô tả các biến nghiên cứu:
Chỉ số sản xuất công nghiệp Việt Nam (Ký hiệu: Y):
Đây là chỉ số được tổng cục thống kê phát triển để thay thế cho chỉ tiêu giá trị
sản xuất công nghiệp theo giá cố định vốn có nhiều khuyết điểm như không
thể hiện được sự thay đổi của rổ hàng hóa. Chỉ số sản xuất công nghiệp là biến
đại diện cho yếu tố sản lượng trong mô hình nghiên cứu. Chỉ số này được tính
q0
I
(4.9)
q
i W q W
q 0
bằng công thức sau:
Trong đó:
Iq: Tốc độ phát triển sản xuất quốc gia
iq: Tốc độ phát triển sản xuất của các tỉnh
Wqo: Quyền số được tính bằng giá trị gia tăng thêm kỳ gốc
Biến chỉ số sản xuất công nghiệp Việt Nam được lấy từ trang web của Tổng
Cục Thống Kê Việt Nam, năm gốc được sử dụng là năm 2005, biến được thể
hiện dưới dạng logarit cơ số tự nhiên và được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa
vụ bằng phương pháp Census X12.
Chỉ số giá tiêu dùng (Ký hiệu:P):
Chỉ số này được sử dụng như là biến đại diện cho yếu tố lạm phát trong mô
hình nghiên cứu. Bài nghiên cứu này sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) với
năm gốc là năm 2005 (CPI, 2005 = 100). Biến chỉ số giá tiêu dùng được lấy từ
hệ thống dữ liệu tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), biến
được thể hiện dưới dạng logarit cơ số tự nhiên và được điều chỉnh để loại bỏ
yếu tố mùa vụ bằng phương pháp Census X12.
Cung Tiền M2 (Ký hiệu: M):
28
Là biến số đại diện cho cung tiền của nền kinh tế. Bài nghiên cứu này sử dụng
cung tiền M2 (đơn vị: tỷ đồng) để đại diện cho yếu tố cung tiền. Theo định
nghĩa của IMF thì M2 bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền. Biến
Cung Tiền M2 được lấy từ hệ thống dữ liệu tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ
Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), biến được thể hiện dưới dạng logarit cơ số tự nhiên
và được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng phương pháp Census X12.
Lãi suất chiết khấu của ngân hàng nhà nước (Ký hiệu: R):
Là biến số đại diện cho yếu tố lãi suất. Bài nghiên cứu này sử dụng lãi suất
chiết khấu của ngân hàng nhà nước để đại diện cho yếu tố lãi suất (đơn vị: % /
năm). Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân
hàng thương mại vay hoặc lãi suất chiết khấu các giấy tờ có giá theo quy định
của ngân hàng nhà nước. Biến lãi suất chiết khấu của ngân hàng nhà nước
được lấy từ trang web của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, biến được thể hiện
dưới dạng phần trăm và được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng
phương pháp Census X12.
Tín dụng nội địa (Ký hiệu: CR):
Là biến đại diện cho yếu tố tín dụng trong nền kinh tế. Bài nghiên cứu này sử
dụng tín dụng nội địa để đại diện cho yếu tố tín dụng (đơn vị : tỷ đồng). Biến
tín dụng nội địa được lấy từ hệ thống dữ liệu tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ
Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), biến được thể hiện dưới dạng logarit cơ số tự nhiên
và được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng phương pháp Census X12.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa VNĐ và USD (Ký hiệu: E):
Là biến đại diện cho yếu tố tỷ giá.Trong bài nghiên cứu này sử dụng tỷ giá
danh nghĩa giữa VND và USD để đại diện cho yếu tố tỷ giá. Biến Tỷ giá được
lấy từ hệ thống dữ liệu tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế
(IMF), biến được thể hiện dưới dạng logarit cơ số tự nhiên và được điều chỉnh
để loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng phương pháp Census X12.
29
Chỉ số giá lương thực thế giới (Ký hiệu: FO):
Chỉ số giá lương thực thế giới là một trong bốn biến đại diện cho môi trường
kinh tế thế giới trong mô hình nghiên cứu. Chỉ số này là tổng hợp của các chỉ
số giá ngũ cốc, dầu thực vật, thịt, hải sản, chuối và cam. Năm gốc của chỉ số là
năm 2005 (2005 = 100) . Biến chỉ số giá dầu thế giới được lấy từ hệ thống dữ
liệu tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), biến được thể
hiện dưới dạng logarit cơ số tự nhiên và được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa
vụ bằng phương pháp Census X12.
Lãi suất cơ bản của Mỹ (Ký hiệu: FR):
Lãi suất cơ bản của Mỹ ( Fed fund rate) là lãi suất mà các ngân hàng thương
mại của Mỹ cho nhau vay phần dự trữ vượt mức ở Cục Dự Trữ Liên Bang
(Fed). Biến lãi suất cơ bản của Mỹ được lấy từ hệ thống dữ liệu tài chính
quốc tế (IFS) của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), biến được thể hiện dưới dạng
phần trăm và được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng phương pháp
Census X12.
Chỉ số sản suất công nghiệp của Mỹ (Ký hiệu:US):
Chỉ số sản xuất công nghiệp của Mỹ là chỉ số kinh tế đo lường sản lượng thực
tế cho tất cả các cơ sở sản xuất ở Hoa Kỳ. Năm gốc của chỉ số là năm 2007
(2007 = 100) .Chỉ số sản suất công nghiệp của Mỹ được lấy từ hệ thống dữ
liệu tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), biến được thể
hiện dưới dạng phần trăm và được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng
phương pháp Census X12.
Chỉ số giá dầu thế giới ( Ký hiệu: PE):
Chỉ số giá dầu thế giới là một trong bốn biến đại diện cho môi trường kinh tế
thế giới được sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Chỉ số này được tính bằng
cách lấy trung bình giá giao ngay của các giá dầu Dated Brent, West Texas ,và
Dubai Fateh. Năm gốc của chỉ số là năm 2005 (2005 = 100) . Biến Chỉ số giá
30
dầu thế giới được lấy từ hệ thống dữ liệu tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ Tiền
Tệ Quốc Tế (IMF), biến được thể hiện dưới dạng logarit cơ số tự nhiên và
được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng phương pháp Census X12.
Các biến nghiên cứu được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 4.1 Tóm tắt các biến nghiên cứu
Biến nghiên cứu Ký hiệu Nguồn thông tin
Chỉ số sản xuất công nghiệp Việt Nam Tổng Cục Thống Kê Y
Chỉ số giá tiêu dùng P IMF
Cung tiền M2 M IMF
Lãi suất chiết khấu của Ngân Hàng Nhà Ngân Hàng Nhà Nước R
Nước Việt Nam Việt Nam
Tín dụng nội địa CR IMF
Tỷ giá danh nghĩa VND/USD E IMF
Chỉ số giá lương thực thế giới FO IMF
Chỉ số sản xuất công nghiệp của Mỹ US IMF
Chỉ số giá dầu thế giới PE IMF
Lãi suất cơ bản của Mỹ FR IMF
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
4.5 Phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR cho tất cả 10 biến nghiên cứu bao
gồm 6 biến nội sinh (Y, P,M, R, CR, E) và 4 biến ngoại sinh (FO, FR, US,
PE). Sau đây, mô hình này được gọi là mô hình cơ bản. Mô hình cơ bản được
xây dựng dựa trên mô hình tổng quát đã trình bày trong phần mô hình nghiên
cứu. Mô hình cơ bản được thể hiện dưới dạng rút gọn và dạng cấu trúc như
sau:
31
Phương trình dạng rút gọn:
Yt = A1Yt-1 + …+ AqYt-q + BZt + ut (4.10)
Phương trình dạng cấu trúc:
C0Yt = C1Yt-1 + ….+ CqYt-q + DZt + Ɛt (4.11)
Trong đó, Yt là véc tơ M x 1 bao gồm các biến nội sinh (Y, P, M, R, CR, E) ,
Zt là véc tơ các biến ngoại sinh (FO, FR, US, PE), ut là véc tơ phần dư của mô
hình dạng rút gọn, Ai, B, Ci, D là các ma trận hệ số, Ɛt là véc tơ các cú sốc cấu
trúc. Thứ tự các biến trong mô hình như sau: Y P M R CR E. Trong đó các
biến Y, P, M, R, CR, E lần lượt là các biến đại diện cho sản lượng, lạm phát,
cung tiền, lãi suất, tín dụng và tỷ giá.
Bài nghiên cứu cũng sử dụng các mô hình SVAR điều chỉnh từ mô hình cơ
bản để nghiên cứu các kênh truyền dẫn. Để nghiên cứu kênh truyền dẫn lãi
suất, bài nghiên cứu tiến hành điều chỉnh mô hình SVAR cơ bản, trong đó
biến lãi suất được chuyển từ biến nội sinh thành biến ngoại sinh. Mô hình
SVAR điều chỉnh biến lãi suất được thể hiện dưới dạng rút gọn và dạng cấu
trúc như sau:
Phương trình dạng rút gọn:
Yt = A1Yt-1 + …+ AqYt-q + BZt + ut (4.12)
Phương trình dạng cấu trúc:
C0Yt = C1Yt-1 + ….+ CqYt-q + DZt + Ɛt (4.13)
Trong đó, Yt là véc tơ M x 1 bao gồm các biến nội sinh (Y, P, M, CR, E), Zt là
véc tơ các biến ngoại sinh (FO, FR, US, PE, R), ut là véc tơ phần dư của mô
hình dạng rút gọn, Ai, B, Ci, D là ma trận hệ số, Ɛt là véc tơ các cú sốc cấu
trúc. Thứ tự các biến trong mô hình như sau: Y P M CR E. Trong đó các biến
Y, P, M, CR, E lần lượt là các biến đại diện cho sản lượng, lạm phát, cung
tiền, tín dụng và tỷ giá. Sau đó, bài nghiên cứu tiến hành so sánh kết quả hàm
32
phản ứng xung của mô hình cơ bản và mô hình điều chỉnh biến lãi suất để thấy
rõ được tác động của kênh truyền dẫn lãi suất.
Để nghiên cứu kênh truyền dẫn tín dụng, bài nghiên cứu tiến hành điều chỉnh
mô hình SVAR cơ bản, trong đó biến tín dụng được chuyển từ biến nội sinh
thành biến ngoại sinh. Mô hình SVAR điều chỉnh biến tín dụng được thể hiện
dưới dạng rút gọn và dạng cấu trúc như sau:
Phương trình dạng rút gọn:
Yt = A1Yt-1 + …+ AqYt-q + BZt + ut (4.14)
Phương trình dạng cấu trúc:
C0Yt = C1Yt-1 + ….+ CqYt-q + DZt + Ɛt (4.15)
Trong đó, Yt là véc tơ M x 1 bao gồm các biến nội sinh (Y, P, M, R, E) , Zt là
véc tơ các biến ngoại sinh (FO, FR, US, PE, CR), ut là véc tơ phần dư của mô
hình dạng rút gọn, Ai, B, Ci, D là ma trận hệ số, Ɛt là véc tơ các cú sốc cấu
trúc. Thứ tự các biến trong mô hình như sau: Y P M R E. Trong đó các biến
Y, P, M, R, E lần lượt là các biến đại diện cho sản lượng, lạm phát, cung tiền,
lãi suất và tỷ giá. Sau đó, bài nghiên cứu tiến hành so sánh kết quả hàm phản
ứng xung của mô hình cơ bản và mô hình điều chỉnh biến tín dụng để thấy rõ
được tác động của kênh truyền dẫn tín dụng.
Để nghiên cứu kênh truyền dẫn tỷ giá, bài nghiên cứu tiến hành điều chỉnh mô
hình SVAR cơ bản, trong đó biến tỷ giá được chuyển từ biến nội sinh thành
biến ngoại sinh. Mô hình SVAR điều chỉnh biến tỷ giá được thể hiện dưới
dạng rút gọn và dạng cấu trúc như sau:
Phương trình dạng rút gọn:
Yt = A1Yt-1 + …+ AqYt-q + BZt + ut (4.16)
Phương trình dạng cấu trúc:
C0Yt = C1Yt-1 + ….+ CqYt-q + DZt + Ɛt (4.17)
33
Trong đó, Yt là véc tơ M x 1 bao gồm các biến nội sinh (Y, P, M, R, CR) , Zt
là véc tơ các biến ngoại sinh( FO, FR, US, PE, E), ut là véc tơ phần dư của mô
hình dạng rút gọn, Ai, B, Ci, D là ma trận hệ số, Ɛt là véc tơ các cú sốc cấu
trúc. Thứ tự các biến trong mô hình như sau: Y P M R CR. Trong đó các biến
Y, P, M, R, CR lần lượt là các biến đại diện cho sản lượng, lạm phát, cung
tiền, lãi suất và tín dụng. Sau đó, bài nghiên cứu tiến hành so sánh kết quả
hàm phản ứng xung của mô hình cơ bản và mô hình điều chỉnh biến tỷ giá để
thấy rõ được tác động của kênh truyền dẫn tỷ giá.
Tất cả các thuật toán được sử dụng trong bài nghiên cứu đều được thực hiện
thông qua phần mềm Eviews 6.0.
5. Nội dung và các kết quả nghiên cứu :
5.1 Kết quả mô hình cơ bản (mô hình gồm 6 biến nội sinh : Y, P, M, R,
CR, E và 4 biến ngoại sinh: FO, FR, US, PE):
5.1.1 Kiểm định tính dừng các biến nghiên cứu:
Để sử dụng được mô hình SVAR thì các biến nghiên cứu phải dừng.Trong bài
nghiên cứu này, tôi sử dụng phương pháp kiểm định Aumented Dickey Fuller
(ADF) để kiểm định tính dừng của các biến. Độ trễ của mô hình kiểm định
được lựa chọn theo tiêu chuẩn SC (Schwarz information criterion). Kiểm định
Dickey Fuller được tiến hành với giả thuyết H0: Biến nghiên cứu tồn tại
nghiệm đơn vị. Giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ với mức ý nghĩa 5 % nếu kết quả P-
Value (mức ý nghĩa thấp nhất để bác bỏ giả thiết H0) của mô hình kiểm định
nghiệm đơn vị nhỏ hơn 5%. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị tóm lược ở
bảng 5.1 và 5.2 cho thấy các biến nghiên cứu là không dừng ở mức ý nghĩa
5% (P-Value > 0.05) nhưng dừng ở sai phân bậc 1 với mức ý nghĩa 5% (P-
Value < 0.05). Do đó, các biến sai phân bậc 1 sẽ được sử dụng trong mô hình
nghiên cứu. Kết quả kiểm định tính dừng tóm lược của các biến được thể hiện
trong bảng 5.1 và 5.2.
34
Kiểm Định Aumented Dickey Fuller (ADF)
Biến nghiên cứu
P-Value
Kết quả kiểm định tính dừng
LCR
0.1745
Không dừng
LE
0.8705
Không dừng
LF
0.4081
Không dừng
FR
0.0537
Không dừng
LM
0.8320
Không dừng
LP
0.8160
Không dừng
LPE
0.0611
Không dừng
LUS
0.0674
Không dừng
LY
0.9239
Không dừng
R
0.3020
Không dừng
Bảng 5.1: Kết quả kiểm định tính dừng các biến nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kiểm Định Aumented Dickey Fuller (ADF)
Biến nghiên cứu
P-Value
Kết quả kiểm định tính dừng
DLCR
0.0065
Dừng
DLE
0.0000
Dừng
DLF
0.0004
Dừng
DLM
0.0000
Dừng
DLP
0.0354
Dừng
DLUS
0.0444
Dừng
DLY
0.0000
Dừng
DR
0.0004
Dừng
DFR
0.0000
Dừng
DLPE
0.0047
Dừng
Bảng 5.2: Kết quả kiểm định tính dừng các biến dạng sai phân bậc 1
Nguồn: Tác giả tự tính toán
35
5.1.2 Kiểm định độ trễ cho mô hình cơ bản:
Trong mô hình SVAR thì việc chọn lựa độ trễ cho mô hình là vấn đề rất quan
trọng.Bài nghiên cứu tiến hành tìm độ trễ tối ưu cho mô hình cơ bản thông qua
xem xét giá trị của các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ bao gồm các tiêu chí:
LR ( Sequential modified LR test statistic), FPE (Final prediction error), AIC
(Akaike information criterion), SC (Schwarz information criterion), HQ
(Hannan-Quinn information criterion). Bài nghiên cứu sẽ sử dụng độ trễ mà đa
số các tiêu chuẩn kể trên lựa chọn.Kết quả kiểm định độ trễ cho mô hình cơ
bản được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5.3 Kết quả kiểm định độ trễ mô hình cơ bản
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả kiểm định độ trễ cho cho thấy có 3 tiêu thức lựa chọn độ trễ bằng 2
bao gồm: AIC (Akaike information criterion), FPE (Final prediction error),
LR (Sequential modified LR test statistic). Trong khi đó, tiêu thức SC
(Schwarz information criterion) lựa chọn độ trễ bằng 0 và tiêu thức HQ
(Hannan-Quinn information criterion) lựa chọn độ trễ bằng 1. Đa số các tiêu
thức lựa chọn độ trễ đều lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình cơ bản là 2. Do
đó, bài nghiên cứu quyết định lựa chọn độ trễ cho mô hình là 2 tháng.
36
5.1.3 Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung :
Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung thể hiện dưới các hình sau:
Hình 5.1: Phản ứng của sản lượng đối với cú sốc cung tiền
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả phân tích hàm phản ứng xung của biến sản lượng (DLY) dưới sự tác
động của cú sốc cung tiền (Hình 5.1) cho thấy khi tăng cung tiền thì sản lượng
của nền kinh tế sẽ giảm xuống trong hai tháng đầu, tăng lên trong tháng thứ 3,
giảm xuống trong tháng thứ 4, tăng lên trong tháng thứ 5 và thứ 6, giảm xuống
trong tháng thứ 7 và không còn tác động sau 12 tháng. Tuy nhiên, khoảng tin
cậy 95 % của hàm phản ứng xung chứa điểm 0, điều này chứng tỏ rằng phản
ứng của sản lượng trước cú sốc cung tiền là không có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 5%. Hay nói cách khác, không có hiệu ứng truyền dẫn của cung
tiền đến sản lượng trong khung thời gian nghiên cứu.
37
Hình 5.2: Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc cung tiền
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả phân tích hàm phản ứng xung của biến lạm phát (DLP) đối với cung
tiền (Hình 5.2) cho thấy rằng: Khi có cú sốc dương của biến cung tiền (chính
sách tiền tệ mở rộng) thì lạm phát trong 3 tháng đầu giảm xuống nhưng tăng
lên kể từ tháng thứ tư và kéo dài đến tháng 12. Tuy nhiên, khoảng tin cậy 95%
của hàm phản ứng xung chứa điểm 0, điều này chứng tỏ rằng tác động của cú
sốc cung tiền đối với lạm phát là không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
5%. Hay nói cách khác, không có hiệu ứng truyền dẫn của cung tiền đến lạm
phát.
Hình 5.3 Phản ứng của sản lượng đối với cú sốc lãi suất
Nguồn: Tác giả tự tính toán
38
Kết quả phân tích hàm phản ứng xung của biến sản lượng (DLY) trước cú sốc
của lãi suất (Hình 5.3) cho thấy: Khi có cú sốc dương của lãi suất (chính sách
tiền tệ thắt chặt) thì trong hai tháng đầu sản lượng sẽ gia tăng nhưng sau đó
giảm xuống trong tháng thứ 3, gia tăng trong tháng thứ 4, giảm xuống trong
tháng thứ 5 và thứ 6, tăng lên trong tháng thứ 7 và không còn tác động sau 12
tháng. Tuy nhiên, khoảng tin cậy 95 % của hàm phản ứng xung chứa điểm 0,
điều này chứng tỏ tác động của cú sốc lãi suất đến sản lượng là không có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Hay nói cách khác, không tồn tại hiệu
ứng truyền dẫn của lãi suất đến sản lượng trong khung thời gian nghiên cứu.
Hình 5.4: Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc lãi suất
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả phân tích hàm phản ứng xung của biến lạm phát (DLP) trước cú sốc
của lãi suất (Hình 5.4) cho thấy rằng: Khi có cú sốc dương của lãi suất ( chính
sách tiền tệ thắt chặt) thì lạm phát có phản ứng tăng trong 3 tháng đầu nhưng
sau đó lạm phát giảm xuống rất nhanh và không còn tác động sau 12 tháng.
Điều này cho thấy công cụ lãi suất khá hữu hiệu để chống lạm phát khi mà nó
làm giảm lạm phát sau khoảng thời gian 3 tháng và sự tác động này có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 5% ( khoảng tin cậy 95% không chứa điểm 0).
39
Tóm lại, kết quả phân tích các hàm phản ứng xung cho thấy chính sách tiền tệ
không có tác động đến sản lượng trong khung thời gian nghiên cứu. Điều này
phù hợp với lý thuyết kinh tế trường phái Keynes khi cho rằng trong thời kỳ
suy thoái, người tiêu dùng và doanh nghiệp bi quan về triển vọng của nền kinh
tế thì họ sẽ không gia tăng đầu tư và tiêu dùng ở bất kỳ mức lãi suất nào.Hay
nói cách khác, chính sách tiền tệ không có tác động đến sản lượng trong giai
đoạn suy thoái. Trên thực tế, sau khi xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu
2008 thì nền kinh tế Việt Nam cũng dần lộ rõ những yếu kém đã tích tụ nhiều
năm qua. Tình trạng nền kinh tế tăng trưởng chủ yếu nhờ xuất khẩu và đầu tư
công, tín dụng ngân hàng là nguồn cung vốn chủ yếu cho nền kinh tế, tình
trạng đầu cơ bất động sản và đầu cơ chứng khoán… dần lộ rõ những nguy cơ
to lớn đối với nền kinh tế. Sau khi xảy ra khủng hoảng dẫn đến cầu nước ngoài
giảm mạnh, điều này cắt đứt động lực tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Chính sự bất cập trong cơ cấu nền kinh tế và việc quá dựa vào xuất khẩu trong
khi các doanh nghiệp trong nước lại không quan tâm đến thị trường nội địa đã
mang lại một bức tranh ảm đạm về sự phục hồi của nền kinh tế khi mà động
lực tăng trưởng là xuất khẩu không biết khi nào mới phục hồi do nền kinh tế
thế giới vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc. Tất cả những yếu tố này làm cho
người dân Việt Nam bi quan về nền kinh tế và thay vì đầu tư để phục hồi nền
kinh tế thì họ lại tìm những kênh đầu tư an toàn như vàng và ngoại tệ. Trong
tình hình đó, theo các nhà kinh tế trường phái Keynes thì chỉ có chính sách tài
khóa mới thay đổi được kỳ vọng của người dân và doanh nghiệp còn chính
sách tiền tệ hoàn toàn không thể tác động đến sản lượng khi mà người dân và
doanh nghiệp bi quan về triển vọng của nền kinh tế.
Ngoài ra, kết quả phân tích các hàm phản ứng xung cho thấy khi chính sách
tiền tệ thắt chặt thông qua việc tăng lãi suất thì lạm phát giảm sau 3 tháng.
Điều này cho thấy công cụ lãi suất thật sự có hiệu quả trong việc kiềm chế lạm
40
phát ở Việt Nam.Tuy nhiên, sự thay đổi của cung tiền lại không ảnh hưởng
đến lạm phát trong khoảng thời gian nghiên cứu.Yếu tố có thể giải thích cho
hiện tượng này đó là yếu tố kỳ vọng.Khi người dân và doanh nghiệp kỳ vọng
lạm phát sẽ tăng trong tương lai thì người dân sẽ đòi hỏi tăng lương cũng như
doanh nghiệp sẽ cố gắng tăng giá bán để không trở thành nạn nhân của lạm
phát, những yếu tố này làm cho lạm phát thực tế tăng lên.Theo các nhà kinh tế
thì có hai yếu tố ảnh hưởng đến kỳ vọng của người dân về lạm phát, đó là tình
hình lạm phát trong thời gian qua và cam kết cũng như uy tín của chính phủ
trong việc chống lạm phát. Do đó, công cụ chính sách nào thể hiện rõ lập
trường chính sách của chính phủ hơn sẽ có ảnh hưởng đến lạm phát lớn hơn.
Trên thực tế, ngân hàng nhà nước đã thực hiện việc chống lạm phát bằng
nhiều công cụ nhưng công cụ lãi suất thể hiện rõ nhất lập trường chính sách
của ngân hàng nhà nước. Trước sự đe dọa của lạm phát cao cuối năm 2007,
sang năm 2008 ngân hàng nhà nước đã tiến hành tăng một loạt lãi suất trong
đó điển hình là việc tăng lãi suất tái chiết khấu lên đến 13% vào ngày
11/6/2008. Tất cả những yếu tố này làm cho người dân nhìn nhận yếu tố lãi
suất như là dấu hiệu của lập trường chính sách tiền tệ. Đây là lý do khiến công
cụ lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát hơn là việc
thay đổi cung tiền trong giai đoạn nghiên cứu.
5.1.4 Kết quả phân tích phân rã phương sai:
Trong khi các hàm phản ứng xung thể hiện tác động của một cú sốc của một
biến nội sinh lên các biến khác thì việc phân tích phân rã phương sai lại tách
sự thay đổi của một biến nội sinh thành các cú sốc thành phần. Do đó, việc
phân tích phân rã phương sai cung cấp thông tin về tầm quan trọng của các cú
sốc đối với sự dao động của các biến nghiên cứu. Sau đây lần lượt là kết quả
41
phân tích phân rã phương sai của biến sản lượng (DLY) và kết quả phân tích
102
100
98
DLE
96
DLCR
94
DR
92
DLM
90
DLP
88
DLY
86
84
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
phân rã phương sai biến lạm phát (DLP):
Hình 5.5: Phân rã phương sai biến sản lượng (DLY)
Nguồn : Tác giả tự tính toán
Kết quả phân rã phương sai biến sản lượng (Hình 5.5) cho thấy rằng : Sự biến
động của sản lượng chủ yếu do các cú sốc của chính nó gây ra (chiếm trên 98
% trong hai tháng đầu và dao động xung quanh mức 90% trong các tháng tiếp
theo), kể từ tháng thứ 3 trở đi thì cú sốc cung tiền có tác động đến sự biến
động của sản lượng ( đóng góp khoảng 5% sự biến động của sản lượng), các
cú sốc khác như lãi suất, tín dụng, tỷ giá, cung tiền đóng góp không đáng kể
đến sự biến động của sản lượng. Kết quả này cũng cố cho kết quả đạt được từ
phân tích hàm phản ứng xung, đó là chính sách tiền tệ không tác động đến sản
lượng trong giai đoạn khủng hoảng. Sự dao động của biến sản lượng (DLY)
chủ yếu do cú sốc của chính nó gây ra cho thấy kỳ vọng của người dân và
doanh nghiệp được hình thành dựa vào sản lượng của nền kinh tế trong quá
khứ. Do đó, để thay đổi kỳ vọng thì chính phủ cần tạo ra sự tăng trưởng sản
lượng trong một khoảng thời gian nhất định, còn chính sách tiền tệ chỉ nên
42
đóng vai trò trong việc điều chỉnh cung tiền theo mức sản lượng của nền kinh
120
100
DLE
80
DLCR
60
DR
DLM
40
DLP
DLY
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
tế nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát mà thôi.
Hình 5.6: Phân rã phương sai biến lạm phát (DLP)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả phân rã phương sai biến lạm phát (Hình 5.6) cho thấy rằng: Sự biến
động của lạm phát chủ yếu do các cú sốc của chính nó ( chiếm trên 95 % trong
hai tháng đầu và khoảng 60% trong các tháng tiếp theo). Các biến lãi suất, tín
dụng, tỷ giá có tác động đáng kể từ tháng thứ 3 trở đi, trong đó biến lãi suất có
tác động lớn nhất (chiếm gần 20% sự biến động của lạm phát kể từ tháng thứ
4). Kết quả này cho thấy cung tiền có tác động không đáng kể đến lạm phát
nhưng sự tác động của lãi suất đến lạm phát là đáng kể. Kết quả này cho thấy
nguồn gốc của lạm phát của Việt Nam chịu ảnh hưởng đáng kể bởi môi trường
lạm phát trong quá khứ. Do đó, để kiềm chế lạm phát thì ngân hàng nhà nước
phải thể hiện quyết tâm kiềm chế lạm phát một thời gian dài để thay đổi kỳ
vọng. Trên thực tế, việc sử dụng nhiều công cụ lãi suất khác nhau để thắt chặt
43
tiền tệ đã mang lại kết quả chống lạm phát rất tích cực.Trong giai đoạn nghiên
cứu, lạm phát của Việt Nam đã giảm từ 22% năm 2008 xuống còn 6,81% năm
2012. Thành công cắt giảm lạm phát này có đóng góp rất lớn của chính sách
lãi suất.Như vậy, đến đây bài nghiên cứu đã có câu trả lời cho câu hỏi nghiên
cứu thứ nhất.Đó là, chính sách tiền tệ không ảnh hưởng đến sản lượng trong
thời kỳ nghiên cứu. Sự thay đổi cung tiền cũng không ảnh hưởng đến lạm phát
nhưng công cụ lãi suất lại rất hiệu quả trong việc kiềm chế lạm phát. Nói cách
khác, không có hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến sản lượng
nhưng có tồn tại hiệu ứng truyền dẫn của lãi suất đến lạm phát.
5.2 Phân tích kênh truyền dẫn lãi suất:
5.2.1 Kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh biến lãi suất
Để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi
suất thì bài nghiên cứu tiến hành thiết lập mô hình SVAR điều chỉnh.Trong
đó, biến lãi suất từ biến nội sinh được chuyển thành biến ngoại sinh. Mô hình
điều chỉnh bao gồm 5 biến nội sinh (Y, P, M, CR, E) và 5 biến ngoại sinh (
FO, FR, US, PE, R). Sau đó, bài nghiên cứu tiến hành so sánh mô hình cơ bản
(biến lãi suất là biến nội sinh) với mô hình điều chỉnh (biến lãi suất là biến
ngoại sinh).Đầu tiên, để chạy mô hình điều chỉnh biến lãi suất, bài nghiên cứu
tiến hành kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh. Bài nghiên cứu tiến hành
tìm độ trễ tối ưu cho mô hình điều chỉnh biến lãi suất thông qua xem xét giá trị
của các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ bao gồm các tiêu chí lựa chọn: LR
(Sequential modified LR test statistic), FPE (Final prediction error), AIC
(Akaike information criterion), SC (Schwarz information criterion), HQ
(Hannan-Quinn information criterion).Bài nghiên cứu sẽ sử dụng độ trễ mà đa
số các tiêu thức lựa chọn.Kết quả kiểm định độ trễ cho mô hình cơ bản được
thể hiện trong bảng sau:
44
Bảng 5.4 : Kết quả kiểm định độ trễ mô hình điều chỉnh biến lãi suất
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả kiểm định độ trễ cho cho thấy có 3 tiêu thức lựa chọn độ trễ bằng 2
bao gồm: AIC (Akaike information criterion), FPE (Final prediction error),
LR (Sequential modified LR test statistic). Trong khi đó, tiêu thức SC
(Schwarz information criterion) và tiêu thức HQ (Hannan-Quinn information
criterion) lựa chọn độ trễ bằng 1. Đa số các tiêu thức lựa chọn độ trễ đều lựa
chọn độ trễ tối ưu cho mô hình cơ bản là 2. Do đó, bài nghiên cứu quyết định
lựa chọn độ trễ cho mô hình là 2 tháng.
5.2.2 Phân tích các hàm phản ứng xung (mô hình điều chỉnh biến lãi
suất):
Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung được thể hiện dưới các hình sau:
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến lãi suất
Hình 5.7 Phản ứng của sản lượng đối với cú sốc cung tiền (mô hình cơ bản và
mô hình điều chỉnh biến lãi suất )
Nguồn: Tác giả tự tính toán
45
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến lãi suất
Hình 5.8 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc cung tiền (mô hình cơ bản và
mô hình điều chỉnh biến lãi suất)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung (Hình 5.7, 5.8) cho thấy rằng:
Khoảng tin cậy 95% của các hàm phản ứng xung chứa điểm 0 cho thấy tác
động của cú sốc cung tiền đến sản lượng và lạm phát không có ý nghĩa thống
kê với mức ý nghĩa 5%. Điều này cho thấy không tồn tại hiệu ứng truyền dẫn
của chính sách tiền tệ đến sản lượng nói chung và truyền dẫn thông qua kênh
lãi suất nói riêng. Ngoài ra, kết quả các hàm phản ứng xung của mô hình điều
chỉnh biến lãi suất cũng cho thấy sự thay đổi của chính sách tiền tệ thông qua
việc thay đổi cung tiền không ảnh hưởng đến lạm phát. Trong khi đó, kết quả
phân tích mô hình cơ bản đã cho thấy khi có biến lãi suất hiện diện thì sự gia
tăng lãi suất sẽ dẫn đến lạm phát suy giảm sau 3 tháng. Điều này cho thấy có
sự hiện diện của kênh truyền dẫn lãi suất đến lạm phát.
46
5.3 Phân tích kênh truyền dẫn tín dụng:
5.3.1 Kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh biến tín dụng
Để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua kênh tín
dụng thì bài nghiên cứu tiến hành thiết lập mô hình SVAR điều chỉnh. Trong
đó, biến tín dụng từ biến nội sinh được chuyển thành biến ngoại sinh. Mô hình
điều chỉnh bao gồm 5 biến nội sinh (Y, P, M, R, E) và 5 biến ngoại sinh (FO,
FR, PE, US, CR). Đầu tiên, để chạy mô hình điều chỉnh biến tín dụng, bài
nghiên cứu tiến hành kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh. Bài nghiên cứu
tiến hành tìm độ trễ tối ưu cho mô hình điều chỉnh biến tín dụng thông qua
xem xét giá trị của các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ bao gồm các tiêu chí lựa
chọn: LR (Sequential modified LR test statistic), FPE (Final prediction error),
AIC (Akaike information criterion), SC (Schwarz information criterion), HQ
(Hannan-Quinn information criterion). Kết quả kiểm định độ trễ cho mô hình
cơ bản được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5.5: Kết quả kiểm định độ trễ mô hình điều chỉnh biến tín dụng
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả kiểm định độ trễ cho cho thấy có 3 tiêu thức lựa chọn độ trễ bằng 2
bao gồm: AIC (Akaike information criterion), FPE (Final prediction error),
LR ( Sequential modified LR test statistic). Trong khi đó, tiêu thức SC
(Schwarz information criterion) lựa chọn độ trễ bằng 0 và tiêu thức HQ
(Hannan-Quinn information criterion) lựa chọn độ trễ bằng 1. Đa số các tiêu
47
thức lựa chọn độ trễ đều lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình cơ bản là 2. Do
đó, bài nghiên cứu quyết định lựa chọn độ trễ cho mô hình là 2 tháng.
5.3.2 Phân tích các hàm phản ứng xung (mô hình điều chỉnh biến tín
dụng)
Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung được thể hiện như hình dưới đây:
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến tín dụng
Hình 5.9 Phản ứng của sản lượng đối với cú sốc cung tiền (mô hình cơ bản
và mô hình điều chỉnh biến tín dụng )
Nguồn: Tác giả tự tính toán
(a)Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến tín dụng
Hình 5.10 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc cung tiền (mô hình cơ bản và
mô hình điều chỉnh biến tín dụng)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
48
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến tín dụng
Hình 5.11 Phản ứng của sản lượng đối với cú sốc lãi suất ( mô hình cơ bản và
mô hình điều chỉnh biến tín dụng).
Nguồn: Tác giả tự tính toán
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến tín dụng
Hình 5.12 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc lãi suất (mô hình cơ bản và
mô hình điều chỉnh biến tín dụng)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung của mô hình điều chỉnh biến tín
dụng (Hình 5.9b, 5.10b, 5.11b, 5.12b) cho thấy: Sản lượng không bị tác động
bởi các cú sốc lãi suất và cung tiền (khoảng tin cậy 95% của các hàm phản
ứng xung chứa điểm 0, đây là dấu hiệu cho thấy sự tác động của cú sốc lãi
suất và cung tiền đến sản lượng là không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
49
5%) trong cả mô hình cơ bản và mô hình điều chỉnh biến tín dụng. Điều này
cho thấy không có sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến sản lượng nói
chung và thông qua kênh tín dụng nói riêng. Kết quả phân tích hàm phản ứng
xung cũng cho thấy: Khi không có sự hiện diện của biến tín dụng thì lạm phát
phản ứng mạnh hơn trước cú sốc lãi suất. Hay nói cách khác, sự hiện diện của
biến tín dụng làm giảm độ nhạy cảm của lạm phát trước cú sốc lãi suất. Điều
này cho thấy có sự hiện diện của kênh truyền dẫn tín dụng trong việc truyền
dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát. Điều này phù hợp với thực
tế khi mà trong thời gian qua ngân hàng nhà nước đã áp dụng nhiều biện pháp
để can thiệp trực tiếp vào tín dụng như khống chế tốc độ tăng trưởng tín dụng
của các ngân hàng thương mại và chỉ ưu tiên tín dụng cho một số khu vực nhất
định. Chính những biện pháp này đã làm giảm tốc độ lưu thông của tiền tệ
trong nền kinh tế và góp phần khống chế lạm phát và đưa lạm phát về một con
số (6.81% trong năm 2012).
Tóm lại, cung tiền và lãi suất không tác động đến sản lượng cho dù có xét đến
tác động của biến tín dụng hay không.Cung tiền cũng không tác động đến lạm
phát trong cả hai mô hình có xét đến biến tín dụng và không xét đến biến tín
dụng.Trong khi đó, lãi suất có tác động đến lạm phát trong mô hình có xét đến
biến tín dụng và không tác động đến lạm phát trong mô hình không xét đến
biến tín dụng.Điều này cho thấy có sự hiện diện của kênh truyền dẫn tín dụng.
5.4 Phân tích kênh truyền dẫn tỷ giá:
5.4.1 Kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh biến tỷ giá:
Để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua kênh tỷ
giá thì bài nghiên cứu tiến hành thiết lập mô hình SVAR điều chỉnh biến tỷ
giá.Trong đó, biến tỷ giá từ biến nội sinh trong mô hình cơ bản được chuyển
thành biến ngoại sinh.Mô hình điều chỉnh bao gồm 5 biến nội sinh (Y, P, M,
R, CR) và 5 biến ngoại sinh (FO, FR, PE, US, E).Đầu tiên, để chạy mô hình
50
điều chỉnh, bài nghiên cứu tiến hành kiểm định độ trễ cho mô hình điều chỉnh
biến tỷ giá.Bài nghiên cứu tiến hành tìm độ trễ tối ưu cho mô hình điều chỉnh
biến tỷ giá thông qua xem xét giá trị của các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ bao
gồm các tiêu chí lựa chọn: LR ( Sequential modified LR test statistic), FPE
(Final prediction error), AIC (Akaike information criterion), SC (Schwarz
information criterion), HQ (Hannan-Quinn information criterion).Bài nghiên
cứu sẽ chọn độ trễ mà đa số các tiêu thức lựa chọn.Kết quả kiểm định độ trễ
cho mô hình cơ bản được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5.6: Kết quả kiểm định độ trễ mô hình điều chỉnh biến tỷ giá
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả kiểm định độ trễ cho cho thấy có 2 tiêu thức lựa chọn độ trễ bằng 2
bao gồm: FPE (Final prediction error), LR ( Sequential modified LR test
statistic). Trong khi đó, tiêu thức SC (Schwarz information criterion) lựa chọn
và tiêu thức HQ (Hannan-Quinn information criterion) lựa chọn độ trễ bằng
1,tiêu thức AIC (Akaike information criterion) lựa chọn độ trễ bằng 3. Mặc dù
có hai tiêu thức lựa chọn độ trễ bằng 2 và 2 tiêu thức lựa chọn độ trễ bằng 1
nhưng bài nghiên cứu quyết định chọn độ trễ bằng 2 do ở độ trễ bằng 1 có
hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư của các phương trình.
5.4.2 Phân tích các hàm phản ứng xung (mô hình điều chỉnh biến tỷ giá)
51
Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung được thể hiện các như hình dưới
đây:
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến tỷ giá
Hình 5.13 Phản ứng của sản lượng đối với cú sốc cung tiền (mô hình cơ bản
và mô hình điều chỉnh biến tỷ giá)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến tỷ giá
Hình 5.14 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc cung tiền (mô hình cơ bản và
mô hình điều chỉnh biến tỷ giá)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
52
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến tỷ giá
Hình 5.15 Phản ứng của sản lượng đối với cú sốc lãi suất (mô hình cơ bản và
mô hình điều chỉnh biến tỷ giá)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
(a) Mô hình cơ bản (b) Mô hình điều chỉnh biến tỷ giá
Hình 5.16 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc lãi suất (mô hình cơ bản và
mô hình điều chỉnh biến tỷ giá)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Kết quả phân tích các hàm phản ứng xung của mô hình điều chỉnh biến tỷ giá
(Hình 5.13, 5.14, 5.15, 5.16) cho thấy sự tác động của các cú sốc cung tiền và
53
lãi suất đến sản lượng và lạm phát là không có ý nghĩa thống kê với mức ý
nghĩa 5% (do khoảng tin cậy 95% chứa điểm 0). Trong khi đó, kết quả phân
tích mô hình cơ bản cho thấy sự thắt chặt chính sách tiền tệ thông qua việc gia
tăng lãi suất làm giảm lạm phát sau 3 tháng và sự tác động này có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 5%. Điều này cho thấy có sự tác động của kênh
truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát. Điều này phản ánh đúng thực tế khi mà trong
giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 thì lạm phát luôn ở mức cao trên hai con
số.Trong khi đó, mức phá giá Việt Nam Đồng luôn dưới 3%/năm. Mức độ phá
giá tiền tệ thấp hơn lạm phát dẫn đến tỷ giá hối đoái thực tế giảm đi. Điều này
làm cho hàng hóa nước ngoài rẻ hơn tương đối so với hàng hóa trong nước,
tác động này làm cho người tiêu dùng và doanh nghiệp thay thế hàng hóa đắt
đỏ trong nước bằng hàng hóa nước ngoài rẻ hơn dẫn đến lạm phát sẽ giảm
xuống. Đây là lý do giải thích khả năng tham gia chống lạm phát của tỷ giá
khi mà mức độ phá giá thấp hơn rất nhiều so với lạm phát. Ngoài ra, những
động thái kiểm soát thị trường ngoại hối của ngân hàng nhà nước như xóa bỏ
thị trường ngoại tệ chợ đen và kiểm soát những nguyên nhân gây bất ổn tỷ giá
như sự biến động của thị trường vàng.Những nỗ lực này đã mang lại những
thành công đáng kể trong việc giảm áp lực lên tỷ giá, ổn định giá cả hàng nhập
khẩu và kiềm chế lạm phát. Tóm lại, không có sự truyền dẫn chính sách tiền tệ
đến sản lượng nói chung và truyền dẫn thông qua kênh tỷ giá nói riêng. Tuy
nhiên, có sự hiện diện của sự truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lạm phát thông
qua kênh tỷ giá.
54
6. Kết luận
6.1 Các kết quả nghiên cứu chủ yếu:
Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong giai đoạn hậu
khủng hoảng tài chính thế giới hiện nay. Khủng hoảng kinh tế tế giới đã làm
bộc lộ nhiều yếu điểm của nền kinh tế Việt Nam, từ cấu trúc nền kinh tế cho
đến mô hình tăng trưởng đều có những bất cập. Việc tăng trưởng chủ yếu dựa
vào xuất khẩu và đầu tư công và sự mất công bằng giữa doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân cũng như sự yếu kém và rủi ro của hệ thống tài
chính đã làm cho nền kinh tế Việt Nam khó phục hồi sau khủng hoảng. Trước
tình hình đó, việc sử dụng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để can
thiệp vào nền kinh tế trở nên rất quan trọng để ổn định và kích thích tăng
trưởng kinh tế.
Bài nghiên cứu đã sử dụng mô hình SVAR để tiến hành nghiên cứu sự tác
động của các kênh truyền dẫn đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam. Giai
đoạn nghiên cứu từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 6 năm 2012, giai đoạn nghiên
cứu này trùng với giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính thế giới. Bộ dữ liệu
được sử dụng trong bài nghiên cứu được tổng hợp từ trang web của tổng cục
thống kê Việt Nam và hệ thống dữ liệu tài chính quốc tế của IMF. Kết quả
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, tác động của chính sách tiền tệ thông qua hai công cụ là cung tiền và
lãi suất đến sản lượng đều không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Điều này phù hợp với kinh tế học trường phái Keynes khi cho rằng để kích
thích kinh tế hậu khủng hoảng thì nên sử dụng chính sách tài khóa hơn là
chính sách tiền tệ. Yếu tố tác động đến sản lượng nhiều nhất chính là cú sốc
của chính nó. Điều này cho thấy rằng hành vi tiêu dùng và đầu tư của người
tiêu dùng và doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sản lượng quá khứ và sản
lượng hiện tại của nền kinh tế. Lý do cho sự tồn tại vấn đề này đó là kỳ vọng
55
của người tiêu dùng và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của sản lượng hiện tại và
sản lượng quá khứ của nền kinh tế. Ngoài ra, sự tác động của cung tiền đến
lạm phát không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Trong khi đó, việc
tăng lãi suất làm giảm lạm phát sau 3 tháng và sự tác động này có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 5%. Điều này cho thấy công cụ lãi suất của chính
sách tiền tệ có hiệu quả hơn công cụ cung tiền trong việc kiềm chế lạm phát
trong giai đoạn nghiên cứu.
Thứ hai, sự tác động của của chính sách tiền tệ đến sản lượng thông qua các
kênh lãi suất , tín dụng và tỷ giá đến sản lượng đều không có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%. Điều này củng cố cho kết luận chính sách tiền tệ không
có tác động đáng kể đến sản lượng trong giai đoạn suy thoái.Tuy nhiên, cả ba
kênh truyền dẫn lãi suất, tín dụng và tỷ giá đều có tác động trong việc kiềm
chế lạm phát.Điều này phù hợp với thực tế khi mà ngân hàng nhà nước đã sử
dụng phối hợp nhiều công cụ, bao gồm sử dụng sàn lãi suất huy động, giới hạn
tín dụng và chỉ ưu tiên tín dụng cho một số lĩnh vực. Ngoài ra, ngân hàng nhà
nước còn cam kết giữ vững tỷ giá hối đoái và lập lại trật tự trên thị trường
ngoại hối lẫn thị trường vàng để giảm áp lực đối với tỷ giá. Sự kết hợp của các
công cụ này đã mang lại kết quả rất tích cực khi lạm phát giảm từ mức 22%
năm 2008 xuống còn 6,81 % năm 2012.
Thứ ba, trong các kênh truyền dẫn thì kênh lãi suất đóng vai trò quan trọng
nhất trong việc kiềm chế lạm phát khi mà kết quả phân tích phân rã phương
sai mô hình cơ bản cho thấy cú sốc lãi suất chiếm đến 17,36% trong sự biến
động của lạm phát sau 10 tháng trong khi sự tác động của tín dụng và tỷ giá
đến sự biến động của lạm phát lần lượt là 12,02% và 11,01% sau 10 tháng.
6.2 Gợi ý chính sách:
Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tiền tệ không có tác động đáng kể đến
sản lượng nhưng công cụ lãi suất có tác động đáng kể đến lạm phát trong cả ba
56
kênh truyền dẫn.Giai đoạn nghiên cứu gắn liền với giai đoạn hậu khủng hoảng
tài chính thế giới mà di chứng của nó cho đến thời điểm này (2013) dường
như vẫn chưa có dấu hiệu kết thúc. Do đó, chính phủ cần phải có những biện
pháp thích hợp để ổn định nền kinh tế, kiềm chế lạm phát và kích thích tăng
trưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công cụ chính sách tiền tệ truyền
thống không có tác động đến sản lượng trong giai đoạn nghiên cứu.Vì vậy, để
kích thích tăng trưởng kinh tế thì chính phủ nên sử dụng chính sách tài khóa
để làm động lực hồi phục nền kinh tế.Nhất là trong điều kiện lạm phát ở mức
thấp như hiện nay thì một gói kích cầu mới nên được xem xét.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố lãi suất, tín dụng và tỷ giá đóng
vai trò rất quan trọng việc kiềm chế lạm phát. Điều này chứng tỏ rằng các biện
pháp can thiệp thị trường như hạn chế tăng trưởng tín dụng, áp đặt trần lãi
suất, xóa bỏ thị trường ngoại hối chợ đen và bình ổn thị trường vàng là rất có
hiệu quả. Trong thời gian tới, nhà nước cần phải tiếp tục đóng vai trò người
kiến tạo thị trường để giữ ổn định thị trường vàng, thị trường ngoại hối để
giảm áp lực tác động lên tỷ giá, đồng thời can thiệp vào hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại để đưa vốn vào các khu vực tạo ra tài sản vật
chất, tránh đưa vốn vào các hoạt động đầu cơ tạo bong bóng tài sản và gây bất
ổn cho nền kinh tế. Những biện pháp đồng bộ can thiệp vào lãi suất, tín dụng
lẫn tỷ giá này sẽ giúp cho nền kinh tế kiềm chế được lạm phát để tạo động lực
ổn định và phục hồi nền kinh tế.
6.3 Hạn chế của nghiên cứu:
Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu là chỉ nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn chính
sách tiền tệ thông qua ba kênh truyền dẫn là lãi suất, tín dụng và tỷ giá, các
kênh truyền dẫn khác như kênh giá tài sản, kênh tiền tệ và kênh kỳ vọng
không được nghiên cứu. Hạn chế khác của nghiên cứu là sử dụng chỉ số sản
xuất công nghiệp để đại diện cho yếu tố sản lượng, điều này bỏ qua thành
57
phần nông nghiệp và dịch vụ trong sản lượng. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng
sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa VND/USD để đại diện cho yếu tố tỷ giá do
điều kiện thiếu dữ liệu. Trong khi đó, với sự hội nhập sâu rộng của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay thì các tỷ giá đa phương sẽ đại diện tốt hơn cho yếu tố tỷ
giá.
6.4 Đề xuất các nghiên cứu tiếp theo:
Các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung nghiên cứu các kênh truyền dẫn còn
lại như kênh tiền tệ, kênh giá tài sản và kênh kỳ vọng. Ngoài ra, các nghiên
cứu tiếp theo có thể thay thế các biến nghiên cứu như chỉ số sản xuất công
nghiệp và tỷ giá đối đoái đa phương để có những biến đại diện tốt hơn nếu
điều kiện dữ liệu cho phép.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2009. Dự báo và Phân tích dữ liệu trong
Kinh tế và Tài chính.Hà nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
Tài liệu tiếng Anh:
1. AL-Mashat, R., and Billmeier , A (2007): The Monetary Transmission
Mechanism in Egypt, International Monetary Fund, Working
Paper/07/285.
2. Bernanke, Ben S. and Mark Gertler,1995, Inside the Black Box: The
Credit Channel of Monetary Policy Transmission, Journal of Economic
Perspectives. 9: 27-48.
3. Buigut, S., 2009, Monetary Policy Transmission Mechanism: Implications
for the Proposed East African Community (EAC) Monetary Union [pdf]
Available at: EdiA/paperlist.html>. [Accessed 12 August 2013]. 4. Cheng, K.C., 2006, A VAR Analysis of Kenya’s Monetary Policy Transmission Mechanism: How Does the Central Bank’s Repo Rate Affect the Economy?.International Monetary Fund,Working Papers/06/300. 5. Chow, H. K., 2004. A VAR Analysis of Singapore’s Monetary Transmission Mechanism. SMU Economics and Statistics Working Paper Series.19. 6. Davoodi, Dixit, Pinter, 2013, Monetary Transmission Mechanism in the East African Community: An Empirical Investigation, International Monetary Fund, Working Paper/13/39. 59 7. Disyatat, P., and P. Vongsinsirikul, 2003. Monetary Policy and the Transmission Mechanism in Thailand. The Journal of Asian Economics.14:389-418. 8. Gul, H., et al., 2012. Linkage between Monetary Instruments and Economic Growth. Universal Journal of Management and Social Sciences,2:68-76. 9. Le Viet Hung and D.P.Pfau, 2008. VAR Analysis of the Monetary Transmission Mechanism in Viet Nam .Applied Econometrics and International Development, 9: 165-179. 10. Montiel, Peter, Christopher Adam, Wilfred Mbowe and Stephen O’Connell, 2012, Financial Architecture and the Monetary Transmission Mechanism in Tanzania,International Growth Center, Working paper 12/0343. 11. Morsink, J., and T.Bayoumi, 2001. A peek inside the Black box: The Monetary Transmission Mechanism in Japan. IMF Staff Papers.48. 12. Saxegaard, M., 2006, Excess Liquidity and Effectiveness of Monetary Policy: Evidence from Sub-Saharan Africa, International Monetary Fund, Working Papers/06/115. 13. Sichei, M. M., and M. G. Njenga, 2010, Does Bank-Lending Channel Exist in Kenya? Bank-level Panel Data Analysis, International Research Journal of Finance & Economics, 84:25-40. 60 PHỤ LỤC Variance Decomposition of DLY: Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 S.E.
0.042248
0.057939
0.062706
0.063486
0.064034
0.064618
0.064769
0.064832
0.064854
0.064860
0.064870
0.064872 DLY
100.0000
98.16477
92.97651
90.70489
90.39439
89.96929
89.76464
89.59863
89.55942
89.55496
89.53540
89.52801 DLP
0.000000
0.433727
1.273766
1.242638
1.236841
1.468845
1.477338
1.502189
1.512501
1.512266
1.517932
1.518124 DLM
0.000000
0.331564
3.596815
5.259052
5.308567
5.368163
5.527797
5.586455
5.585109
5.587339
5.588474
5.590530 DR
0.000000
0.039704
0.612414
0.842373
0.873417
0.936067
0.966888
1.033060
1.032343
1.035085
1.041664
1.041881 DLCR
0.000000
0.167543
0.769850
1.198724
1.439717
1.456533
1.460232
1.466005
1.493396
1.493264
1.497040
1.502001 DLE
0.000000
0.862689
0.770648
0.752326
0.747069
0.801106
0.803106
0.813665
0.817233
0.817087
0.819487
0.819457 Variance Decomposition of DLP: Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 S.E.
0.004901
0.005611
0.006947
0.007534
0.007905
0.008170
0.008362
0.008502
0.008595
0.008661
0.008708
0.008741 DLY
4.188862
5.060160
4.247373
4.139720
4.272821
4.101788
4.009821
3.912300
3.831330
3.774007
3.735720
3.713409 DLP
95.81114
92.64837
70.77126
64.85436
62.11120
59.94059
58.08655
56.55760
55.44804
54.62257
54.03568
53.64681 DLM
0.000000
0.002396
0.907527
0.929646
0.852570
0.845368
0.873440
0.961684
1.075820
1.200657
1.334221
1.444747 DR
0.000000
0.169651
12.46796
13.94704
15.44905
16.23086
16.87126
17.18416
17.33101
17.36489
17.31835
17.24600 DLCR
0.000000
0.038278
0.631384
3.676573
5.242690
7.013584
8.507871
9.978479
11.12774
12.02079
12.67323
13.11102 DLE
0.000000
2.081142
10.97449
12.45265
12.07167
11.86781
11.65105
11.40578
11.18605
11.01709
10.90279
10.83802 Variance Decomposition of DLM: Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 S.E.
0.013120
0.014806
0.014958
0.015301
0.015459
0.015591
0.015694
0.015779
0.015836
0.015876 DLY
1.657436
1.786720
2.336917
2.234598
2.353134
2.537379
2.510757
2.557153
2.563497
2.556702 DLP
5.030460
9.267421
9.152775
10.46794
11.57873
12.16691
12.50775
12.76795
12.89882
12.95559 DLM
93.31210
75.27625
73.85023
71.59982
70.28299
69.09752
68.21079
67.48553
67.00722
66.67118 DR
0.000000
8.917481
8.768996
8.953961
8.955166
9.237676
9.440738
9.629046
9.751583
9.861864 DLCR
0.000000
3.632342
3.585886
3.426973
3.386035
3.342377
3.426411
3.546027
3.720705
3.873143 DLE
0.000000
1.119781
2.305195
3.316712
3.443945
3.618139
3.903554
4.014301
4.058179
4.081518 PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN RÃ PHƯƠNG SAI MÔ HÌNH CƠ BẢN: 12.97075
12.95879 66.41054
66.24674 9.935486
9.976313 4.037626
4.182458 0.015908
0.015930 2.556506
2.550600 11
12 4.089092
4.085092 Variance Decomposition of DR: DLP
1.462290
4.154995
7.926773
8.438084
9.030171
9.181972
9.155146
9.099326
9.028703
8.985506
8.972867
8.992221 DLM
1.213447
1.355060
1.328390
1.289434
1.250740
1.318580
1.399180
1.435396
1.527224
1.593460
1.653909
1.706326 DR
90.62433
85.83856
80.22619
77.47421
76.21704
74.84424
74.18761
73.60865
73.14487
72.81904
72.54490
72.32409 DLCR
0.000000
1.673888
1.755538
3.723161
4.366884
5.557226
6.259619
6.938033
7.449529
7.791700
8.034804
8.176798 S.E.
0.681681
0.701923
0.738761
0.754194
0.768046
0.777836
0.783388
0.787911
0.791018
0.793152
0.794766
0.796003 DLY
6.699938
6.381144
7.084165
6.800440
6.681429
6.587898
6.494858
6.429303
6.379463
6.347560
6.325784
6.314597 Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 DLE
0.000000
0.596356
1.678942
2.274673
2.453736
2.510079
2.503582
2.489297
2.470215
2.462729
2.467741
2.485970 Variance Decomposition of DLCR: DLP
0.139499
10.58970
12.10274
16.48137
19.04584
21.03025
22.61551
23.66211
24.33777
24.70037
24.85964
24.88567 DLM
7.987194
10.45460
10.48622
11.61510
11.32019
11.11895
10.80303
10.49085
10.20390
9.976364
9.803745
9.684178 DR
2.872097
1.915260
2.275360
3.067974
3.106754
3.911551
4.457294
5.074908
5.670510
6.134965
6.529555
6.814189 DLCR
88.07232
61.81751
60.59997
52.42848
49.21399
45.89722
43.45739
41.87083
40.71636
40.08883
39.75026
39.63910 S.E.
0.009851
0.012103
0.012810
0.014086
0.014597
0.015152
0.015574
0.015876
0.016136
0.016323
0.016466
0.016572 DLY
0.928894
4.418045
4.001644
5.301621
5.178610
5.262501
5.360117
5.336129
5.352715
5.324295
5.293263
5.261514 Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 DLE
0.000000
10.80489
10.53407
11.10545
12.13462
12.77953
13.30666
13.56518
13.71874
13.77517
13.76354
13.71535 Variance Decomposition of DLE DLP
3.484109
3.268934
3.197398
3.566387
3.615357
3.598053
3.619226
3.648762
3.694891
3.754604
3.804474
3.853289 DLM
7.778376
6.509539
6.363783
6.647035
6.874511
6.837440
6.883879
6.915012
6.936465
6.947073
6.950832
6.953661 DR
10.49950
8.652550
8.419093
8.533016
8.497653
8.588558
8.549378
8.538128
8.522921
8.512593
8.509017
8.511409 DLCR
0.866128
15.02383
14.57485
14.74103
14.85800
15.14728
15.34565
15.38161
15.42685
15.43029
15.42508
15.41087 S.E.
0.011890
0.013117
0.013357
0.013461
0.013513
0.013550
0.013581
0.013595
0.013607
0.013618
0.013626
0.013633 DLY
1.628238
1.911990
1.930440
1.994882
2.104798
2.112170
2.127838
2.126560
2.128894
2.138389
2.140764
2.146053 Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 DLE
75.74365
64.63316
65.51444
64.51765
64.04968
63.71650
63.47403
63.38992
63.28998
63.21705
63.16984
63.12472 61 62 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CÁC HÀM PHẢN ỨNG XUNG 1. Kết quả phản ứng xung mô hình cơ bản: 63 2. Kết quả phản ứng xung mô hình điều chỉnh biến lãi suất: 64 3. Kết quả phản ứng xung mô hình điều chỉnh biến tín dụng: 65 4. Kết quả phản ứng xung mô hình điều chỉnh biến tỷ giá: 66 PHỤ LỤC 3: DỮ LIỆU 2008M1 1,169,741 16,104.00 131.5 4.5 126.599 170.221 153.300 3.976 105.102 1,293,054,225 2008M2 1,179,752 16,070.00 109.3 131.168 175.713 165.900 3.000 104.881 1,280,506,176 6 2008M3 1,198,369 16,004.00 129.7 135.025 190.875 172.800 2.661 104.566 1,300,249,224 6 2008M4 1,239,285 15,960.00 131.8 138.071 204.389 172.300 2.242 103.706 1,278,398,472 6 2008M5 1,249,053 16,022.00 135.5 143.452 230.104 173.800 2.000 103.233 1,298,039,014 11 2008M6 1,252,777 16,347.00 133.4 146.497 246.504 179.800 2.000 102.866 1,295,492,150 13 2008M7 1,231,756 16,507.00 134.8 148.122 248.434 179.000 2.000 102.824 1,300,594,090 13 2008M8 1,246,264 16,495.00 132.7 150.457 214.735 165.700 2.000 101.606 1,302,892,530 13 2008M9 1,251,155 16,508.00 130.5 150.761 186.096 154.400 2.000 97.586 1,347,513,930 13 2008M10 1,263,659 16,517.00 130.0 150.457 136.241 130.100 1.565 98.551 1,367,228,430 12 2008M11 1,282,178 16,493.00 139.4 149.340 101.285 122.500 1.000 97.554 1,394,619,874 11 2008M12 1,403,754 16,600.00 141.8 148.325 77.838 119.300 0.543 95.560 1,513,543,885 9 2009M1 1,457,574 16,973.00 119.0 151.137 82.299 127.300 0.125 93.565 1,561,465,912 9 2009M2 1,451,188 16,976.00 123.3 151.469 78.269 124.000 0.125 92.862 1,589,602,962 6 2009M3 1,501,838 16,973.00 137.5 151.241 87.997 125.600 0.125 91.497 1,645,308,522 6 2009M4 1,563,426 16,938.00 137.1 150.782 94.238 131.700 0.125 90.773 1,693,558,125 5 2009M5 1,635,489 16,938.00 139.3 151.445 108.895 142.000 0.125 89.964 1,737,815,221 5 2009M6 1,706,594 16,949.00 141.6 152.274 129.568 143.600 0.125 89.765 1,775,952,127 5 2009M7 1,768,279 16,961.00 145.7 153.066 121.171 137.800 0.125 91.004 1,800,854,374 5 2009M8 1,824,336 16,968.00 146.1 153.431 134.254 136.200 0.125 92.127 1,806,202,790 5 2009M9 1,888,724 16,984.00 147.2 154.386 128.162 131.900 0.125 92.799 1,842,315,490 5 2009M10 1,917,247 17,002.00 148.1 154.954 138.846 132.900 0.125 93.051 1,866,068,850 5 2009M11 1,961,402 17,177.00 151.0 155.807 145.368 137.300 0.125 93.533 1,884,088,808 5 2009M12 2,040,049 17,942.00 155.9 157.959 140.345 139.500 0.125 94.037 1,910,586,864 6 2010M1 2,028,807 17,941.00 152.2 160.112 144.544 138.800 0.125 94.982 1,912,147,313 6 2010M2 2,049,403 18,243.00 122.1 163.249 140.045 138.300 0.125 94.961 1,948,241,305 6 2010M3 2,063,083 18,544.00 152.5 164.467 148.629 139.600 0.125 95.528 1,982,388,714 6 2010M4 2,113,271 18,544.00 150.5 164.701 157.701 143.400 0.125 96.032 2,022,800,193 6 2010M5 2,155,682 18,544.00 157.0 165.147 141.582 141.600 0.125 97.124 2,076,119,655 6 2010M6 2,244,801 18,544.00 156.6 165.513 140.064 137.400 0.125 97.187 2,166,591,271 6 2010M7 2,273,041 18,544.00 161.7 165.604 139.670 144.600 0.125 97.869 2,174,354,220 6 2010M8 2,356,470 18,723.00 160.8 165.985 142.219 152.000 0.125 98.047 2,257,347,530 6 2010M9 2,421,726 18,932.00 156.4 168.159 142.651 156.800 0.125 97.827 2,325,022,170 6 2010M10 2,483,599 18,932.00 167.1 169.925 153.165 164.300 0.125 98.026 2,339,568,620 6 2010M11 2,560,031 18,932.00 170.0 173.086 158.432 166.400 0.125 98.572 2,358,708,249 7 2010M12 2,689,967 18,932.00 166.8 176.528 168.815 177.900 0.125 99.601 2,478,310,239 7 2011M1 2,773,799 18,932.00 165.4 179.587 173.670 184.600 0.125 99.885 2,484,090,543 7 2011M2 2,799,732 20,318.00 137.1 183.348 183.172 190.800 0.125 97.649 2,512,946,705 7 2011M3 2,796,323 20,673.00 161.9 187.322 203.639 185.800 0.125 98.247 2,495,421,922 12 2011M4 2,812,311 20,714.00 163.1 193.540 218.015 192.400 0.125 97.512 2,484,011,874 12 2011M5 2,799,939 20,678.00 167.2 197.817 202.758 188.400 0.125 97.607 2,485,326,572 13 2011M6 2,818,588 20,622.00 165.9 199.971 198.391 182.900 0.125 97.701 2,544,738,515 13 2011M7 2,799,056 20,610.00 164.2 202.306 202.196 181.300 0.125 98.541 2,580,562,438 13 2011M8 2,845,966 20,618.00 170.9 204.187 188.270 182.900 0.125 98.719 2,721,518,509 13 2011M9 2,859,059 20,628.00 167.2 205.870 188.982 176.100 0.125 98.877 2,673,756,803 13 2011M10 2,880,959 20,708.00 172.9 206.613 187.277 166.200 0.125 99.423 2,635,058,392 13 2011M11 2,916,945 20,803.00 177.6 207.417 197.473 165.000 0.125 99.549 2,652,391,108 13 2011M12 3,063,869 20,813.00 187.2 208.509 195.411 162.300 0.125 100.031 2,774,281,102 13 2012M1 3,050,940 20,828.00 143.8 210.602 200.340 164.300 0.125 100.682 2,777,057,839 13 2012M2 2,988,570 20,828.00 162.0 213.484 211.230 169.700 0.125 100.997 2,774,123,836 13 2012M3 3,013,313 20,828.00 175.2 213.818 220.770 174.100 0.125 101.375 2,827,345,896 13 2012M4 3,021,332 20,828.00 170.6 213.939 213.198 175.000 0.125 102.257 2,867,599,313 12 2012M5 3,040,792 20,828.00 177.4 214.318 195.224 170.000 0.125 102.131 2,921,575,063 10 2012M6 3,102,963 20,828.00 170.2 213.757 170.052 169.100 0.125 102.278 2,987,086,692 9 67Tháng
Tín dụng
Tỷ giá
Chỉ số
Lãi
Chỉ số
Chỉ số
Chỉ số
Chỉ số
Cung tiền
Lãi
nội địa
danh nghĩa
sản
suất
CPI
giá
giá
M2 (tỷ đồng)
suất
sản
(tỷ đồng)
VNĐ/USD
xuất
chiết
(2005
dầu thế
lương
cơ
xuất
công
khấu
=100)
giới
thực thế
bản
công
nghiệp
(%)
(2005 =
giới
của
nghiệp
(2005
100)
(2005
Mỹ
của Mỹ
=100)
=100)
(%)
(2007
=100)