intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để ngăn chặn các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tạo ra các khoản nợ phải trả vượt quá dự toán ngân sách nhà nước còn được phép sử dụng, cần thiết phải có quy định ràng buộc các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện dành dự toán thông qua bút toán trích dự toán để ghi vào tài khoản cam kết chi (gọi là kế toán cam kết chi) mỗi khi ký hợp đồng với nhà cung cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH _______________________ LÊ CHÍ CƢỜNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH _______________________ LÊ CHÍ CƢỜNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng TP.HCM - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào. TPHCM , ngày 05 tháng 02 năm 2016 NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Chí Cƣờng
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CKC Cam kết chi KSC Kiểm soát chi HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương SDNS Sử dụng Ngân sách TABMIS Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc. UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản BQLDA Ban quản lý dự án VĐT Vốn đầu tư CĐT Chủ đầu tư ĐT Đầu tư MLNSNN Mục lục ngân sách nhà nước CNTT Công nghệ thông tin XLTT Xử lý trung tâm NCC Nhà cung cấp KHV Kế hoạch vốn QHNS Quan hệ ngân sách
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tổng quan nghiên cứu...................................................................................3 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề tài……………………………………...4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………...4 3.2. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………….4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu ................................................................... 5 6.1. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………..5 6.2. Ý nghĩa nghĩa cứu………………………………………………………..6 7. Kết cấu của đề tài gồm .................................................................................. 6 Chương 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách Nhà nước và quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.................................7 1.1. Một số khái niệm về chi ngân sách Nhà nước và quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước. ............................................................................. 7 1.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước ........................................................................................ 13 1.3. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước ............ 17 1.4. Nội dung quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước ............... 19 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng............................................................................. 22 1.6. Kiểm soát cam kết chi tại một số địa phương .......................................... 25 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau ............................................................. 26
  6. 2.1. Một vài nét về tỉnh Cà Mau...................................................................... 26 2.2. Một số nét về Kho bạc Nhà nước Cà Mau ............................................... 27 2.3. Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước................ 29 2.3.1.Quy trình quản lý cam kết chi ngân sách nhà nước ............................... 29 2.3.2. Quy trình kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước ......................... 33 2.4. Những kết quả đạt được trong kiểm soát, quản lý cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau ............................................................................. 43 2.4.1. Đối với công tác KSC thường xuyên .................................................... 44 2.4.2. Đối với công tác KSC ĐT XDCB ......................................................... 46 2.5. Những hạn chế khi thực hiện kiểm soát, quản lý cam kết chi NSNN qua KBNN Cà Mau. ............................................................................................... 49 2.5.1. Hạn chế về cơ chế phối hợp thực hiện: ................................................. 49 2.5.2. Hạn chế về quy mô thực hiện: .............................................................. 50 2.5.3. Hạn chế trong quy trình thực hiện tại KBNN ....................................... 53 2.6. Nguyên nhân của các hạn chế: ................................................................ 55 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau ............................................................................. 57 3.1. Mục tiêu hoàn thiện .................................................................................. 57 3.2. Các giải pháp cơ bản cần hoàn thiện ........................................................ 57 3.2.1. Hoàn thiện về cơ chế phối hợp thực hiện.............................................. 57 3.2.2. Xác định quy mô thực hiện cam kết chi................................................ 58 3.2.3. Hoàn thiện quy trình thực hiện tại đơn vị KBNN ................................. 58 3.3. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách .................................................... 59 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 59
  7. 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính .................................................................. 60 3.3.2.1. Bổ sung, sửa đổi một số quy định tại Thông tư số 113/2008/TT- BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước: .............................. 60 3.3.2.2. Bổ sung, sửa đổi một số quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) . 60 3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước……………………………………..64 3.4. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Cà Mau……………………………...65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 66 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Để nâng cao, hoàn thiện hơn nữa chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trong lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà nước, Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 theo Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ, đã đề cập đến một số nội dung quan trọng: Gắn kết quản lý quỹ với quy trình quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách thông qua cải cách công tác kế toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài chính; đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS); thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách; thực hiện phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử
  9. 2 dụng ngân sách nhà nước; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng ngân sách Nhà nước; Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) là cấu phần quan trọng và có mức độ ảnh hưởng sâu rộng nhất của Dự án cải cách tài chính công, được phê duyệt theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, với mục tiêu cơ bản cải cách tài chính công là: hiện đại hoá công tác quản lý ngân sách từ khâu lập kế hoạch, thực hiện NS, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính; nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công; hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách; đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia. Trong dự án này, TABMIS được xây dựng với các phân hệ sổ cái, phân hệ phân bổ ngân sách, phân hệ quản lý cam kết chi, phân hệ quản lý chi, phân hệ quản lý thu và phân hệ quản lý ngân quỹ. Quản lý, kiểm soát cam kết chi là bước đi tiếp theo hoàn thiện hệ thống TABMIS, góp phần thực hiện cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch và phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Cùng với hệ thống KBNN trên toàn quốc, KBNN Cà Mau đã triển khai thực hiện quản lý cam kết chi NSNN từ ngày 01 tháng 06 năm 2013, tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã nảy sinh nhiều khó khăn, bất cập cả về cơ chế chính sách, cũng như về quá trình quản lý, kiểm soát cam kết chi đối với cán bộ kế toán, cán bộ kiểm soát chi và còn có ảnh hưởng đến đơn vị thụ hưởng NSNN. Khi những khó khăn bất cập này không được giải quyết và hoàn thiện sẽ làm cho mục tiêu của cam kết chi không đạt được đúng nghĩa, đó là hỗ trợ lập ngân sách trung hạn của cơ quan tài chính các cấp và các Bộ, ngành, địa phương; tăng cường kiểm soát chi tiêu NSNN của các đơn vị dự toán và các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, góp phần ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán. Xuất phát từ những nhận định nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn lựa
  10. 3 và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua hệ thống KBNN nói riêng cũng như công tác quản lý chi NSNN nói chung. 2. Tổng quan nghiên cứu Công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi là vấn đề mới và là một trong những công cụ quản lý ngân sách tiên tiến hiện đại, qua hơn hai năm triển khai thực hiện về cơ bản việc quản lý, kiểm soát cam kết chi đã đi vào nề nếp, các đơn vị tham gia (chủ đầu tư, đơn vị dự toán, Sở Tài chính và KBNN) đã thực hiện tương đối đúng nguyên tắc, đúng quy trình kiểm soát cam kết chi của Bộ Tài chính, hướng dẫn của KBNN; hồ sơ, thủ tục đề nghị cam kết chi về cơ bản đã nhận được sự đồng thuận của các các chủ đầu tư và đơn vị dự toán. Có thể nhận thấy nếu triển khai, thực hiện đồng bộ từ các cơ quan có liên quan thì đây là một trong những cải cách về công tác kiểm soát chi nói riêng và cải cách tài chính công nói chung phù hợp với lộ trình triển khai Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020. Việc quản lý, kiểm soát cam kết chi là một trong những cơ sở để có thể chuyển từ kế toán tiền mặt tiến tới kế toán dồn tích, qua đó góp phần thực hiện cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; hỗ trợ cho việc lập ngân sách trung hạn nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu tái cơ cấu kinh tế. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát cam kết chi sẽ hỗ trợ việc kiểm soát chi tiêu ngân sách, ngăn chặn nợ đọng, góp phần đảm bảo an ninh tài chính; từng bước đưa các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực công vào quản lý tập trung nhằm mục tiêu có thể đàm phán với họ để giảm giá bán hàng hóa, dịch vụ cho khu vực công. Bên cạnh đó, quản lý kiểm soát cam kết chi cũng góp phần nâng
  11. 4 cao chất lượng dự báo luồng tiền để quản lý ngân quỹ an toàn, hiệu quả. Vì đây là vấn đề tương đối mới tác giả cũng chưa tìm được nhiều nguồn tài liệu nghiên cứu về kiểm soát cam kết chi mà chủ yếu nghiên cứu dựa trên văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước kết hợp với quá trình công tác thực tế lĩnh vực liên quan đến kiểm soát cam kết chi, kết hợp với nghiên cứu các bài viết của các chuyên gia về vấn đề kiểm soát cam kết chi trên Tập chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về NSNN, chi NSNN và kiểm soát chi NSNN, quản lý kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN, đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện các nội dung trên trong giai đoạn hiện nay, những ưu điểm và những hạn chế cần phải khắc phục, cải cách, sửa đổi, từ đó đưa các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập, góp phần hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN nói riêng và Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc nói chung, tăng cường kiểm soát chi tiêu ngân sách Nhà nước và hạn chế tình trạng nợ công. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần tập trung làm rõ và trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: Kiểm soát cam kết chi có tác dụng gì đối với công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước được triển khai thực hiện như thế nào qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Cà Mau. Cần có những giải pháp hoàn thiện như thế nào để công tác kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua KBNN mang lại hiệu quả.
  12. 5 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN Cà Mau. Phạm vi nghiên cứu: Các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau phát sinh từ ngày 01/06/2013 đến tháng 12/2015, được thực hiện quản lý, kiểm soát CKC ngân sách Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh. Quản lý các yếu tố: Thông tin nhà cung cấp, gửi thiết lập thông tin chung nhà cung cấp lên đội xử lý Kho bạc Nhà nước, cập nhật thông tin chi tiết tại Văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện trên địa bàn tỉnh, bao gồm các yếu tố: Mã Kho bạc Nhà nước nơi tạo địa điểm nhà cung cấp, địa điểm nhà cung cấp, tên và mã ngân hàng nhà cung cấp nơi nhà cung cấp mở tài khoản, số hiệu tài khoản nhà cung cấp…… Kiểm soát các yếu tố: Hợp đồng, tính hợp lý hợp pháp theo quy định, các yếu tố trên giấy đề nghị cam kết chi, giấy đề nghị điều chỉnh (nếu có), số tiền cam kết chi … 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên Phương pháp khái quát hóa, phương pháp thống kê, tổng hợp - phân tích và so sánh, thảo luận nhóm, trao đổi chuyên gia, kết hợp với khảo sát thực tiễn và nghiên cứu các tài liệu có liên quan: Nghiên cứu chế độ kế toán áp dụng cho TABMIS, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi NSNN và kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước… 6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về chi NSNN, cam kết chi NSNN, kiểm soát chi NSNN, quản lý kiểm soát cam kết chi NSNN, mô hình bộ máy làm việc, cơ cấu phối hợp… Qua điều tra, khảo sát, tổng hợp số liệu phát hiện và tập
  13. 6 hợp các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN tại các đơn vị KBNN Cà Mau, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp, các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách, quy trình thủ tục, mẫu biểu sổ sách… đối với công tác quản lý kiểm soát cam kết chi NSNN nói riêng và kiểm soát chi NSNN nói chung. 6.2. Ý nghĩa nghiên cứu Để ngăn chặn các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tạo ra các khoản nợ phải trả vượt quá dự toán ngân sách nhà nước còn được phép sử dụng, cần thiết phải có quy định ràng buộc các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện dành dự toán thông qua bút toán trích dự toán để ghi vào tài khoản cam kết chi (gọi là kế toán cam kết chi) mỗi khi ký hợp đồng với nhà cung cấp. Điều này có ý nghĩa rất lớn đòi hỏi cần thiết phải thực hiện cơ chế quản lý và cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Kiểm soát CKC góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN. Thông qua kết quả nghiên cứu nêu lên được những tồn tại, bất cập của cơ chế kiểm soát cam kết chi hiện hành và đề xuất một số giải pháp triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi có hiệu quả trong thời gian tới. Làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo trong lĩnh vực kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. 7. Kết cấu của đề tài gồm Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách Nhà nước và quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước Cà Mau.
  14. 7 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách Nhà nƣớc và quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc. 1.1 Một số khái niệm về chi ngân sách Nhà nƣớc và quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nƣớc. 1.1.1 Khái niệm chi ngân sách Nhà nước Khái niệm “Ngân sách” thường để chỉ tổng số thu và chi của một chủ thể trong một thời gian nhất định. Khi chủ thể của “ Ngân sách” là Nhà nước được gọi là ngân sách Nhà nước. Theo Điều 1 Luật NSNN năm 2002 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Nếu xét về mặt bản chất, NSNN là mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội - doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chi NSNN có phạm vi và mức độ rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực, địa phương, các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, dân cư. Chi NSNN bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động chi ngân sách nhà nước có các đặc điểm cơ bản đó là: Chi ngân sách nhà nước gắn chặt với hoạt động của bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ chính trị, kinh tế và xã hội. Quy mô của bộ máy Nhà nước, khối lượng, phạm vi nhiệm vụ do Nhà nước đảm đương có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng dự toán chi ngân sách nhà nước.
  15. 8 Các khoản chi NSNN thường được xem xét hiệu quả ở tầm vĩ mô, tức là các khoản chi phải được xem xét một cách toàn diện và dựa vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội mà Nhà nước đề ra trong từng thời kỳ. Các khoản chi ngân sách nhà nước thường mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp. Đặc điểm này giúp ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các quan hệ tài chính của bảo hiểm, ... Các khoản chi ngân sách Nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị như tiền lương, thu nhập, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ. 1.1.2 Quản lý chi NSNN, kiểm soát chi NSNN Quản lý chi NSNN là quá trình nhà nước vận dụng các quy luật khách quan; Sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến hoạt động chi NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước đảm nhận. Đối tượng của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn nhất định. Cơ sở của quản lý chi NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế xã hội phù hợp với thực tiễn khách quan. Nhằm mục tiêu là với một số tiền nhất định, hạn chế nhưng sẽ đem lại một kết quả tốt nhất về kinh tế - xã hội, đồng thời giải quyết được hài hoà các mối quan về lợi ích giữa các chủ thể trong xã hội. Quản lý chi NSNN có một số đặc điểm sau: - Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán, đây là đặc điểm quan trọng. Nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này sẽ giúp Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra các cơ chế quản lý, điều hành chi NSNN đúng luật, đảm bảo có hiệu quả và công khai, minh bạch.
  16. 9 - Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. - Hiệu quả, chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN khó đo được bằng các chỉ tiêu định lượng. Hiệu quả, chất lượng quản lý chi NSNN không đồng nghĩa với hiệu quả chi NSNN. Nếu hiệu quả chi NSNN so sánh kết quả đạt được với số tiền mà Nhà nước bỏ ra cho công việc nào đó, thì hiệu quả công tác quản lý chi NSNN được thể hiện bằng việc so sánh giữa kết quả công tác quản lý chi NSNN thu được với số chi phí mà Nhà nước đã chi cho công tác quản lý chi NSNN. Quản lý chi NSNN phải tuân theo các nguyên tắc sau: - Đối với khâu lập dự toán: Dự toán chi NSNN phải được xây dựng dựa trên các căn cứ khách quan và khoa học như chiến lược, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, hệ thống các chính sách, chế độ tiêu chuẩn và định mức hiện hành, từ kết quả phân tích việc chấp hành dự toán chi của những năm trước,.. việc xây dựng dự toán phải đảm bảo đúng trình tự và thời gian theo quy định. - Đối với khâu chấp hành dự toán chi NSNN: NSNN phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu chi của các đơn vị thụ hưởng ngân sách theo dự toán đã được phê duyệt; mọi khoản chi NSNN đều được KBNN kiểm soát chặt chẽ theo đúng chế độ tiêu chuẩn…, đơn vị và các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhà nước; chi trả cho các đơn vị; phân định rõ trách nhiệm của người chuẩn chi - thủ trưởng các cơ quan, đơn vị với KBNN - kế toán của Nhà nước. - Đối với khâu quyết toán NSNN; phản ánh trung thực, đầy đủ và chính xác mọi khoản chi của nhà nước (chi tiết theo MLNSNN) theo quy định của Luật NSNN; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo luật định; phải được kiểm toán trước khi trình Quốc hội phê chuẩn.
  17. 10 Quản lý chi NSNN theo chu trình ngân sách từ khâu: Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, cụ thể: - Lập dự toán chi NSNN là quá trình bao gồm các công việc như lập dự toán, thẩm định dự toán, phân bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Trong đó, lập dự toán chi NSNN là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của toàn bộ các khâu của quá trình quản lý chi NSNN. Dự toán chi NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ tác dụng quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như tạo tiền đề cho việc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi nói riêng. - Chấp hành dự toán chi NSNN: Sau khi được phê chuẩn (do Quốc hội phê chuẩn), thì việc thực hiện chi ngân sách được triển khai (năm ngân sách được bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào 31/12 hàng năm trừ các khoản được phép kéo dài theo quy định của cấp thẩm quyền). Quá trình này là cấp kinh phí NSNN cho các nhu cầu đã được duyệt, đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát mọi khoản chi của NSNN đảm bảo đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc chấp hành dự toán chi NSNN là tổ chức cấp phát kinh phí đúng mục đích, đúng dự toán được duyệt. Trong đó, Bộ Tài chính có vị trí quan trọng trong việc điều hành NSNN của Chính phủ. - Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi NSNN, bao gồm các công việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã được thực hiện trong năm ngân sách có hiệu quả, ta có thể thấy được toàn bộ các hoạt động chi NSNN là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm trong quản lý chi NSNN trong những năm sau.
  18. 11 Kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc là quá trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước theo các chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý trong từng thời kỳ. 1.1.2 Khái niệm cam kết chi ngân sách Nhà nước, quản lý kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước 1.1.2.1 Cam kết chi thường xuyên Cam kết chi thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi là: Đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm NS (là hợp đồng chỉ sử dụng kinh phí của một năm ngân sách): Là số tiền được nêu trong hợp đồng. Đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách (là hợp đồng sử dụng kinh phí của nhiều năm ngân sách): Là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi của hợp đồng đó. Với khái niệm như vậy, khi thực hiện ký hợp đồng và ghi nhận cam kết chi vào TABMIS là đã thực hiện hạch toán cam kết chi (Nợ tài khoản chi/Có tài khoản dự chi) và trừ vào dự toán được giao của đơn vị dự toán, mà không cần xét đến khi nào hợp đồng đó được thực hiện. Bên cạnh đó, đối với các hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách (như các hợp đồng trong lĩnh vực khoa học công nghệ,…) sẽ được quản lý trong TABMIS theo một số thông tin chủ yếu như: tổng giá trị hợp đồng, số hợp đồng giấy, nội dung hợp đồng, giá trị hợp đồng đã được thanh toán,…. TABMIS không thực hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách,
  19. 12 mà chỉ ghi nhận cam kết chi đối với số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó trong 1 năm ngân sách. Tuy nhiên, hiện nay, dự toán phân bổ cho đơn vị dự toán là theo tổng số, không chi tiết số kinh phí bố trí trong năm theo từng hợp đồng nhiều năm. Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết chi hàng năm cho các hợp đồng này, thì thủ trưởng đơn vị dự toán sẽ phải xác định và phân bổ số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó trong năm ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với dự toán năm được giao cho đơn vị và giá trị còn được phép cam kết chi đối với hợp đồng đó. Số CKC thường xuyên là mã số do chương trình TABMIS tạo ra đối với từng khoản cam kết chi để theo dõi, quản lý cam kết chi đó trên TABMIS. 1.1.2.2 Cam kết chi đầu tư Cam kết chi đầu tư là việc các chủ đầu tư (BQLDA) cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư (BQLDA) với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi. Mỗi dự án đầu tư có một mã riêng trong phân đoạn mã dự án của kế toán đồ; một dự án đầu tư có thể bao gồm nhiều hạng mục; mỗi một hạng mục có thể có nhiều hợp đồng; các hợp đồng này sẽ được quản lý và ghi nhận trong TABMIS dưới dạng hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách. Tuy nhiên, hiện nay kế hoạch vốn đầu tư phân bổ theo dự án đầu tư, không phân bổ chi tiết theo từng hợp đồng của dự án đó; đồng thời, do TABMIS không ghi nhận cam kết chi đối với cả hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách, mà chỉ ghi nhận cam kết chi đối với số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó trong 1 năm ngân sách. Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng chi đầu tư, thì các chủ đầu tư (BQLDA) cần phải xác định
  20. 13 và phân bổ số kinh phí bố trí cho từng hợp đồng trong năm ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch vốn được giao cho dự án đầu tư và giá trị còn được phép cam kết chi đối với hợp đồng đó. Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi: Là chênh lệch giữa giá trị của hợp đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao gồm cả số cam kết chi đã thực hiện trong những năm trước đối với các hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách). Số cam kết chi đầu tư là mã số do chương trình TABMIS tạo ra đối với từng khoản cam kết chi để theo dõi, quản lý khoản cam kết chi đó trên TABMIS. 1.2 Vai trò của Kho bạc Nhà nƣớc trong quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nƣớc. Kho bạc Nhà nước có vai trò quan trọng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định. Theo đó, một vai trò quan trọng trong kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, … theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Đồng thời, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN đúng mục lục ngân sách (chương, ngành, nội dung kinh tế), cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho công tác chỉ đạo và điều hành của các cấp chính quyền địa phương và của các cơ quan liên quan trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu, chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được thuận lợi. KBNN trả tiền cho đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN khi nhận được lệnh trả tiền của cơ quan tài chính hay đơn vị thụ hưởng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0