intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Tân Bình

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình dựa trên sự kết hợp giữa thực tế và lý thuyết báo cáo COSO 1992 và COSO 2004, báo cáo Basle; từ đó có thể đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Tân Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- TẠ THỊ LÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN BÌNH Chuyên ngành : Kế Toán Mã số : 60340401 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS-TS NGUYỄN XUÂN HƢNG TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN BÌNH” là đề tài do chính tác giả thực hiện. Tác giả dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, các tài liệu tham khảo thông qua việc tìm hiểu, trao đổi với Giáo viên hướng dẫn khoa học để hoàn thành luận văn này, số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tác giả xin cam đoan những lời nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật. Tác giả TẠ THỊ LÀ
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, biểu PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Lý do chọn đề tài 1 2.Tổng quan đề tài nghiên cứu 2 3. Mục tiêu nghiên cứu 3 4.Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 4 5.Phương pháp nghiên cứu 4 6. Những đóng góp mới của đề tài 4 7.Kết cấu của đề tài 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 6 1.1 Tống quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 6 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ 6 1.1.1.1Giai đoạn trước COSO 1992 6 1.1.1.2Giai đoạn Báo cáo COSO 1992 đến nay 7 1.1.2 Báo cáo COSO 1992 9 1.1.2.1Định nghĩa 9 1.1.2.2Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ 11
  4. 1.1.2.3Vai trò, trách nhiệm của những đối tượng liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ 17 1.1.2.4Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ 18 1.1.3 Báo cáo COSO 2004 về quản trị rủi ro doanh nghiệp 19 1.1.3.1 Định nghĩa về quản trị rủi ro 20 1.1.3.2 Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp theo báo cáo COSO 2004 20 1.2.4 Báo cáo COSO 2013 27 1.2 Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo báo cáo Basel 28 1.2.1 Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng 28 1.2.2 Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng 29 1.2.3 Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tổn thất trong hoạt động ngân hàng do ủy ban Basel tổng hợp 33 1.3 Những hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ảnh hƣởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ 35 1.3.1 Huy động vốn 35 1.3.2 Hoạt động tín dụng 35 1.3.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 36 1.3.4 Các hoạt động khác 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 39 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN BÌNH 40 2.1 Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình 40
  5. 2.1.1 Những nét chung về NHNo&PTNT Việt Nam 40 2.1.2 Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình 43 2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình 49 2.2.1 Mục đích, đối tượng và phương pháp khảo sát 49 2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình 50 2.2.2.1 Môi trường kiểm soát 50 2.2.2.2 Đánh giá rủi ro 62 2.2.2.3 Các hoạt động kiểm soát 69 2.2.2.4 Thông tin và truyền thông 75 2.2.2.5 Giám sát 77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 80 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN BÌNH 81 3.1 Quan điểm hoàn thiện 81 3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình 82 3.2.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát 82 3.2.2 Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro 87 3.2.3 Hoàn thiện các hoạt đông kiểm soát 89 3.2.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông 90 3.2.5 Hoàn thiện hoạt động giám sát 92 3.3 Một số kiến nghị 92 3.3.1 Đối với chính phủ 92
  6. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước 93 3.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 93 3.3.4 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam Chi Nhánh Tân Bình 94 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 95 KẾT LUẬN 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA LÀM BẢNG KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3: VỤ TIÊU CỰC TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TÂN BÌNH PHỤ LỤC 4: MẪU MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỦA CÁC CÁN BỘ TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN BÌNH
  7. DANH SÁCH BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát về tính chính trực và giá trị đạo đức Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về chính sách nhân sự và năng lực nhân viên Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát về ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát về xác định mục tiêu Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát về nhận dạng rủi ro Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả nghiên cứu về đánh giá rủi ro Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát về phản ứng với rủi ro Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm soát xử lý thông tin và các nghiệp vụ Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm tra độc lập, phân tích và soát xét lại Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát về giám sát
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại có những biến động rất lớn. Trước khi cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 diễn ra, các ngân hàng thương mại, trong đó Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, đã có những sự phát triển rất vượt bậc như: tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng mạng lưới hoạt động,… Tất cả những dấu hiệu đó đã giúp cho chúng ta có hy vọng về một ngành Ngân Hàng phát triển bền vững và lành mạnh. Năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã nhanh chóng lan rộng và trở thành cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu làm cho nền kinh tế thế giới suy giảm nghiêm trọng: nhiều quốc gia phải đối mặt với khủng hoảng nợ công mà điển hình là trường hợp của Hy Lạp; hoạt động xuất, nhập khẩu của các quốc gia cũng chịu những tác động bất lợi; hoạt động của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và rất nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. Là thành viên mới của WTO, Việt Nam cũng chịu những tác động trực tiếp rất rõ nét. Tất cả các ngành nghề của nền kinh tế Việt Nam đều đứng trước những thách thức vô cùng to lớn. Ngành Ngân hàng cũng đã bộc lộ rất nhiều điểm yếu. Cuộc khủng hoảng kinh tế đã tác động tiêu cực làm cho ngành Ngân hàng có xu hướng đi xuống hay chính cuộc khủng hoảng kinh tế đã giúp ngành Ngân hàng thấy được những điểm yếu của mình mà trước đây đã bị sự phát triển không bền vững che lấp? Dù câu trả lời ra sao và dù cho các Ngân hàng thương mại đã và đang nỗ lực cao nhất để phục hồi thì một vấn đề hiện tồn tại rất phổ biến, đòi hỏi phải có một cái nhìn nghiêm túc là: hệ thống kiểm soát nội bộ chưa hoạt động thật sự hiệu quả. Không thể phủ nhận vai trò của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của một tổ chức đặc biệt là các tổ chức tín dụng luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vì thế, khi hệ
  9. 2 thống kiểm soát nội bộ có nhiều hạn chế thì đồng nghĩa với việc khả năng phát hiện,xử lý rủi ro không kịp thời và không đáp ứng được nhu cầu quản lý. Do đó, việc nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ góp phần hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết, từ đó góp phần giúp cho NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung vượt qua được giai đoạn khủng hoảng để vững bước trên đường đổi mới. 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay khá đa dạng; trong đó, phần lớn các đề tài đều nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp. Đề tài về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng còn khá khiêm tốn, bao gồm một số đề tài như: - Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Công thương Việt Nam (Lê Phương Hồng – 2006) + Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; từ đó, nêu ra thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Công thương Việt Nam. + Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp định tính. + Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã nêu ra được thực trạng về khía cạnh pháp lý, về mô hình tổ chức và về hoạt động của của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp để hoàn thiện cả về pháp lý, mô hình tổ chức và hoat động của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, đề tài sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu nên tính thực tiễn của đề tài còn hạn chế. - Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân đội nhằm đối phó với rủi ro hoạt động” (Quách Nữ Trường Giang – 2012)
  10. 3 + Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội để hướng đến đối phó với rủi ro hoạt động tại ngân hàng này. + Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp định tính + Kết quả nghiên cứu: Mặc dù tác giả đã nêu ra được thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ từ đó hướng đến đối phó với rủi ro hoạt động nhưng tác giả không tiến hành khảo sát thực tế mà chỉ sử dụng phương pháp định tính. - Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Trần Thị Thùy Trang – 2013) + Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam + Phương pháp nghiên cứu: sử dung phương pháp duy vật biện chứng để phân tích, phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp số liệu khảo sát. + Kết quả nghiên cứu: tác giả kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra được thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động tín dụng. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế để có thể đi đến những kết luận và giải pháp mang tính thực tiễn và ứng dụng cao. Tuy nhiên, hiện nay tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình chưa có đề tài nào nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng. Điểm nổi bật của đề tài là thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống nội bộ của hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao được hiệu quả của hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
  11. 4 3. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình dựa trên sự kết hợp giữa thực tế và lý thuyết báo cáo COSO 1992 và COSO 2004, báo cáo Basle; từ đó có thể đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam bao gồm rất nhiều các Chi nhánh và Phòng Giao Dịch trên toàn quốc. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả trong việc nghiên cứu và đảm bảo về thời gian nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung vào hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Tân Bình trong 5 năm trở lại đây từ 2008 đến 2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: + Số liệu sơ cấp thu thập bằng phương pháp phỏng vấn các đối tượng có liên quan như: nhà quản lý, cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ, cán bộ điện toán, cán bộ hành chính nhân sự, cán bộ kinh doanh ngoại hối tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình thông qua bảng câu hỏi. + Số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo liên quan, báo cáo, thống kê của các ngân hàng: NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng nhà nước, … Phương pháp phân tích: + Sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, phương pháp tổng hợp. + Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá thực trạng; từ đó, đề xuất các giải pháp.
  12. 5 6. Những đóng góp mới của đề tài Từ trước đến nay, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng chỉ mới chú trọng đến việc xây dựng, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ mà chưa chú trọng đến việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro nên sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ càng là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tân Bình” nhằm đưa ra được các giải pháp để khắc phục và hoàn thiện những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh. 7. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và 4 phụ lục, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tân Bình
  13. 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.1.1 Giai đoạn trước COSO 1992 Trước năm 1992, kiểm soát nội bộ đã được nhắc đến khá nhiều. Lần đầu tiên khái niệm về kiểm soát nội bộ được đưa ra là vào năm 1929 bởi Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ. Lúc này, kiểm soát nội bộ chỉ được hiểu một cách đơn giản. Đó là biện pháp giúp tiền không bị các nhân viên gian lận, bảo vệ tài sản không bị thất thoát, ghi chép kế toán chính xác, tuân thủ chính sách của nhà quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Năm 1936, Định nghĩa kiểm soát nội bộ lần đầu được công bố: Kiểm soát nội bộ là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách. Định nghĩa này được đưa ra bởi Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ. Đến năm 1949, công trình nghiên cứu đầu tiên về Kiểm soát nội bộ đã được công bố cũng bởi Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ. Đó là đề tài: “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập.” (Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Công thương Việt Nam, Lê Phương Hồng, 2006). Sau Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ, Ủy ban Thủ tục kiểm toán đã dành sự quan tâm lớn cho Kiểm soát nội bộ. Bằng chứng chính là Ủy ban này đã ban
  14. 7 hành những thủ tục kiểm toán liên quan đến Kiểm soát nội bộ qua các năm. Đó là: thủ tục kiểm toán số 29 ban hành năm 1958 với tên gọi “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên độc lập” trong đó lần đầu phân biệt kiểm soát nội bộ về kế toán và kiểm soát nội bộ về quản lý. Đến năm 1962, vấn đề Kiểm soát nội bộ về kế toán và quản lý lại được xem xét kỹ hơn, cụ thể hơn qua thủ tục kiểm toán số 33. Theo đó, Kiểm toán viên độc lập trước tiên nên quan tâm đến Kiểm soát nội bộ về kế toán vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các thông tin tài chính. Vì thế, Kiểm toán viên độc lập cần phải đánh giá kiểm soát nội bộ đối với hoạt động này. Kiểm soát nội bộ về quản lý thường chỉ liên quan gián tiếp đến các thông tin tài chính nên kiểm toán viên không bị buộc phải đánh giá hoạt động này. Như để làm rõ thêm về Kiểm soát nội bộ, Ủy ban thủ tục kiểm toán ban hành thủ tục kiểm toán số 54 vào năm 1972 có tên gọi “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”. Thông qua thủ tục kiểm toán này, Ủy ban thủ tục kiểm toán đã đưa ra 4 thủ tục kiểm soát kế toán: đảm bảo nghiệp vụ chi được thực hiện khi đã được phê chuẩn, ghi nhận đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê. Năm 1973, các thủ tục kiểm toán đã được thay thế bởi các chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 1 lúc bấy giờ được ban hành bởi Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ đã xét duyệt lại thủ tục kiểm toán số 54 trước đó của Ủy ban Thủ tục kiểm toán, đồng thời đưa ra định nghĩa về kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán. Tóm lai, giai đoạn trước COSO 1992, Kiểm soát nội bộ đã được xem xét khá nhiều nhưng khái niệm về kiểm soát nội bộ còn đơn giản và vấn đề về sự hiệu quả của Kiểm soát nội bộ vẫn còn là một bài toán lớn. Bởi lẽ, nền kinh tế thế giới tăng trưởng và phát triển nhưng cũng đã có rất nhiều những vụ việc gian lận lớn xảy ra trong những năm của thập niên 70-80. Vấn đề này đòi hỏi phải có một khái niệm Kiểm soát nội bộ cụ thể hơn và phải nâng cao được vai trò của Kiểm soát nội bộ.
  15. 8 1.1.1.2 Giai đoạn báo cáo COSO 1992 đến nay Ủy ban COSO được thành lập vào năm 1985 bởi 5 tổ chức nghề nghiệp: - Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) - Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA) - Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI) - Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA) - Hiệp hội kế toán viên nội bộ (IIA) Mỗi tổ chức nghề nghiệp trên đã chỉ ra một đại diện để lập ra Ủy ban COSO. Do tồn tại nhiều quan niệm và khái niệm khác nhau liên quan đến kiểm soát nội bộ nên cần có một tổ chức nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ để có thể thống nhất về những vấn đề liên quan đến kiểm soát nội bộ nhằm phục vụ yêu cầu của những đối tượng khác nhau, bên cạnh đó có thể đưa ra các bộ phận cấu thành và giúp các doanh nghiệp xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, đồng thời đưa ra những hướng dẫn nhằm giúp giảm thiểu sự khác biệt về các quan điểm liên quan đến Kiểm soát nội bộ. Với mục tiêu trên của ủy ban COSO, báo cáo COSO 1992 là thành quả đáng ngưỡng mộ của các chuyên gia về kiểm soát nội bộ. Có thể nói đây là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra được khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo COSO cũng đưa ra những bộ phận của kiểm soát nội bộ. Đó là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Báo cáo COSO 1992 bao gồm 4 phần: Phần 1: Bản tóm lược: Tổng quan về kiểm soát nội bộ cho nhà quản lý cấp cao Phần 2: Hệ thống lý luận: Định nghĩa về kiểm soát nội bộ, mô tả các yếu tố của kiểm soát nội bộ và chỉ ra những tiêu chí để kiểm soát hệ thống.
  16. 9 Phần 3: Báo cáo cho các thành viên bên ngoài: Hướng dẫn cách thức báo cáo cho các đối tượng bên ngoài về kiểm soát nội bộ liên quan đến tài chính. Phần 4: Các công cụ đánh giá: Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở của báo cáo COSO năm 1992, Ủy ban Basel - Ủy ban về hoạt động giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision) là một ủy ban gồm nhiều quan chức thanh tra ngân hàng do các Thống đốc ngân hàng Trung ương của 10 quốc gia thành lập vào năm 1975. Ủy ban này gồm các đại diện cao cấp của các cơ quan thanh tra ngân hàng và Ngân hàng trung ương của Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Luxemboug, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương Quốc Anh, Hoa Kỳ. Ủy ban thường tổ chức họp tại ngân hàng Thanh toán quốc tế ở Basel, là nơi đặt trụ sở của ban chấp hành - ban hành báo cáo Basel năm 1998 về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Năm 2000 Ủy ban Basel ban hành báo cáo bổ sung liên quan đến kiểm toán nội bộ, quan hệ giữa kiểm toán viên và ngân hàng. Nội dung của báo cáo Basel nhằm xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu liên quan đến hoạt động ngân hàng. Báo cáo Basel chỉ giới hạn trọng phạm vi ngân hàng và các tổ chức tín dụng chứ chưa mở rộng phạm vi ra các loại hình doanh nghiệp khác. Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp. Tháng 9 năm 2004 Báo cáo COSO về quản trị rủi ro doanh nghiệp đã chính thức được ban hành. Năm 2013, Ủy ban COSO ban hành báo cáo COSO hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận; từ đó, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức.
  17. 10 1.1.2 Báo cáo COSO 1992 1.1.2.1 Định nghĩa Khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển qua thời gian. Nhưng đến năm 1992 ủy ban COSO mới đưa ra định nghĩa đầy đủ về kiểm soát nội bộ và được chấp nhận khá rộng rãi là: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu: - Báo cáo tài chính đáng tin cậy - Các luật lệ và quy định được tuân thủ - Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả” Định nghĩa trên đã đưa ra 4 nội dung cơ bản của kiểm soát nội bộ là: quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. Kiểm soát nội bộ là một quá trình Kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong doanh nghiệp và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra. Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người Kiểm soát nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu mà bao gồm tất cả những con người trong doanh nghiệp từ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đến các nhân viên trong các bộ phận. Vì vậy, chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành chúng ở mọi nơi, mọi công đoạn trong quá trình làm việc.
  18. 11 Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối rằng các mục tiêu sẽ được thực hiên Khi vận hành hệ thống kiểm soát, những rủi ro có thể xảy ra do sai lầm của con người làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kiểm soát nội bộ có thể ngăn chặn và phát hiện ra những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra. Thêm vào đó, nguyên tắc cơ bản khi đưa ra quyết định quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Vì vậy, mặc dù người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro, nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn không áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ Đối với báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy, bởi lẽ chính ban quản lý của doanh nghiệp có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đối với tính tuân thủ, kiểm soát nội bộ phải đảm bảo hợp lý về việc chấp hành luật pháp và các quy định. Bởi lẽ, ban quản lý có trách nhiệm đối với những hành vi không tuân thủ trong doanh nghiệp. Đồng thời, kiểm soát nội bộ còn hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ để góp phần đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Đối với mục tiêu sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, kiểm soát nội bộ giúp doanh nghiệp bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
  19. 12 1.1.2.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ Quy mô, tính chất hoạt động, chiến lược kinh doanh,… của các doanh nghiệp đều có sự khác biệt, vì vậy có những sự khác biệt khi tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bất cứ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng phải bao gồm những bộ phận cơ bản. Theo COSO 1992, các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: - Môi trường kiểm soát - Đánh giá rủi ro - Hoạt động kiểm soát - Thông tin và truyển thông - Giám sát Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng đến ý thức về kiểm soát của các nhân viên. Nó là nền tảng cho các bộ phận còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát đó là: - Tính chính trực và giá trị đạo đức: Hệ thống kiểm soát nội bộ có thật sự hữu hiệu hay không trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cấp cao phải xây dựng các chuẩn mực về đạo đức trong doanh nghiệp và cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn không cho các thành viên có những hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn vậy, những nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và phổ biến các quy định đến toàn thể nhân viên bằng các thể thức thích hợp. Thêm vào đó, để nâng cao tính chính trực và sự tôn
  20. 13 trọng các giá trị đạo đức, doanh nghiệp phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến việc những nhân viên có hành vi thiếu trung thực. - Đảm bảo về năng lực: là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và hiểu biết cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Nhà quản lý nên tuyển dụng các nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, đồng thời phải giám sát, đào tạo, huấn luyện họ đầy đủ, thường xuyên. - Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán: Các doanh nghiệp thiết lập một Ủy ban kiểm toán độc lập để giúp Hội đồng quản trị thực hiện những nhiệm vụ của họ. Ủy ban này bao gồm một số thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành doanh nghiệp. Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua việc giám sát sự tuân thủ pháp luật, giám sát việc lập báo cáo tài chính, giữ sự độc lập của kiểm toán nội bộ. Do có những chức năng quan trọng trên nên sự hữu hiệu của Ủy ban kiểm toán và Hội đồng quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát. Các nhân tố được xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán, mối quan hệ của họ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. - Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Triết lý quản lý được thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý; phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành doanh nghiệp. Sự khác biệt về triết lý quản lý, phong cách điều hành có thể ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Một số nhà quản lý rất quan tâm đến việc lập báo cáo tài chính và chú trọng đến việc hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch. Họ chấp nhận những hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhưng có thể mang lại lợi nhuận lớn. Một số nhà quản lý khác lại rất bảo thủ và thận trọng với rủi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2