intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng cho đơn vị HCSN ở Việt Nam trên cơ sở kế thừa những ưu điểm mà hệ thống TKKT hiện tại mang lại, hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của hệ thống này để nâng cao chất lượng theo dõi các đối tượng kế toán và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo định hướng tiếp cận, hòa hợp với IPSASs công quốc tế nhưng vẫn phù hợp với đặc điểm đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ĐẬU THỊ KIM THOA HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả của quá trình nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học- PGS.TS Võ Văn Nhị. Đây là đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế Toán- Kiểm Toán chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả nguồn tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ. TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2012 Tác giả Đậu Thị Kim Thoa
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 1.1. Kế toán và qui trình xử lý thông tin kế toán .................................................. 6 1.1.1. Đặc điểm và vai trò của thông tin kế toán ..................................................... 6 1.1.1.1. Khái niệm về kế toán ................................................................................. 6 1.1.1.2. Phân loại kế toán........................................................................................ 6 1.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của thông tin kế toán .................................................. 8 1.1.2. Qui trình xử lý thông tin kế toán ................................................................... 9 1.2. Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán .................................................... .10 1.2.1. Tài khoản kế toán ..................................................................................... .10 1.2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ .10 1.2.1.2. Phân loại tài khoản................................................................................... .11 1.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán ........................................................................ 12 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống tài khoản ...................... 14 1.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng hệ thống TKKT .................................................................................... 18 1.3.1. Giới thiệu tổng quan chuẩn mực kế toán công quốc tế ................................ 18 1.3.2. Những vấn đề liên quan đến xây dựng hệ thống tài khoản kế toán .............. 22 1.3.3. Kinh nghiệm áp dụng IPSASs tại một số quốc gia ...................................... 24 1.3.3.1. Mỹ ............................................................................................................ 24 1.3.3.2. Pháp.......................................................................................................... 26 1.3.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình nghiên cứu vận dụng IPSASs ......................................................................................................... 28
  4. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................... 31 2.1.1. Đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp ................................... 31 2.1.2. Đặc điểm và vai trò của thông tin kế toán HCSN ........................................ 32 2.2. Giới thiệu tổng quan hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN ở Việt Nam................................................................................................................. 34 2.2.1. Giới thiệu chung về chế độ kế toán HCSN Việt Nam hiện nay ................... 34 2.2.2. Hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị HCSN ..................................... 37 2.2.3. Cơ sở xây dựng hệ thống TKKT áp dụng cho đơn vị HCSN ở Việt Nam .... 39 2.3. Đánh giá hệ thống TKKT áp dụng cho các đơn vị HCSN ở Việt Nam ..... 43 2.3.1. Khảo sát thực tế .......................................................................................... 43 2.3.2. Một số đánh giá .......................................................................................... 46 2.3.3. Ưu điểm...................................................................................................... 46 2.3.4. Nhược điểm ................................................................................................ 48 2.3.5. Nguyên nhân .............................................................................................. 60 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ 3.1. Các quan điểm hoàn thiện .......................................................................... 63 3.2. Các giải pháp hoàn thiện............................................................................. 65 3.2.1. Giải pháp nền ............................................................................................. 65 3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý................................................................. 65 3.2.1.2. Hoàn thiện môi trường hoạt động ............................................................. 67 3.2.1.3. Hoàn thiện cơ sở ghi nhận và trình bày thông tin kế toán ......................... 69 3.2.2. Các giải pháp liên quan đến hệ thống tài khoản .......................................... 70 3.2.3. Các giải pháp khác có liên quan .................................................................. 91 3.2.3.1. Chứng từ kế toán...................................................................................... 91 3.2.3.2. Sổ sách kế toán ........................................................................................ 92 3.2.3.3. Hệ thống báo cáo kế toán ......................................................................... 93
  5. 3.2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................. 94 3.3. Kiến nghị...................................................................................................... 95 3.3.1. Quốc hội và Chính phủ ............................................................................... 95 3.3.2. Nơi đào tạo ................................................................................................. 97 3.3.3. Đơn vị HCSN ............................................................................................. 97 KẾT LUẬN ...................................................................................................... ..100 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Nguyên tắc ghi chép của các nhóm tài khoản Phụ lục 2: Nội dung của IPSASs Phụ lục 3: Tình hình áp dụng IPSAS tại các quốc gia trên thế giới Phụ lục 4: Các nhóm tài khoản chính được trình bày trên các BCTC theo IPSASs Phụ lục 4: Nội dung thay đổi về hệ thống tài khoản theo Thông tư 185/2010/TT-BTC Phụ lục 5: Hệ thống TKKT áp dụng cho các đơn vị HCSN do BTC quy định theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 kết hợp Thông tư 185/2010/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung cho QĐ 19/2006/QĐ-BTC. Phụ lục 7: Một số sơ đồ kế toán chủ yếu thể hiện mối quan hệ của các loại TK phục vụ lập các BC liên quan đến các hoạt động trong đơn vị HCSN Phụ lục 8: Đơn vị thực hiện khảo sát Phụ lục 9: Bảng câu hỏi khảo sát Phụ lục 10: Kết quả khảo sát Phụ lục 11: Hoàn thiện hệ thống TKKT Phụ lục 12: Sơ đồ mối quan hệ của các tài khoản trong các hoạt động tại đơn vị HCSN theo hệ thống TKKT mới.
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển khu vực Châu Á (Asian Development Bank) BCTC Báo cáo tài chính BC Báo cáo BCĐTK Bảng cân đối tài khoản BCĐKT Bảng cân đối kế toán BHYT Bảo hiểm y tế BTC Bộ Tài Chính CCDC Công cụ dụng cụ CĐKT Chế độ kế toán CMKT Chuẩn mực kế toán DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HTK Hàng tồn kho HCSN Hành chính sự nghiệp HTTK Hệ thống tài khoản IASB Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (International accounting standard board) IPSASs Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (International public sector accounting standards) IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of accounting) IPSASB Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế (International public sector accounting standard board) IMF Tổ chức tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) KBNN Kho bạc Nhà nước NĐ Nghị định NSNN Ngân sách Nhà nước NS Ngân sách NLVL Nguyên liệu vật liệu SXKD Sản xuất kinh doanh QĐ Quyết định
  7. TK Tài khoản TKKT Tài khoản kế toán TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản WB Ngân hàng thế giới (Word Bank)
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận văn Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa thông qua việc hình thành các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực, đã yêu cầu các quốc gia gia nhập phải cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chính xác, minh bạch, có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và phải được quốc tế thừa nhận. Để đạt được yêu cầu này, thế giới cần phải thống nhất một ngôn ngữ kế toán chung để kết nối các thông tin tài chính các quốc gia với nhau. Trong những năm cuối thế kỷ 20, quá trình hòa hợp kế toán quốc tế đánh dấu một bước tiến đáng kể thông qua việc hình thành hệ thống CMKT quốc tế (IAS) do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành đã góp phần thu hẹp khoảng cách và tiến đến hòa hợp giữa các hệ thống kế toán trong khu vực tư trên toàn thế giới. Trên cơ sở nền tảng phát triển của kế toán khu vực tư, kế toán khu vực công cũng ngày càng được chú trọng và quan tâm hơn. Việc cho ra đời hệ thống CMKT công quốc tế (IPSASs) do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế về lĩnh vực công (IPSASB) thuộc Liên đoàn quốc tế (IFAC) ban hành đã đánh dấu một mốc quan trọng cho việc thống nhất các thông tin kế toán lĩnh vực công của các quốc gia. Việt Nam đã hội nhập và gia nhập WTO, Hiệp định thương mại Việt Mỹ và các tổ chức tài chính quốc tế như ADB, WB, IMF… nên cũng không ngoại lệ. Trong quá trình hội nhập và gia nhập vào các tổ chức kinh tế, tài chính thế giới và khu vực, Việt Nam đã cam kết từng bước cải cách quản lý điều hành tài chính Nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống kế toán công nói riêng theo hướng phù hợp, hài hòa và thống nhất với CMKT công quốc tế. Do đó, Việt Nam phải không ngừng tìm kiếm những hướng đi phù hợp nhất cho việc nghiên cứu và xây dựng CMKT công quốc gia để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng như hiện nay. Để có thể xây dựng được các BCTC cung cấp các thông tin kinh tế minh bạch, chính xác về tình hình tài chính của Quốc gia thì cần phải có một hệ thống TKKT phù hợp và có thể theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống TKKT tác động trực tiếp đến công tác kế toán tại đơn vị, có vai trò quan trọng trong việc thu
  9. 2 nhận, phân loại và xử lý thông tin gắn liền với từng đối tượng kế toán và cung cấp thông tin kế toán để lập ra các BCTC hữu ích theo yêu cầu của các đối tượng có nhu cầu sử dụng. Trong khi đó, hệ thống TKKT đang áp dụng tại đơn vị công nói chung và đơn vị HCSN nói riêng tại Việt nam mặc dù đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng hiện nay còn rất nhiều hạn chế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống TKKT khu vực công phù hợp với thông lệ quốc tế là một yêu cầu bức thiết hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế” để làm luận văn cao học với mong muốn nghiên cứu thực trạng vận dụng hệ thống TKKT tại các đơn vị HCSN ở Việt Nam, đồng thời thông qua việc nghiên cứu về CMKT công quốc tế để đóng góp các giải pháp hoàn thiện hệ thống TKKT đơn vị HCSN của Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng cho đơn vị HCSN ở Việt Nam trên cơ sở kế thừa những ưu điểm mà hệ thống TKKT hiện tại mang lại, hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của hệ thống này để nâng cao chất lượng theo dõi các đối tượng kế toán và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo định hướng tiếp cận, hòa hợp với IPSASs công quốc tế nhưng vẫn phù hợp với đặc điểm đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. 3. Tổng quan về một số đề tài đã nghiên cứu và những điểm mới của luận văn Hệ thống TKKT đơn vị HCSN tại Việt Nam đang còn rất nhiều hạn chế trong công tác kế toán, là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết, do đó, được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về vấn đề này để đóng góp các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hơn hệ thống TKKT đơn vị HCSN. Trong quá trình nghiên cứu để viết luận văn, tác giả đã tham khảo một số luận văn và nghiên cứu khoa học của một số tác giả như: - Trần Thị Ái Thúy, 2010. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và HCSN ở Việt Nam: Luận
  10. 3 văn đã nghiên cứu về lý luận và thực trạng của cả hệ thống TKKT doanh nghiệp và HCSN, so sánh 2 hệ thống và chủ yếu chỉ tập trung đưa ra các giải pháp hoàn thiện trên cơ sở hợp nhất 2 hệ thống TKKT này. - Nguyễn Thị Tố Hoa, 2009. Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán HCSN Việt Nam: luận văn đã nghiên cứu được thực trạng chế độ kế toán đơn vị HCSN Việt Nam về chế độ chứng từ, sổ sách, tài khoản, hệ thống báo cáo và đã đưa ra được những nhận xét kiến nghị phù hợp. Tuy nhiên, do đề tài dàn trải nghiên cứu nhiều vấn đề nên chưa đi sâu vào các nội dung nghiên cứu. Đối với hệ thống TKKT nói riêng, chưa tập trung đi vào tìm hiểu về cơ sở xây dựng, những ưu điểm, hạn chế liên quan đến các tài khoản và phương pháp hạch toán các tài khoản đang áp dụng tại đơn vị. - Nguyễn Chí Hiếu, 2010. Thiết lập hệ thống tài khoản và BCTC trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị HCSN tại Việt Nam: luận văn đã nghiên cứu về thực trạng, đưa ra được những hạn chế tồn tại của hệ thống TK và BCTC. Nhưng chưa đưa ra những ưu điểm, chi tiết những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế để trên cơ sở đó đưa ra giải pháp thiết lập hệ thống TK và BCTC. - Lư Thị Thanh Nhàn, 2011. Tổ chức công tác kế toán cho các đơn vị HCSN có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị HCSN và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống TK nhưng chỉ tập trung vào xây dựng hệ thống TK để đáp ứng nhu cầu kế toán cho các đơn vị HCSN có tổ chức sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, các đề tài đã nghiên cứu và đã đưa ra được những giải pháp hữu ích góp phần hoàn thiện hệ thống TKKT đơn vị HCSN tại Việt Nam. Nhưng một số đề tài một lúc đi vào nghiên cứu nhiều vấn đề, do đó khi nghiên cứu những hạn chế, nguyên nhân và cơ sở để xây dựng hệ thống TKKT chưa thể đi sâu (đề tài của Nguyễn Thị Tố Hoa, Nguyễn Chí Hiếu). Một số đề tài cũng đã tập trung chỉ đi vào nghiên cứu xây dựng hệ thống TKKT nhưng áp dụng trong những hoạt động cụ thể (đề tài của Lư Thị Thanh Nhàn) hay chỉ dựa trên một vài cơ sở để xây dựng (đề tài của Trần Thị Ái Thúy) mà chưa bao hàm hết toàn bộ các đơn vị HCSN cũng như tất cả các hoạt động tại đơn vị HCSN.
  11. 4 Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã công bố, tác giả tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống TK đơn vị HCSN tại Việt Nam với những điểm mới của luận văn: - Sẽ chỉ tập trung nghiên cứu sâu về hệ thống TKKT áp dụng cho đơn vị HCSN tại Việt Nam; - Tìm hiểu về đặc điểm và vai trò của thông tin kế toán đơn vị HCSN; - Cơ sở xây dựng hệ thống TKKT đơn vị HCSN; - Đánh giá việc vận dụng hệ thống TKKT trong công tác kế toán tại đơn vị HCSN và những vấn đề liên quan đến hạch toán kế toán của các TK trong việc cung cấp thông tin kế toán và tìm hiểu nguyên nhân; - Hoàn thiện hệ thống TKKT và phương pháp hạch toán các TK cho tất cả các hoạt động trong các đơn vị HCSN tại Việt Nam để có thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin và bắt kịp xu hướng phát triển nền kinh tế- xã hội Việt Nam cũng như định hướng tiếp cận để hòa hợp với IPSASs. 4. Đối tượng và phạm vi giới hạn nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu hệ thống TKKT áp dụng cho đơn vị HCSN Việt Nam theo quy định hiện hành và đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Vì đề tài được thực hiện trong khuôn khổ của một luận văn cao học với giới hạn về thời gian cũng như nguồn lực nên luận văn tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề chủ yếu: - Nghiên cứu hệ thống lý luận chung về hệ thống TKKT. - Nghiên cứu hệ thống TKKT theo CMKT công quốc tế. - Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn trong việc vận dụng CMKT công quốc tế - Nghiên cứu thực trạng về việc áp dụng hệ thống TKKT tại các đơn vị HCSN thông qua khảo sát, nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí, .... - Đề xuất các giải pháp để xây dựng, hoàn thiện, bổ sung hệ thống TKKT áp dụng cho đơn vị HCSN tại Việt Nam.
  12. 5 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. - Nghiên cứu các vấn đề về lý luận bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Thu thập thông qua các nguồn dữ liệu thứ cấp từ giáo trình, báo, tạp chí, luận văn, luật, chuẩn mực, chế độ kế toán…. từ đó tổng hợp và phân tích nhằm hệ thống lý luận về các vấn đề liên quan đến hệ thống TKKT đơn vị HCSN của Việt Nam cũng như tình hình áp dụng trên thế giới. - Nghiên cứu các vấn đề về thực tiễn thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Được thực hiện thông qua việc khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp, thảo luận với các kiểm toán viên, giảng viên chuyên ngành, các cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị HCSN thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Từ đó thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, đánh giá những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế này để có thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống TKKT đơn vị HCSN hiện tại. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về hệ thống TKKT. - Chương 2: Thực trạng hệ thống TKKT áp dụng cho các đơn vị HCSN ở Việt Nam hiện nay. - Chương 3: Hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng cho các đơn vị HCSN theo định hướng tiếp cận IPSASs. Ngoài ra trong luận văn còn có 9 phụ lục để minh họa cho các vấn đề nghiên cứu trong các chương.
  13. 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 1.1. Kế toán và qui trình xử lý thông tin kế toán 1.1.1 Đặc điểm và vai trò của thông tin kế toán 1.1.1.1 Khái niệm về kế toán Theo Viện kế toán công chứng Hoa kỳ (AICPA), 1941: kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp một cách có ý nghĩa và dưới hình thức tiền tệ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các sự kiện liên quan tình hình tài chính và giải thích kết quả của sự ghi chép này. Theo Hiệp hội kế toán Hoa kỳ: kế toán là một hệ thống thông tin dùng để đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin về tài chính của một đơn vị kinh tế. Theo Luật kế toán Việt nam, 2003: kế toán là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Từ các định nghĩa trên cho thấy rằng mặc dù mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau tương ứng với mỗi quốc gia khác nhau có những cách định nghĩa riêng về kế toán, nhưng nhìn chung mục đích cơ bản của kế toán vẫn là cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các đối tượng có nhu cầu sử dụng. Các đối tượng sử dụng thông tin không chỉ giới hạn trong phạm vi của một đơn vị mà ngày càng có nhiều đối tượng liên quan cũng có nhu cầu sử dụng chúng. Kế toán có vai trò truyền đạt dữ liệu về các thông tin tài chính đó để giúp các đối tượng sử dụng có quyết định tốt hơn, vì vậy, kế toán được xem là ngôn ngữ của kinh doanh. Kế toán có 2 chức năng là chức năng thông tin và kiểm soát, để thực hiện chức năng này kế toán có nhiệm vụ: thu thập, ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động tại đơn vị; kiểm tra giám sát các hoạt động về nguồn hình thành, sử dụng, và quản lý tài chính tại đơn vị nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; phân tích và cung cấp thông tin về kinh tế, tài chính đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng. 1.1.1.2 Phân loại kế toán Có nhiều cách để phân loại kế toán, nhưng nhìn chung kế toán được phân loại dựa trên các nhân tố sau:  Phân loại theo tính chất và đối tượng sử dụng thông tin. Theo cách phân loại này kế toán gồm có 2 loại: kế toán tài chính và kế toán quản
  14. 7 trị. - Kế toán tài chính là việc thu thập xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về một đơn vị kế toán thông qua các BCTC đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng. Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho tất cả các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài đơn vị. Do đó, kế toán tài chính phải tuân theo các quy định và CMKT. - Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị để ra các quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Vì vậy, kế toán quản trị không nhất thiết phải tuân theo quy định và CMKT chung.  Phân loại theo lĩnh vực hoạt động Theo lĩnh vực hoạt động kế toán được chia làm 2 loại: Kế toán công và kế toán tư (kế toán DN). - Kế toán công: kế toán ở các đơn vị, tổ chức được thành lập bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không hướng đến việc tìm kiếm lợi nhuận. Ví dụ kế toán tại Ủy ban nhân dân các cấp, bệnh viện, trường học… - Kế toán tư: kế toán ở các đơn vị, tổ chức được thành lập hướng đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc thực hiện các hoạt động SXKD. Ví dụ kế toán tại các DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…  Phân loại theo phương pháp ghi nhận Theo phương pháp này, kế toán có thể phân thành 2 loại: kế toán dựa trên cơ sở tiền và kế toán dồn tích. - Kế toán dựa trên cơ sở tiền: ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ kế toán khi số tiền đã thực thu hoặc đã thực chi. - Kế toán dồn tích: việc ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh không phụ thuộc vào số tiền đã thực thu hoặc thực chi hay chưa.  Căn cứ vào mức độ phản ánh các đối tượng kế toán - Kế toán tổng hợp: thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của một đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình về tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. - Kế toán chi tiết: thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết về hoạt
  15. 8 động kinh tế, tài chính của một đơn vị. Kế toán chi tiết không chỉ sử dụng thước đo tiền tệ mà còn sử dụng thước đo hiện vật, thời gian lao động… để chi tiết hóa các thông tin đã được phản ánh ở kế toán tổng hợp.  Căn cứ vào cách ghi chép và thu nhận thông tin - Kế toán đơn: phản ánh đối tượng kế toán một cách độc lập, riêng lẻ, không thể hiện mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán với nhau. - Kế toán kép: phản ánh sự vận động của các đối tượng kế toán dưới ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán. 1.1.1.3 Đặc điểm và vai trò của thông tin kế toán Kế toán có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá khứ, sau đó xử lý và cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Thông tin kế toán mang tính chất toàn diện, thường xuyên, liên tục, có hệ thống và luôn là những thông tin thể hiện tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình hoạt động: tài sản và nguồn hình thành tài sản, chi phí và thu nhập, tăng và giảm. Thông qua các thông tin trình bày trên BCTC, các đối tượng sử dụng có thể: - Đưa ra các quyết định thích hợp về đầu tư, tín dụng hay các quyết định tương tự khác. - Dự đoán được dòng tiền trong tương lai của đơn vị. Có thể dự đoán được số tiền, thời gian, và mức rủi ro của những khoản tiền sẽ thu từ cổ tức, tiền lãi, kết quả từ việc mua bán hay các khoản nợ vay… - Đánh giá về nguồn lực kinh tế của một đơn vị, nguồn hình thành các nguồn lực này và các trường hợp phát sinh đã làm tăng giảm nguồn lực. - Đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị. - Đánh giá được việc chấp hành, tuân thủ các chính sách, chế độ kế toán, tài chính do Nhà nước quy định. Với những ưu điểm và hữu ích mà thông tin kế toán mang lại thì cho dù các tổ chức là DN, tổ chức phi lợi nhuận hay Chính phủ đều cần thông tin kế toán để tồn tại và phát triển. Và đối tượng sử dụng thông tin cũng không chỉ giới hạn trong phạm vi đơn vị mà bao gồm cả các cơ quan Nhà nước, đối tượng có lợi ích trực tiếp, gián tiếp,… đều có nhu cầu sử dụng các thông tin kế toán để giúp họ lựa chọn đưa ra các quyết định phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
  16. 9 1.1.2 Qui trình xử lý thông tin kế toán Để thực hiện được chức năng và vai trò của mình, kế toán kết nối thông tin đầu vào từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình hoạt động của đơn vị, mã hóa các dữ liệu đầu vào và tạo ra các thông tin đầu ra cung cấp theo yêu cầu của các đối tượng sử dụng. Để có thể kết nối các giai đoạn này lại với nhau cho ra sản phẩm cuối cùng là thông tin kế toán hữu ích, cần có các yếu tố cấu thành của hệ thống kế toán bao gồm: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống TKKT, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. • Hệ thống thông tin đầu vào: đây là giai đoạn đầu tiên, thực hiện công việc thu thập và ghi nhận nguồn dữ liệu đầu vào liên quan đến tất cả các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị. Thông tin giai đoạn này có tính chất rời rạc gắn liền với từng nghiệp vụ kinh tế thuộc các hoạt động khác nhau, kế toán cần phải ghi nhận và tổng hợp lại bằng cách lập các chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chế độ kế toán quy định các loại chứng từ, biểu mẫu chứng từ, nội dung của chứng từ, phương pháp lập chứng từ để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi sổ và kiểm tra; trình tự luân chuyển chứng từ; kiểm tra chứng từ. Ngoài ra, chế độ chứng từ cũng quy định việc lưu trữ chứng từ, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán. Việc lập chứng từ kế toán đảm bảo tính chất hợp lệ và hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị. Chứng từ kế toán tạo nên hệ thống thông tin đầu vào, là nguồn cung cấp dữ liệu cho hệ thống xử lý thông tin. Do đó, chỉ có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào có đầy đủ các chứng từ hợp lệ theo quy định thì mới được dùng để ghi nhận kế toán. • Hệ thống xử lý thông tin: đây là giai đoạn thực hiện việc phân loại, xử lý thông tin đầu vào có tính rời rạc thành thông tin có tính hệ thống theo trình tự thời gian, theo đối tượng kế toán và theo từng hoạt động của đơn vị kế toán. Hệ thống xử lý thông tin gồm 2 giai đoạn: giai đoạn ghi nhận vào hệ thống TKKT và ghi nhận vào hệ thống sổ kế toán. Hệ thống TKKT để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế phát sinh. Chúng theo dõi số hiện có, tình hình vận động tăng, giảm của các đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị để cung cấp thông tin về các đối tượng kế toán. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống, lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
  17. 10 chính phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán theo từng đối tượng kế toán, từng nội dung và trình tự thời gian. Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết Tùy theo nhu cầu thông tin cần cung cấp mà hệ thống này dựa vào hệ thống TK và các sổ kế toán để chọn lọc, sắp xếp, xử lý thông tin tạo ra cơ sở dữ liệu cần thiết cho hệ thống thông tin đầu ra. • Hệ thống thông tin đầu ra: trên cơ sở dữ liệu có được từ hệ thống xử lý, hệ thống thông tin đầu ra tiếp tục xử lý, tóm tắt, tổng hợp các thông tin cần thiết, hữu ích về tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động cũng như một số tình hình khác trên các báo cáo kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng liên quan có được những thông tin cần thiết có thể đánh giá hiện tại và dự đoán tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị để đưa ra các quyết định hợp lý. Hệ thống BCTC gồm 2 loại: hệ thống BC được quy định thống nhất về danh mục, biểu mẫu, nội dung của từng BC, phương pháp lập, kỳ hạn lập, thời hạn nộp và nơi nhận BC; hệ thống BC không quy định bắt buộc, mà nội dung cung cấp sẽ được lập theo yêu cầu quản trị của người quản lý tại đơn vị. Để đảm bảo thực hiện tốt quy trình xử lý thông tin kế toán từ đầu vào cho đến cung cấp thông tin đầu ra thì không thể không có sự xuất hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đây là hệ thống bổ sung và có quan hệ mật thiết với các quá trình thuộc hệ thống kế toán nói trên. Thông qua hệ thống này giúp cho các nhà quản lý đánh giá và kiểm soát tốt tình hình chấp hành luật pháp, chấp hành nội quy, quy chế hoạt động, và tình hình thực hiện chế độ kế toán tại đơn vị đã thực hiện ở các giai đoạn của quy trình xử lý thông tin kế toán. 1.2. Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán 1.2.1 Tài khoản kế toán 1.2.1.1 Khái niệm Trong quá trình hoạt động, tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị không ngừng vận động và trải qua nhiều hình thái khác nhau. Quá trình này đã làm phát sinh các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận có được từ các hoạt động khác nhau tại đơn vị. Do đó, kế toán cần tổ chức, phản ánh, kiểm tra sự tồn tại và biến động của từng đối tượng kế toán bằng phương pháp thích hợp đó là phương pháp tài khoản. “Tài khoản là phương pháp kế toán phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện
  18. 11 có cũng như tình hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí trong quá trình hoạt động của đơn vị kế toán”(1) Qua định nghĩa này có thể thấy một số đặc điểm cơ bản của phương pháp tài khoản:(2) o Về hình thức: được trình bày dưới dạng sổ kế toán tổng hợp để theo dõi số hiện có, tình hình biến động của các đối tượng kế toán bằng thước đo tiền tệ. o Về nội dung: phản ánh thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị. o Về chức năng: kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên, liên tục về tình hình tiếp nhận, sử dụng và bảo vệ từng loại tài sản, nguồn kinh phí, tình hình phát sinh chi phí, doanh thu, thu nhập của đơn vị. Để dễ phân biệt, mỗi TK được đặt tên hay được đánh số hiệu riêng. Đặt tên cho TK thường ngắn gọn, dễ hiểu và phải mô tả được nội dung kinh tế đặc trưng của các nghiệp vụ kinh tế liên quan đối tượng kế toán mà nó ghi nhận. Số hiệu được đánh theo một trật tự nhất định và dễ nhận biết để tạo thuận lợi cho việc trình bày TK trong sổ kế toán. Xuất phát từ tính khách quan là bất kỳ loại tài sản hay nguồn vốn nào cũng bao gồm 2 mặt đối lập nhau như: tiền mặt: thu- chi, nguyên vật liệu: nhập- xuất, nguồn vốn kinh doanh: tăng- giảm, các khoản vay: vay- trả nợ… Nên TK được chia làm 2 bên: bên trái TK gọi là bên Nợ (Debit), bên phải TK gọi là bên Có (Credit) để phản ánh và giám đốc 2 mặt đối lập đó. TK được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt, thường được trình bày dưới dạng một trang sổ, các trang này đóng lại thành quyển và gọi là sổ cái TK. 1.2.1.2 Phân loại tài khoản Phân loại TKKT là việc sắp xếp các TKKT vào từng loại, từng nhóm theo tiêu thức khác nhau. Đây cũng là cơ sở để xây dựng hệ thống TK và giúp sử dụng đúng TK khi cần thiết. Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau mà có nhiều cách phân loại TK. Có các cách phân loại TK như sau:  Phân loại theo nội dung kinh tế: các TK thuộc nhóm này được chia làm 3 (1) Nguyễn Việt, Võ Văn Nhị và Trần Văn Thảo (đồng chủ biên), 2011, trang 98. (2) Nguyễn Việt, Võ Văn Nhị và Trần Văn Thảo (đồng chủ biên), 2011, trang 98-99.
  19. 12 loại: TK tài sản, TK nguồn vốn và TK trung gian. - Nhóm TK tài sản: dùng phản ánh giá trị toàn bộ tài sản có trong đơn vị, bao gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn. - Nhóm TK nguồn vốn: dùng theo dõi các nguồn hình thành tài sản, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Nhóm TK trung gian: dùng phản ánh quá trình hoạt động tại đơn vị, bao gồm doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động của đơn vị.  Phân loại theo công dụng và kết cấu: các TK được chia làm 3 loại: TK chủ yếu, TK điều chỉnh và TK nghiệp vụ. - Nhóm TK chủ yếu: là loại TK phản ánh tình hình biến động của các đối tượng kế toán chủ yếu tài sản và nguồn vốn. - Nhóm TK điều chỉnh: là TK phản ánh các khoản điều chỉnh tăng, giảm số liệu đã được phản ánh trên các TK chủ yếu nhằm cung cấp số liệu xác thực về tình hình tài sản, nguồn vốn tại thời điểm báo cáo. - Nhóm TK nghiệp vụ: là những TK được xây dựng để đáp ứng yêu cầu tập hợp, tính toán có tính chất nghiệp vụ nhằm báo cáo thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý. Như TK dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành hay xác định kết quả kinh doanh.  Phân loại theo mối quan hệ với BCTC: các TK được phân thành 3 loại: TK thuộc BCĐKT, TK ngoài BCĐKT và TK thuộc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - TK thuộc BCĐKT: bao gồm các TK có số dư cuối kỳ được dùng để lập BCĐKT như TK tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - TK ngoài BCĐKT: dùng để phản ánh một số tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng đơn vị đang tạm thời quản lý, sử dụng và một số đối tượng cần theo dõi chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản lý. - TK thuộc báo cáo kết quả hoạt động: các TK phản ánh doanh thu, chi phí… Nguyên tắc ghi chép của các nhóm TK được đính kèm phụ lục 1- trang 1 1.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống TKKT là tập hợp tất cả các TK kế toán sử dụng tại đơn vị, được phân loại và sắp xếp thành từng loại, từng nhóm… dựa trên những nguyên tắc nhất định để thực
  20. 13 hiện việc xử lý thông tin gắn liền với từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng hợp và kiểm tra, kiểm soát.... Việc tập hợp, phân loại, xử lý thông tin của từng đối tượng kế toán qua hệ thống TKKT sẽ có được thông tin đầy đủ, toàn diện về tình hình vận động của các loại tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả các hoạt động tại đơn phục vụ cho việc lập các BC đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị cũng như các đối tượng sử dụng khác có liên quan. Các nội dung cơ bản được quy định trong hệ thống TKKT bao gồm: - Số lượng, loại, tên gọi và số hiệu của các TK; - Công dụng, nội dung kinh tế và phạm vi phản ánh vào từng TK; - Kết cấu của từng TK; - Những quy định, hướng dẫn ghi chép nghiệp vụ và một số quan hệ đối ứng chủ yếu giữa các TK có liên quan. Các đơn vị kế toán phải nghiên cứu vận dụng hệ thống TKKT phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý để qua đó tạo ra được những thông tin phục vụ cho việc lập ra các BC kế toán đáp ứng yêu cầu kiểm soát quá trình vận động của đối tượng kế toán trong hoạt động của đơn vị. Có 2 xu hướng để xây dựng hệ thống TKKT: - Một là, Nhà nước không quy định hệ thống TKKT yêu cầu áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị thuộc khu vực công hay khu vực tư. Mà các đơn vị sẽ căn cứ yêu cầu tổng hợp, trình bày thông tin trên các BCTC theo quy định và căn cứ vào lĩnh vực, đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh, qui mô…. của đơn vị mình để tự xây dựng tên gọi, số hiệu, số lượng TK của hệ thống TK. Đơn cử cho trường hợp này là Anh và Mỹ. Hệ thống TK được xây dựng theo cách này có ưu điểm là tạo khả năng tư duy năng động, giúp linh hoạt trong công tác kế toán, nhưng có nhược điểm là gây khó khăn trong so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin cũng như trong kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn nghiệp vụ; - Hai là, Nhà nước xây dựng và ban hành áp dụng thống nhất hệ thống TKKT cho tất cả các đơn vị. Trên cơ sở hệ thống TKKT do cơ quan có thẩm quyền ban hành, mỗi đơn vị sẽ lựa chọn TK phù hợp với đặc điểm, loại hình, quy mô và yêu cầu quản lý để áp dụng. Hệ thống TKKT xây dựng theo xu hướng này có ưu điểm là tạo thuận lợi trong công tác quản lý kinh tế- xã hội, thuận lợi trong công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy nhưng hạn chế tư duy năng động sáng tạo, không linh hoạt và gây nhiều khó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2