Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu
lượt xem 2
download
Đề tài hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu là một nghiên cứu mới trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đã có dự thảo văn bản yêu cầu các ngân hàng thương mại xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIM THOA HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG ĐỨC Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ KIM THOA
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU Chương I – Tổng quan về rủi ro tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM ...................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng……………………………………………………..1 1.1.2. Các chỉ tiêu xác định RRTD của NHTM……………………………………..1 1.1.2.1. Cơ cấu dư nợ và kết cấu nợ………………………………………………1 1.1.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn………………………………………………………….1 1.1.2.3. Tỷ lệ nợ xấu……………………………………………………………...2 1.1.3. Nguyên nhân phát sinh RRTD………………………………………………..2 1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài…………………...…2 1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay……………………………………4 1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng…………………………………………4 1.1.4. Tác động của RRTD……………………………………………….………….5 1.1.4.1. Tác động đối với nền kinh tế…………………………………………….6 1.1.4.2. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM…………………….6 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM...........................................................................7 1.2.1. Khái niệm quản lý RRTR……………………………………………………..7 1.2.2. Mục tiêu quản lý RRTD của NHTM………………………………………….7 1.2.3. Ý nghĩa việc quản lý RRTD của NHTM……………………………………..7 1.3. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của NHTM..........................................................8 1.3.1. Khái niệm khung quản lý RRTD……………………………………………..8 1.3.2. Nội dung khung quản lý RRTD………………………………………………8
- 1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………...…9 1.3.2.2. Khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng………………………………11 1.3.2.3. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng………………………………………...15 1.3.2.4. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng………………………………………...18 1.3.2.5. Kiểm toán tín dụng……………………………………………………...20 1.3.2.6. Văn hóa rủi ro tín dụng…………………………………………………20 1.3.3. Vai trò khung quản lý RRTD…………………………………………..……21 1.3.4. Hoàn thiện khung quản lý RRTD và ý nghĩa của nó…………………….….22 1.4. Các nhân tố tác động đến khung quản lý rủi ro tín dụng của NHTM…….............23 1.4.1. Định hướng quản lý RRTD của NHTM…………………………..…………23 1.4.2. Tình hình kinh tế, môi trường kinh doanh…………………………………..23 1.4.3. Môi trường pháp lý, yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước……….…….....24 1.4.4. Trình độ nhân lực………………………………...………………………….24 1.4.5. Quy mô của ngân hàng……………………………………………………...24 1.4.6. Công nghệ thông tin……………………………………………………...….25 1.5. Kinh nghiệm hoàn thiện khung quản lý RRTD của một số NHTM trên thế giới và bài học cho Việt Nam..........................................................................................25 1.5.1. Ngân hàng phát triển Hàn Quốc (KDB)……………………………...……..25 1.5.2. Ngân hàng Nova Scotia - Canada……………………………………….….27 1.5.3. Ngân hàng Citibank – Mỹ…………………………………...………………28 Kết luận chương 1……………………………………………………………………..31 Chương II - Thực trạng hoàn thiện Khung quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu...............................................................32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Á Châu………………32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của ACB………………………..……33 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB………………………………….…..33 2.2. Thực trạng hoàn thiện Khung quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Á Châu..........37 2.2.1. Thực trạng về RRTD tại ACB……………………………………..…………37
- 2.2.1.1. Cơ cấu dư nợ và kết cấu nợ……………………………………………37 2.2.1.2. Tỷ lệ nợ quá hạn của ACB…………………………………………….40 2.2.1.3. Tỷ lệ nợ xấu của ACB……………...…………………………………..40 2.2.2. Thực trạng về thực hiện khung quản lý RRTD tại ACB………………...…...42 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………...42 2.2.2.2. Khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng…………………………….46 2.2.2.3. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng……………………………………….52 2.2.2.4. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng……………………………………….57 2.2.2.5. Kiểm toán tín dụng……………………………………………………57 2.2.2.6. Văn hóa rủi ro tín dụng………………………………………………..58 2.3. Nhận xét, đánh giá về thực trạng hoàn thiện Khung quản lý RRTD tại ACB..…..59 2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………...……………59 2.3.1.1. Dư nợ tín dụng, chất lượng dư nợ, cơ cấu tín dụng…………………...59 2.3.1.2. Xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng…………………………..59 2.3.1.3. Xây dựng được khung quản lý rủi ro tín dụng………………………...60 2.3.1.4. Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý………………………………….61 2.3.2. Những hạn chế……………………………………………………………….62 2.3.2.1. Chưa thiết lập được chiến lược quản lý rủi ro tín dụng trong dài hạn...62 2.3.2.2. Chưa xây dựng được mô hình Kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro…..62 2.3.2.3. Hệ thống thông tin quản lý còn nhiều bất cập………………………...63 2.3.2.4. Chưa ứng dụng được thành công công cụ cảnh báo nợ sớm………….64 2.3.2.5. Chưa lượng hóa được rủi ro tín dụng………………………………….64 2.3.3 Nguyên nhân…………………………………………………………………65 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan………………………………………………..65 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan………………………………………………67 Kết luận Chương 2…………………………………………………………………….68 Chương III – Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu 3.1. Định hướng phát triển NH TMCP Á Châu đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.…....69
- 3.1.1. Định hướng phát triển chung……………………………………...…………69 3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt quản lý RRTD……………………………….69 3.1.2.1. Xây dựng chiến lược quản lý RRTD…………………………………70 3.1.2.2. Lượng hóa các thước đo rủi ro tín dụng………………………………70 3.1.2.3. Xây dựng công cụ Kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro…………..70 3.1.2.4. Hoàn thiện công cụ cảnh báo nợ sớm…………………………………71 3.2. Giải pháp hoàn thiện Khung Quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Á Châu….....71 3.2.1. Nhóm giải pháp do ACB tổ chức thực hiện………………………………….71 3.2.1.1. Hoàn thiện công tác đo lường RRTD theo hướng lượng hóa rủi ro….71 3.2.1.2. Xây dựng công cụ Kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro………………75 3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý………………………………..77 3.2.1.4. Hoàn thiện công cụ cảnh báo nợ sớm………………………………...77 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ……………………………………………………….78 3.2.2.1 Đối với Chính phủ…………………………………………………….78 3.2.2.2 Đối với Ngân hành Nhà nước Việt Nam…………………………… 79 Kết luận Chương 3………………………………………………………………….…80 KẾT LUẬN CHUNG Tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NHTM: Ngân hàng thương mại 2. NHNN: Ngân hàng Nhà nước 3. TCTD: Tổ chức tín dụng 4. ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu 5. RRTD: Rủi ro tín dụng 6. QLRRTD: Quản lý rủi ro tín dụng 7. KSRRTS: Kiểm soát rủi ro tín dụng 8. QT&KSTD: Quản trị & Kiểm soát tín dụng 9. KH: Khách hàng 10. IRB: Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ 11. EL: Tổn thất dự kiến 12. PD: Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ ngành hàng đó 13. LGD: Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả được nợ. 14. EAD: Số dư nợ vay của khách hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ. 15. ST: Stress testing
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2010 – 2013...............................34 Bảng 2.2 Tổng thu nhập qua các năm 2010 – 2013...................................................................36 Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ của ACB giai đoạn 2010 – 2013..........................................................37 Bảng 2.4 Kết cấu dư nợ của ACB theo ngành nghề giai đoạn 2010 – 2013..............................38 Bảng 2.5 Kết cấu dư nợ của ACB theo khách hàng giai đoạn 2010 – 2013..............................39 Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn của ACB trong giai đoạn 2010 – 2013...........................................40 Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu của ACB trong giai đoạn 2010 – 2013..................................................41 Bảng 2.8 Các giới hạn tín dụng của ACB…………………………….……………………….52 Bảng 2.9 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xét duyệt……………………………………54 Bảng 2.10 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ……………………………… 55 Biểu đồ 2.1 Mức huy động vốn qua các năm 2010 – 2013.......................................................35 Biểu đồ 2.2 Tổng dư nợ cho vay qua các năm 2010 – 2013......................................................36 Biểu đồ 2.3 Tổng thu nhập qua các năm 2010 – 2013...............................................................37 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ của ACB qua các năm 2010 – 2013.................................................38 Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 -5) của ACB trong giai đoạn 2010 – 2013..........................41 Hình 1.1 Khung quản lý rủi ro tín dụng………………………………………..……………….9 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro của ACB trước năm 2011…………………………..42 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro của ACB hiện nay…………………………………..43 Sơ đồ 3.1 Định giá khoản vay....................................................................................................74
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lời mở đầu Những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách, hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt. Điều này, thể hiện ở tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao mặc cho các nỗ lực từ nhiều phía như các ngân hàng thương mại và NHNN Việt Nam. Các khó khăn này xuất phát từ những thiếu sót và yếu kém trong quản lý nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. Điều này gây tổn thất về tài chính và mất niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Do tính chất lây lan của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội. Thực tế hoạt động tín dụng trong thời gian qua của Ngân hàng TMCP Á Châu cho thấy rủi ro tín dụng cũng chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa hoàn thiện được hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản, hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong một môi trường an toàn, giảm thiểu thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại khác. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu”. 2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Đề tài hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu là một nghiên cứu mới trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đã có dự thảo văn bản yêu cầu các ngân hàng thương mại xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Nghiên cứu này có những đóng góp mới như sau: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- - Làm rõ thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cũng như việc hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng; những kết quả đạt được và những yếu kém trong việc hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ACB. - Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoàn thiện hoạt động rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ACB. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống lý luận về rủi ro tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng; thực trạng hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và công tác hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng từ năm 2010 đến năm 2013. Từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận của rủi ro tín dụng, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng? - Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng và hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu hiện nay như thế nào? - Các giải pháp, mô hình quản lý rủi ro tín dụng nào có thể áp dụng để hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB?
- 6. Một số các đề tài, công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay đã có rất nhiều các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu về chuyên đề quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng tại Việt Nam. “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tú tập trung đề cập đến thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. “Luận cứ khoa học về xác định mô hình Quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Lê Thị Huyền Diệu đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, đặc biệt tác giả hệ thống nội dung quản lý rủi ro ở các bước cơ bản: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý nợ, đồng thời tác giả cũng giới thiệu các mô hình về quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các đề tài và công trình nghiên cứu hầu như chỉ dừng lại góc độ phân tích rủi ro tín dụng, hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng,... nhưng chưa đi vào nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại theo góc độ toàn bộ hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, từ khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng, công cụ quản lý rủi ro tín dụng đến mô hình quản lý rủi ro tín dụng và văn hóa quản lý rủi ro tín dụng. Do đó, đề tài nghiên cứu về hoàn thiện hoạt động rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu được xem là một đề tài nghiên cứu hoàn toàn mới, đặc biệt trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đã có dự thảo văn bản yêu cầu các ngân hàng thương mại xây dựng cho mình hệ thống quản lý rủi ro để giảm thiếu rủi ro và góp phần tăng trưởng hoạt động tín dụng nói riêng và giúp ổn định nền kinh tế nói chung. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê, so sánh: đề tài sử dụng các số liệu qua các báo cáo, thống kê của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, cho phép phân tích, đưa ra các
- nhận xét và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. - Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: trên cơ sở các số liệu thống kê, thu thập được, mô tả qua số tuyệt đối, số tương đối, xu hướng phát triển qua thời gian, luận văn sẽ tính toán dựa trên các số liệu.
- 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM 1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng: Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng: Theo Thomas P.Fitch thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu của hoạt động cho vay của ngân hàng (Dictionary of Bank terms, Barron’s Edutional Series, Ins, 1997). Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.1.2 Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng của NHTM 1.1.2.1 Cơ cấu dư nợ và kết cấu nợ: - Đối với cơ cấu dư nợ: Việc quản lý nợ ngắn hạn sẽ chặt chẽ hơn nợ trung và dài hạn, vì vậy một ngân hàng có tỷ trọng nợ trung và dài hạn lớn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. - Đối với kết cấu nợ: Nếu dư nợ tập trung quá vào một khách hàng, một ngành nghề, thành phần kinh tế sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, việc đưa ra giới hạn cho vay là hết sức cần thiết. 1.1.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ không hoàn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận khoản tín dụng. Một khoản tín dụng được cấp luôn được xác định bởi hai yếu tố: thời hạn hoàn trả và lượng giá hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không được trả nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người vay. Như
- 2 vậy, nợ quá hạn chỉ đơn thuần là các khoản nợ mà khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ trả nợ cụ thể ở đây là về mặt thời gian và không được cơ cấu lại các khoản nợ. Khi đó toàn bộ số dư nợ gốc sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể được xác định tại mọi thời điểm qua hệ thống sổ sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 1.1.2.3 Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Ba nhóm nợ này là cơ sở đo lường chất lượng tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu/Tổng dư nợ 1.1.3 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng: Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Thông thường, rủi ro tín dụng được phân thành ba nhóm là nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài, nguyên nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân từ phía ngân hàng. 1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài: - Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên tai, dịch họa, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh,...gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến, làm gia tăng khối lượng các khoản nợ quá hạn. - Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: Bao gồm các yếu tố, các giai đoạn của chu kỳ kinh tế (phát triển, hưng thịnh và suy thoái), sự thay đổi cơ chế, chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá,... Trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi, vì thế dẫn đến việc rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp hơn, do đó hoạt động tín dụng là tương đối an toàn. Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ và ứ đọng vốn, dẫn đến khả năng tài chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ kém sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng gia tăng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng, NHNN sẽ áp dụng biện phát thắt chặt, lãi suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến
- 3 chi phí tài chính gia tăng. Trong khi đó thì doanh thu của doanh nghiệp giảm một cách rõ rệt, vì vậy rủi ro tín dụng sẽ gia tăng. - Môi trường chính trị, pháp luật: Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định, luôn xảy ra các cuộc chiến tranh, bạo loạn, đình công, tranh chấp giữa các đảng phái,...thì việc kinh doanh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Ngoài ra, trong những trường hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính của các cơ quan địa phương, sự sáp nhập hay tách ra giữa các cơ quan, bộ ngành trong nền kinh tế. Những sự thay đổi đó là tất yếu xảy ra trong quá trình phát triển của một đất nước. Nhưng nó là nguyên nhân gây ra trong rủi ro kinh doanh tín dụng của một ngân hàng, vì liên quan đến các đối tượng vay bị thay đổi. - Môi trường quốc tế: Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, tín dụng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng nước ngoài, vì các dòng vốn luôn vận hành theo quy luật thị trường. Khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra làm cho các mối quan hệ quốc tế giữa Việt Nam và các nước bị thay đổi, cắt đứt hoặc tạm ngưng trệ, làm giảm sút sức mua hàng hóa, dẫn đến hàng hóa tiêu thụ sẽ bị ứ đọng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn Ngân hàng. Tất yếu ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. - Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho việc bất cân xứng gia tăng, nợ xấu gia tăng khi tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến cho các doanh nghiệp, các khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ vì quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước cùng với hệ thống quản lý yếu kém sẽ gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu gia tăng bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. 1.1.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay: - Khách hàng có thu nhập không ổn định do công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm.
- 4 - Không có nơi cư trú ổn định. - Thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, thị hiếu thay đổi, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh tranh. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, do đó dẫn đến mất vốn hoặc đầu tư không hiệu quả, không trả được nợ dẫn đến nợ quá hạn. - Trình độ thiếu năng lực của cán bộ quản lý, điều hành, tổ chức kém dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm và suy giảm khả năng trả nợ. - Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi sở hữu doanh nghiệp: Khi có sự thay đổi nhân sự chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho bộ máy doanh nghiệp kém đồng bộ, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc chất lượng sản phẩm giảm. Do đó, doanh nghiệp không thu được lợi nhuận như dự kiến hoặc thua lỗ. - Do tính trạng tham nhũng diễn ra trong doanh nghiệp. 1.1.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng là rất quan trọng và chủ động vì ngân hàng là chủ thể của các hoạt động tín dụng. Theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì 50% ngân hàng phá sản trên thế giới là do năng lực quản lý yếu kém. Nguyên nhân cụ thể như sau: - Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, chính sách cho vay không phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Thực tế chứng minh hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách thống nhất hiệu quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho Giám đốc. Chính sách cho vay ở đây phải được hiểu theo nghĩa đầy đủ, bao gồm định hướng chung của việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, về loại khách hàng mà ngân hàng cho vay quan tâm, ngành nghề ưu tiên cho vay, quy trình xét duyệt cho vay cụ thể,...Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó. - Ngân hàng chưa chú trọng đến mục tiêu của khoản vay, tính toán sai hiệu quả đầu tư của dự án xin vay dẫn đến các quyết định sai lầm trong cho vay.
- 5 - Ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay hoặc do chủ quan, tin tưởng khách hàng của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra về tình hình tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ,... - Cán bộ tín dụng không am hiểu về ngành nghề kinh doanh mà mình đang tài trợ, ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu phân tích, so sánh, đánh giá vai trò của các vị trí của doanh nghiệp, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm,...dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay, không bao quát hết được các điểm yếu pháp lý, các sai sót khách quan, chủ quan của doanh nghiệp trong chứng từ, hồ sơ vay vốn, hoặc đôi khi cán bộ tín dụng có vấn đề về đạo đức. 1.1.4 Tác động của rủi ro tín dụng Để đạt được lợi nhuận cao, thu hút được thêm nhiều khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh, nhiều NHTM luôn tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng, cung cấp nhiều dịch vụ phục vụ cho khách hàng, nhưng song song đó các NHTM cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, lỗ hoặc mất vốn dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn để chi trả tiền gửi cho khách hàng. Các NHTM do không thu hồi được các khoản nợ và lãi khi đến hạn, dẫn đến mất khả năng thanh toán, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây hiệu ứng phản ứng dây chuyền, đe dọa đến hàng loạt các NHTM khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính, tiền tệ. 1.1.4.1 Tác động đối với nền kinh tế Hoạt động của ngân hàng liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp và các cá nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh dẫn đến đời sống công nhân sẽ gặp khó khăn. Sự khủng hoảng từ hệ thống ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Mặt khác, mối liên hệ giữa tiền tệ và đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên tác động do khủng hoảng tín dụng giữa một số nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến một số
- 6 nước có liên quan. Ngày nay nền kinh tế của mỗi quốc gia đều ảnh hưởng đến nền kinh tế của khu vực và của thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001 – 2002) và cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) đã ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. 1.1.4.2 Tác động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Khi gặp rủi ro tín dụng chẳng những các NHTM có nguy cơ không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi từ hoạt động cho vay, mà còn phải trả vốn gốc và lãi của khoản tiền gửi huy động đến hạn, điều này làm cho các ngân hàng mất cân đối trong việc thu, chi. Hay nói cách khác, các ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, mất lòng tin của người gửi tiền, từ đó ảnh hưởng đến uy tín của cả ngân hàng. Và do không thu được nợ, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng không đạt hiệu quả như mong muốn. Tóm lại, rủi ro tín dụng xảy ra ở những mức độ khác nhau: nhẹ nhất là các NHTM sẽ bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi các NHTM không thu được cả vốn gốc và lãi cho vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao sẽ dẫn đến bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, các NHTM có thể sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.2 Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM 1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng: Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được. 1.2.2 Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép
- 7 NHTM đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà NHTM mong muốn (ở mức chi phí tương xứng) với rủi ro mà ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được kiểm soát hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tối đa hoá lợi ích thu được từ những rủi ro đó thông qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay chuyển đổi rủi ro. Mục đích chính của hoạt động quản lý rủi ro là nhằm bảo đảm các tài sản và công nợ của NHTM, vị trí trong kinh doanh, các hoạt động tín dụng và cung cấp dịch vụ của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của NHTM. Quản lý rủi ro giúp bảo đảm mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng. 1.2.3 Ý nghĩa việc quản lý rủi ro tín dụng của NHTM Đối với bản thân NHTM: việc quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp các NHTM hạn chế được rủi ro tín dụng, từ đó đảm bảo được an toàn vốn, lãi và các thu nhập không bị giảm sút, dẫn đến việc hạn chế rủi ro thanh khoản, phát triển hoạt động tín dụng và góp phần tạo đà tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Đối với nền kinh tế: quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ giúp các NHTM phát huy được đầy đủ chức năng vốn có của mình, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo sự ổn định an ninh chính trị. 1.3 Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của NHTM 1.3.1 Khái niệm hoạt động quản lý rủi ro tín dụng: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng là tập hợp các cơ cấu tổ chức (quản lý và tác nghiệp rủi ro), chiến lược tín dụng, chính sách, quy trình tín dụng, công cụ quản lý rủi ro tín dụng như hệ thống thông tin quản lý để nhận dạng, đo lường, đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng, các mô hình ứng dụng để quản lý rủi ro và văn hóa rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng liên quan đến việc xây dựng và quản lý chặt chẽ mối quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, loại tiền tệ, thời gian đáo hạn, các hình thức bảo đảm và các loại công cụ tín dụng.
- 8 1.3.2 Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cần bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”. Để đạt được mục tiêu đề ra của Ủy ban giám sát ngân hàng, việc quản lý rủi ro phải được thực hiện ở từng đoạn cấp tín dụng, việc này giúp xác định chính xác các rủi ro tín dụng trọng yếu trong từng giai đoạn và từ đó có các chính sách, quy định, quy trình, thủ tục, biện pháp để chủ động ngăn ngừa và can thiệp một cách kịp thời nhất, góp phần thực thi việc kiểm soát, quản lý tín dụng một cách hiệu quả. Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng bao gồm 6 thành phần tương hỗ. Các thành phần đó như sau: Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng Cơ cấu Khung Công cụ Mô hình Kiểm toán Văn hóa rủi tổ chức chính sách quản lý rủi quản lý rủi tín dụng ro tín dụng . tín dụng ro tín dụng ro tín dụng Hình 1.1 Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn khác nhau 1 1 Tác giả tổng hợp từ các nguồn sau: - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Dự thảo quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng - Ernst & Young (2013), Đề cương cẩm nang quản lý rủi ro Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Reserve Bank of India (2002), Guidance note on credit risk management. - Reserve Bank of Malawi (2007), Risk management guidelines for banking institutions - Ciby Joseph (2006), Credit Risk Analysis – A tryst with strategic prudence.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 29 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn