intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7, TP.HCM - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

46
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế Thu nhập doanh nghiệp; nghiên cứu các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7, TP.HCM - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- TRẦN THỊ KIM DUNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, TP HCM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2013
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN ................................................................................................ 8 1.1 Thuế TNDN ......................................................................................... 8 1.1.1 Khái niệm ..................................................................................... 8 1.1.2 Vai trò, tác dụng........................................................................... 10 1.1.3 Các nội dung cơ bản của thuế TNDN .......................................... 13 1.2 Đặc điểm thuế TNDN áp dụng cho DN nhỏ và vừa ........................ 16 1.2.1 Đặc điểm hoạt động, kinh doanh, quản lý của DN nhỏ và vừa ... 16 1.2.2 Đặc điểm thuế TNDN áp dụng cho DN nhỏ và vừa .................... 22 1.3 Kế toán thuế TNDN ........................................................................... 24 1.3.1 Khái niệm ..................................................................................... 24 1.3.2 Nội dung thông tin cung cấp ........................................................ 25 1.3.3 Các căn cứ pháp lý để thực hiện .................................................. 25 1.3.3.1 Chuẩn mực kế toán số 17 ......................................................... 25 1.3.3.2 Chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ................. 30 1.3.4 Đặc điểm kế toán thuế TNDN áp dụng cho DN nhỏ và vừa ....... 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ...................................................................... 35 2. Chương II: Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các DN nhỏ và vừa ở địa bàn quận7, TP HCM ......................................................................... 36 2.1 Tình hình thực tế tại địa bàn quận 7 ................................................ 36 2.1.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội ................................................................... 36 2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của các DN nhỏ và vựa tại quận 7 ... 38 2.2 Khảo sát thực tế tình hình thực hiện thuế TNDN tại quận 7 ........ 38 2.2.1 Đối tượng khảo sát ............................................................................ 39 2.2.2 Nội dung khảo sát: ........................................................................... 39 2.2.3 Phương pháp khảo sát ....................................................................... 39
  3. 2.2.4 Kết quả khảo sát ................................................................................ 41 2.3 Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN tại quận 7, TP HCM ........................................................................................................... 60 2.3.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................. 60 2.3.2 Nguyên nhân chủ quan...................................................................... 69 KẾT LUẬN CHƯƠNG II............................................................................. 72 3. Chương 3: Hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại DN nhỏ và vừa ...... 73 3.1Quan điểm và định hướng hoàn thiện .............................................. 73 3.1.1 Quan điểm .................................................................................... 73 3.1.2 Định hướng .................................................................................. 75 3.2 Giải pháp hoàn thiện ....................................................................... 76 3.2.1 Giải pháp liên quan đến thuế TNDN ........................................... 76 3.2.1.1 Thực hiện khoán thuế TNDN ................................................... 76 3.2.1.2 Tính thế TNDN theo thực tế kinh doanh .................................. 77 3.2.2 Giải pháp về kế toán .................................................................... 78 3.2.2.1 Đối với DN siêu nhỏ ................................................................. 78 3.2.2.2 Đối với DN nhỏ......................................................................... 80 3.2.2.3 Đối với DN vừa......................................................................... 82 3.3 Kiến nghị ......................................................................................... 85 KẾT LUẬN CHƯƠNG III.............................................................................. 93 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 94
  4. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý vốn, tài sản và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống kế toán phù hợp với hệ thống thuế để thích nghi với yêu cầu phát triển trở thành nhu cầu cấp thiết nhằm phát huy hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán Việt Nam trong nền kinh tế thị trường được thiết kế và phát triển với nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin. Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) là căn cứ quan trọng cho các quyết định quản lý, đầu tư, vay nợ, vì thế các BCTC phải cung cấp các thông tin cần thiết và phù hợp với nhu cầu của các đối tượng sử dụng đã được thiết lập. Tuy nhiên, các quy định về lập và trình bày thông tin trên BCTC trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay vẫn còn chịu ràng buộc bởi các quy định theo hướng đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu là Nhà nước với mục tiêu kiểm soát, một số các quy định vẫn chưa được xác lập một cách rõ ràng, cụ thể để có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu thông tin của các đối tượng trong nền kinh tế thị trường cũng như phù hợp với các chuẩn mực kế toán. Cụ thể, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay vẫn chịu sự chi phối trực tiếp của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), các doanh nghiệp vẫn chưa phân biệt rõ ràng giữa việc xác định lợi nhuận theo mục tiêu tài chính và lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế. Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều cho rằng lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế hay lợi nhuận chịu thuế mới chính là lợi nhuận được các đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài doanh nghiệp chấp nhận, còn lợi nhuận theo mục tiêu tài chính hay lợi nhuận kế toán là thông tin chỉ sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
  5. 2 Tuy nhiên, việc vận dụng chuẩn mực kế toán trên cơ sở phải tuân thủ các quy định của luật thuế Việt Nam làm cho doanh nghiệp gặp một số khó khăn nhất dịnh, trong đó có phần kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập không chỉ góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển và động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập mà còn là một khoản mục chi phí quan trọng được doanh nghiệp (DN) quan tâm, nhất là trong nền kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp có mục tiêu chính là lợi nhuận. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước cũng như trong toàn nền kinh tế. Theo Tạp chí Tài chính- cơ quan thông tin của Bộ Tài chính ra ngày 07/4/2012 thì cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ USD). Vì thế, đóng góp của DN nhỏ và vừa vào tổng sản lượng Quốc gia và tạo việc làm cho người lao động là rất đáng kể. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, các DN nhỏ và vừa gặp phải khó khăn là số liệu lợi nhuận kế toán không thống nhất với lợi nhuận tính thuế. Do đó yêu cầu đặt ra cho các DN nhỏ và vừa là làm thế nào để có thể vận dụng có hiệu quả chuẩn mực kế toán số 17 với việc tuân thủ Luật thuế TNDN. Nhận thấy tầm quan trọng của thuế TNDN, kế toán thuế TNDN và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa nên tôi chọn đề tài "Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các DN nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7-tp HCM; Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu của mình, góp phần giải quyết được những vấn đề đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiến mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
  6. 3 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế Thu nhập doanh nghiệp; nghiên cứu các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Khảo sát thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở quận 7, TP HCM về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành trong những năm qua cũng như sự vận dụng chế độ kế toán đó của các doanh nghiệp trong thực tế. Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ™ Đối tượng nghiên cứu Với mục đích như trên, đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN; tìm hiểu thực trạng về chế độ kế toán thuế TNDN doanh nghiệp nhỏ và vừa của hệ thống kế toán Việt Nam để đánh giá những thành tựu đạt được; những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân; qua thực tế hạch toán kế toán thuế TNDN của các DN vừa và nhỏ trên địa bàn quận 7- tp HCM để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế TNDN áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. ™ Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: ở TP HCM – địa bàn quận 7 - Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu lấy từ 2008 - 2012 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là tìm hiểu thực tế về tình hình hạch toán kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7- TP Hồ Chí Minh đồng thời vận dụng các phương pháp
  7. 4 trong quá trình học tập như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và một số các phương pháp kế toán. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm của kế toán thuế TNDN; - Qua khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán thuế TNDN tại các DN nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7- TP HCM, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các DN nhỏ và vừa. - Luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp và điều kiện cơ bản cần thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các DN nhỏ và vừa tại Việt Nam. 6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn Vấn đề về kế toán thuế TNDN tại Việt Nam đã được một số tác giả nghiên cứu. Cụ thể theo tác giả Trầm Thiện Ân (2004) nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện thuế TNDN ở Việt Nam đến năm 2020 hay theo tác giả Nguyễn Lê Diễm Thúy (2006) đã nêu vấn đề nghiên cứu về kế toán thuế TNDN -thực trạng và giải pháp hoàn thiện, … 6.1 Luận văn của Trầm Thiện Ân (2004)-Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh; người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trầm Thiện Ân (2004) –trang 5- nghiên cứu về “Giải pháp hoàn thiện thuế TNDN ở Việt Nam đến năm 2020” trong đó tác giả dựa trên những lý luận cơ bản về thuế TNDN, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng thuế TNDN từ năm 1999 đến năm 2004 trong điều kiện nước ta, đồng thời có tham khảo việc áp dụng ở một số quốc gia. Từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện
  8. 5 đối với sắc thuế TNDN sao cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để khái quát lên được những lý luận cơ bản về thuế TNDN và bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm từ thực tế, kết hợp thêm phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá quá trình áp dụng thuế TNDN trong điều kiện kinh tế ở Việt Nam; nêu ra những nguyên nhân tồn tại và định hướng các giải pháp chủ yếu và khả thi nhằm hoàn thiện thuế TNDN phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các DN thuộc các thành phần kinh tế trên lãnh thổ Việt Nam. Định hướng hoàn thiện của tác giả là thống nhất nghĩa vụ thuế giữa DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài; thuế TNDN phải đảm bảo bao quát hết các khoản thu nhập cần điều tiết cho ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách trong điều kiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo CEPT (là chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN –AFTA); phải khắc phục được những tồn tại của thuế Lợi tức; tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đảm bảo thuế TNDN dễ hiểu, dễ làm, ổn định và công bằng theo xu hướng cải cách thủ tục hành chính về thuế. Trên cơ sở đó thì giải pháp hoàn thiện của tác giả Trầm Thiện Ân là dựa vào tiêu chí loại hình doanh nghiệp và tiêu chí cư trú của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên việc phân chia này thiết nghĩ sẽ gây ra sự không bình đẳng giữa các loại hình kinh tế cũng như các đối tượng nộp thuế. Đây là một nhược điểm trong giải pháp hoàn thiện của luận văn.
  9. 6 6.2 Luận văn của Nguyễn Lê Diễm Thúy-2006 Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh; người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Văn Nhị. Nguyễn Lê Diễm Thúy (2006)- trang 2- nghiên cứu về “Kế toán thuế TNDN - thực trạng và giải pháp hoàn thiện” trong đó tác giả đã dựa trên nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế TNDN; nghiên cứu các phương pháp kế toán thuế TNDN theo thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế; tìm hiểu kế toán thuế TNDN theo một số mô hình kế toán tiên tiến của các quốc gia nhằm rút ra bài học kinh nghiệm đối với việc hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam; xác định rõ sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán theo mục tiêu tài chính và lợi nhuận chịu thuế theo mục tiêu tính thuế; khảo sát thực trạng kế toán thuế TNDN ở Việt Nam và chế độ kế toán do Nhà nước ban hành trong những năm qua cũng như sự vận dụng chế độ kế toán đó của các doanh nghiệp trong thực tế; đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN áp dụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Luận văn nghiên cứu các phương pháp xác định lợi nhuận trên BCTC trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam để đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Tác giả chỉ đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định kế toán tài chính hiện hành về kế toán thuế TNDN. Luận văn tập trung nghiên cứu với hai dữ liệu đầu ra là lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế và lợi nhuận theo mục tiêu tài chính trên Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả tìm hiểu về thực trạng kế toán thuế TNDN của hệ thống kế toán Việt Nam qua từng giai đoạn, chỉ ra những nguyên nhân tồn tại trong lĩnh vực kế toán này của Việt Nam, tập trung tìm hiểu tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN ở một số loại hình doanh nghiệp, nêu ra những vướng mắc khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải trong quá trình thực hiện do chế độ kế toán chưa có những hướng dẫn cụ thể để xử lý.
  10. 7 Trên cơ sở nghiên cứu kế toán thuế TNDN một số quốc gia trên thế giới và thực tế kế toán thuế TNDN áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay để từng bước cải cách cho phù hợp theo chuẩn mực kế toán số 17. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN Chương 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn quận 7-TP HCM Chương 3: Hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn quận 7-TP HCM.
  11. 8 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN VÀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN 1.1. Thuế TNDN 1.1.1. Khái niệm Thuế Thu nhập được sử dụng như là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân và tổ chức kinh tế trong xã hội. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh vì thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất. Thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập - mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp. Thuế thu nhập công ty trên thế giới hay thuế TNDN ở Việt Nam là một sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập, nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước với những đặc điểm kinh tế- chính trị - xã hội khác nhau mà quan niệm và cách thức áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau. Theo chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN :“Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại ngước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt nam không có cơ sở thường trú tại
  12. 9 Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.”. 1 Thuế TNDN được ban hành lần đầu tiên vào năm 1998 gọi là thuế lợi tức, trải qua 3 lần sửa đổi vào năm 2003, năm 2008 và năm 2013 cùng với các Luật thuế khác đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đã khắc phục được những hạn chế của các luật thuế trước đây. Tuy nhiên, có thể đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam và nhiều nước khác thừa nhận: “Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh” 2 Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng cụ thể là: - Thuế TNDN là loại thuế trực thu: Vì đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế TNDN là một, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế sang người chịu thuế. - Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh: Bởi vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp, Doanh nghiệp có 1 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12
  13. 10 thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phải nộp thuế ít thậm chí được giảm thuế, miễn thuế. - Chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để tạo ra thu nhập đó. - Về nguyên tắc, thuế có tính chất luỹ tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng thuế suất thống nhất. 1.1.2. Vai trò, tác dụng: Từ thực tế áp dụng thuế TNDN ở Việt Nam trong những năm qua có thể thấy, đây là một sắc thuế mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn cho đất nước Một là, thuế TNDN đem lại số thu lớn hơn nhiều so với thuế lợi tức trước đây. Điều này thể hiện ở phạm vi điều chỉnh rất rộng của thuế TNDN. Đã khai thác nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế có tiến hành sản xuất kinh doanh có thu nhập ở mọi lĩnh vực trên mọi địa bàn. Xu hướng tăng trưởng và phát triển kinh tế ngày càng cao ở Việt Nam hiện nay càng thể hiện tiềm năng đây là nguồn thu chắc chắn có quy mô lớn cho ngân sách nhà nước. Thông qua luật thuế TNDN, Nhà nước đã nắm và điều tiết được các khoản thu nhập phát sinh trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhượng, cho thuê thanh lý tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay,…Do đó nguồn thu từ thuế tương đối ổn định đã chiếm một phần quan trọng trong tổng số thu thuế và phí của ngân sách nhà nước. Hai là, thông qua luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước thực hiện việc điều tiết nền kinh tế. Qua những năm thực hiện luật thuế TNDN đã kích thích các thành phần kinh tế góp vốn đầu tư đẩy nhanh tốc độ phát triển toàn xã
  14. 11 hội. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần khuyến khích đầu tư đẩy nhanh tốc độ đầu tư và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Thông qua các kênh ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, luật thuế thu nhập doanh nghiệp hỗ trợ về vốn và khuyến khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô đổi mới cộng nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất, hướng đầu tư vào những lĩnh vực ngành nghề vùng kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế của nhà nước, từng bước tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế. Thông qua luật thuế TNDN, Nhà nước nắm được tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp, từ đó có quyết sách đúng đắn khi thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Luật thuế TNDN còn thể hiện vai trò trong việc thúc đẩy các chính sách sản xuất kinh doanh tăng cường công tác hạch toán kinh doanh. Bằng việc quy định các khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế phải có các hoá đơn chứng từ hợp pháp đã giúp cho các chính sách sản xuất kinh doanh quan tâm hơn đến việc tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, củng cố công tác kế toán, hóa đơn chứng từ theo đúng quy định. Ba là, trong điều kiện thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế thì áp dụng thuế TNDN là nhằm mục đích bao quát nguồn thu đảm bảo công bằng nghĩa vụ nộp thuế. Pháp luật thuế đối với người có thu nhập cao đã được ban hành song chỉ điều tiết được một lượng nhỏ cá nhân có thu nhập cao. Thực tế, một số lượng lớn những người có thu nhập cao nhưng không chịu sự điều tiết của luật thuế này. Chẳng hạn như những người nhận thu nhập từ vốn của các công ty nhưng đầu tư ngay trở lại công ty mà không khai báo nhờ đó tránh được thuế thu nhập cá nhân.
  15. 12 Thuế thu nhập cá nhân của nước ta chưa điều tiết được những đối tượng này là do nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, trình độ quản lý chưa tốt, ý thức tự giác của người dân về các khoản đóng góp cho Nhà nước chưa cao, hệ thống tài chính Ngân hàng còn yếu, nên không có căn cứ để kiểm soát hết các nguồn thu nhập nhất là trong điều kiện nền kinh tế sử dụng tiền mặt như hiện nay. Do vậy, thuế TNDN với tư cách là một sắc thuế khấu trừ trước, bổ sung cho thuế thu nhập cá nhân vẫn tham gia điều tiết thu nhập của một bộ phận cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh Bốn là, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy công tác hạch toán kế toán ở đơn vị. Theo quy trình thu thuế TNDN các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về số liệu kê khai, tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào công tác hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế. Qua đó, phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của đối tượng nộp thuế. Tuỳ từng trường hợp sai phạm mà cơ quan thuế áp dụng những biện pháp như hướng dẫn, góp ý, hoặc xử phạt hành chính… Nhờ vậy, ý thức của đối tượng nộp thuế sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng từng bước được hoàn thiện. Năm là, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào số thuế TNDN doanh nghiệp phải nộp để so sánh với số thuế TNDN của các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề đóng trên địa phương hoặc cả nước để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Số thuế TNDN phải nộp càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả nên lợi nhuận cao tương ứng với số thuế TNDN đó. Nếu số thuế TNDN tăng lên qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang tăng trưởng. Và ngược lại, số thuế TNDN giảm qua các năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động của DN đang giảm sút. Do đó có thể nói
  16. 13 thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sáu là, thuế TNDN có vai trò làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Khi Nhà nước muốn ưu tiên phát triển ngành kinh tế nào hoặc chuyển dịch, thu hút nhà đầu tư vào các ngành cần phát triển thì Nhà nước sẽ ban hành các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN cho các ngành này. 1.1.3. Các nội dung cơ bản của thuế TNDN Cũng như những sắc thuế thông thường khác, thuế TNDN cũng bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản như tên gọi, mục đích, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế, ưu đãi thuế, trách nhiệm kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp, và quyết toán thuế TNDN với cơ quan nhà nước. Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 hiện nay có những nội dung cơ bản sau: Đối tượng nộp thuế: Trong Luật thuế TNDN năm 2003 quy định đối tượng nộp thuế là tổ chức và cá nhân có thu nhập nhưng trong Luật thuế TNDN năm 2008 đối tượng nộp thuế đã được sửa đổi bao gồm tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (được gọi là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN, bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là DN nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
  17. 14 Đối tượng tính thuế: Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất. Phương pháp tính thuế: Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập Doanh Chi phí Các khoản = - + chịu thuế thu được trừ thu nhập khác Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng. Thu nhập khác = Thu nhập khác - Chi phí khác hợp lý Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Thuế suất thuế TNDN: thuế suất thông thường theo Luật thuế TNDN là 25%, ngoài ra doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10%, 20% hoặc thuế suất
  18. 15 32%, 50% đối với các hoạt động đặc thù tùy theo quy định trong luật và các văn bản hướng dẫn. ™ Miễn giảm thuế TNDN: được quy định trong Luật thuế TNDN và chi tiết trong Nghị định 124/2008/NĐ–CP. Doanh nghiệp muốn miễn giảm thuế TNDN thì kế toán thuế phải xác định phần thuế TNDN được miễm giảm. ™ Trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN và quyết toán thuế TNDN của doanh nghiệp Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm nộp cả năm theo mẫu quy định cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm. Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo để tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có thể chia ra từng quý tạm tính thuế TNDN theo mẫu của cơ quan thuế. Nộp thuế TNDN: Cơ sở sản xuất kinh doanh tự tạm nộp thuế TNDN hàng quý đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp tờ khai và tiền thuế phát sinh (nếu có) chậm nhất không quá ngày 30 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp. Quyết toán thuế TNDN: Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với cơ quan thuế (trừ trường hợp nộp thuế hàng tháng theo tỷ lệ thu thu nhập trên doanh thu và thuế suất). Quyết toán thuế phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu thuế, số thuế TNDN phải nộp, số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm, số thuế TNDN nộp thiếu hoặc nộp thừa theo mẫu quy định. Năm quyết toán thuế TNDN được tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm (trừ trường hợp được phép áp dụng năm tính thuế khác với năm dương lịch). Cơ sở kinh doanh phải nộp
  19. 16 BCTC và báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 1.2. Đặc điểm thuế TNDN áp dụng cho DN nhỏ và vừa 1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quản lý của DN nhỏ và vừa ™ Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Trước đây, ở Việt Nam có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, từ khi có Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì định nghĩa Doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa đã được hiểu thống nhất: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động”. Như vậy tiêu chí để xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa là: - Có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng , hoặc - Có số lượng lao động dưới 300 người. Theo Điều 4: "Nghị định này áp dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Các DN thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của của Chính phủ" (Nghị định này được thay thế bởi Nghị định 109/2004/NĐ-CP). Bên cạnh khái niệm trên, trong một số trường hợp người ta còn dùng thêm khái niệm DN cực nhỏ, DN nhỏ, DN vừa như sự phân loại của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam:
  20. 17 “Doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh có số lao động ít hơn 50 người. Các DN có số lao động từ 10 đến 49 lao động là doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp có số lao động từ 1 đến 9 người được coi là doanh nghiệp cực nhỏ". Với khái niệm này thì doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp còn lại trong khái niệm của Nghị định 90 tức là doanh nghiệp có lao động từ 50 đến 299 người. Tuy nhiên qua 7 năm thực hiện, khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nghị định 90 đã bộc lộ những điểm chưa hợp lý “có những doanh nghiệp có số lao động vượt xa con số 300 (có trường hợp 500-600 lao động), nhưng vì vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng nên vẫn được coi là Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngược lại, có doanh nghiệp có mức vốn đăng ký hàng trăm tỷ đồng, nhưng số lao động thường xuyên thấp hơn 300 cũng được xếp vào “đội ngũ” Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác, khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa không phân theo lĩnh vực sản xuất cũng có hạn chế. Hơn nữa, tiêu chí phân loại DN theo vốn đăng ký do doanh nghiệp tự khai thường “mang tính chủ quan, không chính xác và khó kiểm soát". Điều này đã làm cho việc vận dụng chính sách hỗ trợ cụ thể cho DN nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành định nghĩa mới về Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo Nghị định này, Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được phân theo khu vực kinh doanh và có phân loại cụ thể cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2